Thủy Ngân ( Hg ) Hóa Trị Mấy? Hg Là Gì? Nguyên Tử Khối Của Thủy ...
Có thể bạn quan tâm
Thủy ngân được sử dụng trong nhiệt kế, áp kế, áp suất kế, huyết áp kế, van phao, công tắc thủy ngân, rơle thủy ngân, đèn huỳnh quang và các thiết bị khác, mặc dù những lo ngại về độc tính của nguyên tố này đã dẫn đến nhiệt kế thủy ngân và máy đo huyết áp bị loại bỏ trong môi trường lâm sàng. Thủy ngân ( Hg ) hóa trị mấy? Hg là gì? Nguyên tử khối của Thủy ngân ( Hg ) đây là câu hỏi mà các bạn yêu thích bộ môn hóa học hay thắc mắc. Với bài viết lần này chúng ta đi tìm hiểu rõ về nguyên tố này nhé.
Thủy ngân vẫn được sử dụng trong các ứng dụng nghiên cứu khoa học và trong amalgam để phục hồi răng ở một số địa phương. Nó cũng được sử dụng trong đèn huỳnh quang. Điện truyền qua hơi thủy ngân trong đèn huỳnh quang tạo ra tia cực tím sóng ngắn, sau đó làm cho phosphor trong ống đèn phát huỳnh quang, tạo ra ánh sáng nhìn thấy được.
Hg hóa trị mấy? Nguyên tử khối của thủy ngân : 201
– Thủy ngân có hai hóa trị: I, II.
– Nguyên tử khối của thủy ngân : 201
Kim loại kiềm hóa trị mấy? Kim loại kiềm gồm những nguyên tố nào?
SO2 hóa trị mấy? Cấu tạo phân tử của khí SO2
Chì ( Pb ) hóa trị mấy? Khối lượng mol của pb
Thủy ngân là gì ? và ảnh hưởng của chất này tới sức khỏe
Thủy ngân là kim loại nặng, có ánh bạc, có ký hiệu Hg. Ở nhiệt độ thường, Hg tồn tại trạng thái lỏng và dễ bay hơi, lan rộng ra môi trường xung quanh. Được ứng dụng trong nhiệt kế, chế tạo bóng đèn, dung môi trong phòng thí nghiệm, hỗn hợp hàn răng,…
Thủy ngân (Hg) là một chất độc hại có thể gây hại cho sức khỏe mọi người khi tiếp xúc với nó. Theo tổ chức y tế thế giới WHO thì Thủy ngân (Hg) là một trong mười nhóm hóa chất độc nhất. Khi ở dạng kim loại, các hợp chất và muối của Thủy ngân (Hg) rất độc. Khi cơ thể con người tiếp xúc, hít thở hay nuốt phải Thủy ngân (Hg) sẽ gây tổn thương não và gan.
Thủy ngân (Hg) là chất độc tích lũy sinh học dễ dàng hấp thụ qua da, hệ hô hấp và hệ tiêu hóa con người. Hợp chất hữu cơ của Hg độc hơn hợp chất vô cơ. Hợp chất độc nhất của Hg là metyl thủy ngân, chỉ cần giọt nhỏ rơi vào da có thể gây tử vong.
Bệnh minamata là dạng ngộ độc chất trên làm hệ thần kinh trung ương tê liệt và nội tiết bị rối loạn, ảnh hưởng tới miệng, hàm mặt, răng. Nhiễm độc kéo dài có thể gây tử vong hoặc dị tật bẩn sinh ngay từ trong bụng mẹ.
Thủy ngân (Hg) là kim loại hay phi kim?
Như đã nói bên trên Thủy ngân (Hg)là một kim loại nặng nóng chảy ở nhiệt độ 38,9oC và sôi ở 357oC. Thủy ngân (Hg) là kim loại duy nhất tồn tại dưới dạng lỏng ở nhiệt độ phòng. Giọt thủy ngân rất di động và kết hợp với các kim loại khác như thiếc, đồng, vàng, và bạc tạo thành hợp kim (gọi là amalgam).
