Thuong Mai, Gia Ca Va Du Lich

Niên giám thống kê Đà Nẵng 2007
Giải thích thuật ngữ, nội dung và phương pháp tính toán một số chỉ tiêu thống kê Giải thích thuật ngữ, nội dung và phương pháp tính toán một số chỉ tiêu thống kê Đầu tư Giao thông vận tải
Thương mại, giá cả và du lịch

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đã bán trực tiếp cho người tiêu dùng (Bao gồm các cá nhân, hộ gia đình, tập thể), của các đơn vị cơ sở có kinh doanh thương nghiệp, dịch vụ (Bao gồm các đơn vị cơ sở kinh doanh thương nghiệp thuần tuý, các đơn vị cơ sở không chuyên kinh doanh thương nghiệp nhưng có tham gia bán lẻ hàng hóa, kinh doanh dịch vụ như các đơn vị sản xuất, các đơn vị kinh doanh khách sạn, nhà hàng, du lịch, dịch vụ ...), trong khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.

Cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội là chỉ tiêu tương đối, biểu hiện bằng %, phản ánh tỉ trọng mức bán lẻ hàng hóa hoặc doanh thu dịch vụ của từng bộ phận cấu thành trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội. Cách tính như sau:

Tỷ trọng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội

=

Mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng của từng bộ phận cấu thành

´

100

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội

Chỉ số giá tiêu dùng là chỉ tiêu tương đối phản ánh xu hướng và mức độ biến động giá tiêu dùng cho sinh hoạt đời sống của cá nhân và gia đình.

Chỉ số giá tiêu dùng được tính từ giá bán lẻ hàng hóa và giá dịch vụ phục vụ đời sống dân cư của tất cả các thành phần kinh tế tham gia bán lẻ hàng hóa và hoạt động kinh doanh dịch vụ trên thị trường (Nhà nước, tập thể, tư nhân cá thể...). Trong cuốn Niên giám Thống kê này, chỉ số giá tiêu dùng được tính theo công thức Laspeyres, có dạng như sau:

Trong đó:

Ip là chỉ số giá tiêu dùng

Ipi là chỉ số nhóm

D0i là quyền số cố định của nhóm

Quyền số để tính chỉ số giá tiêu dùng là cơ cấu chi tiêu hộ gia đình.

Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa là toàn bộ giá trị hàng hóa đưa ra hoặc đưa vào lãnh thổ Việt Nam làm giảm (Xuất khẩu) hoặc làm tăng (Nhập khẩu) nguồn của cải vật chất của Việt Nam trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm và được tổng hợp theo Hệ thống thương mại đặc biệt mở. Trị giá xuất khẩu được tính theo giá FOB, trị giá nhập khẩu được tính theo giá CIF.

Hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hóa có xuất xứ trong nước và hàng tái xuất, được xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài hoặc gửi vào kho ngoại quan, trong đó:

Hàng có xuất xứ trong nước là hàng hóa được khai thác, sản xuất, chế biến trong nước theo quy tắc xuất xứ của Việt Nam, kể cả sản phẩm hoàn trả cho nước ngoài sau khi gia công, chế biến, lắp ráp trong nước.

Hàng tái xuất là những hàng hóa nước ta đã nhập khẩu, sau đó lại xuất nguyên dạng hoặc chỉ sơ chế, đóng gói lại, không làm thay đổi tính chất cơ bản của hàng hóa đó.

Hàng nhập khẩu là toàn bộ hàng hóa của nước ngoài và hàng tái nhập được đưa từ nước ngoài hoặc từ kho ngoại quan vào trong nước, trong đó:

Hàng hóa nước ngoài là những hàng hóa có xuất xứ nước ngoài, kể cả sản phẩm nhận hoàn trả sau khi gia công, chế biến, lắp ráp ở nước ngoài.

Hàng tái nhập là những hàng hóa đã xuất khẩu ra nước ngoài, sau đó được nhập khẩu trở lại nguyên dạng hoặc chỉ qua sơ chế, đóng gói lại, tính chất cơ bản của hàng hóa không thay đổi.

Doanh thu du lịch là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ số tiền thu được do kết quả hoạt động kinh doanh của các cơ sở kinh doanh phục vụ các nhu cầu khách du lịch trong một thời gian nhất định (Bao gồm cả khách du lịch trong nước và khách du lịch của nước ngoài). Doanh thu du lịch được tính bằng tiền Việt Nam và các loại ngoại tệ đã qui ra tiền Việt Nam.

Tổng doanh thu du lịch là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của toàn ngành du lịch trong thời gian nhất định, thường là một năm, gồm (1) Doanh thu phục vụ khách du lịch quốc tế; (2) Doanh thu phục vụ khách du lịch trong nước; (3) Doanh thu phục vụ khách Việt Nam đi du lịch ở nước ngoài.

Doanh thu của đơn vị kinh doanh du lịch là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động của đơn vị kinh doanh du lịch trong thời gian nhất định, thường là một năm, gồm: (1) Doanh thu cho thuê buồng lưu trú; (2) Doanh thu hoạt động kinh doanh lữ hành (gồm toàn bộ doanh thu kinh doanh du lịch theo tour và không theo tour); (3) Doanh thu vận chuyển khách; (4) Doanh thu dịch vụ vui chơi giải trí cho khách du lịch; (5) Doanh thu bán hàng hóa và bán hàng ăn uống cho khách du lịch...

Created by AM Word2CHM

Từ khóa » Tổng Mức Bán Lẻ Hàng Hóa Và Doanh Thu Dịch Vụ Tiêu Dùng Là Gì