Tính chất của Thủy ngân ( Hg ):
Tính chất vật lí
– Kim loại màu trắng, lỏng ở nhiệt độ thường, ở trạng thái rắn dẻo.
– Thủy ngân có tính dẫn nhiệt kém nhưng dẫn điện tốt. Kim loại này có hệ số nở nhiệt là hằng số khi ở trạng thái lỏng, Thủy ngân rất độc, có thể gây chết người khi bị nhiễm độc qua đường hô hấp.
– Thủy ngân là kim loại nặng có khối lượng riêng là 13,546 g/cm3, có nhiệt độ nóng chảy là -38,8620C và sôi ở 356,660C.
Tính chất hóa học
– Thủy ngân là kim loại có tính khử yếu.
– Trạng thái oxi hóa phổ biến là +1, +2.
a. Tác dụng với phi kim
Ở điều kiện nhiệt độ cao, Hg tác dụng với một số phi kim (như oxi, halogen,…) riêng lưu huỳnh phản ứng xảy ra trong điều kiện thường (dùng để thu hồi thủy ngân).
Ví dụ: Hg + S → HgS
2Hg + O2 → 2HgO
Hg + Cl2 → HgCl2
b. Tác dụng với axit
Hg chỉ tác dụng được với các axit có tính oxi hóa mạnh, đặc.
2Hg + 2H2SO4 (đặc, nóng) → Hg2SO4 + SO2 + 2H2O
Hg + 4HNO3 (đặc, nóng) → Hg(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O.
Hg tan trong nước cường toan.
3Hg + 2HNO3 (đặc) + 6HCl (đặc) → 3HgCl2 + 2NO + 4H2O
* Lưu ý: Tạo nên hỗn hống (lỏng hoặc rắn) với nhiều kim loại (Na, K, Ca, Ba, Cu, Ag, Au, Zn, Cd, Pb,v.v…), hỗn hống là hợp chất giữa kim loại hoặc hợp kim.
Điều chế
– Kim loại thu được bằng cách đốt nóng chu sa trong luồng không khí và làm lạnh hơi thoát ra.
HgS + O2 → Hg + SO2
Thủy ngân (Hg) có dẫn điện hay không?
Thủy ngân (Hg) là một chất dẫn lỏng tuyệt vời được sử dụng trong nhiều dụng cụ. Chất dẫn điện là vật liệu hoặc chất cho phép dòng điện chạy qua chúng. Kim loại, con người, trái đất và cơ thể động vật đều là chất dẫn điện. Đây là lý do trên thế giới thường xảy ra tình trạng điện giật gây nguy hiểm cho con người. Lý do chính là cơ thể người một chất dẫn tốt, cho phép một đường dẫn không có điện trở để dòng điện chạy từ dây đến cơ thể chúng ta.
Thủy ngân (Hg) có thể dẫn điện vì chúng cho phép các electron chảy bên trong chúng rất dễ dàng. Thủy ngân (Hg) có đặc tính này cho phép chuyển đổi nhiệt hoặc ánh sáng từ nguồn này sang nguồn khác. Các dây dẫn có các electron tự do trên bề mặt của Thủy ngân (Hg) cho phép dòng điện đi qua. Đây là lý do tại sao dây dẫn có thể dẫn điện.
Hi vọng ở bài viết này sẽ giúp ích được các em những kiến thức bổ ích để làm bài tập cũng như áp dụng vào trong cuộc sống.
Xem thêm tại đây :
Bảng Hóa Trị Lớp 8, Cách Học Thuộc Bằng Bài Ca Hóa Trị Hóa Học.
Mangan ( Mn ) hóa trị mấy? Mn có mấy điện tử hóa trị? Kim loại hay phi kim
Hợp chất của Niken, Niken hóa trị mấy? Niken dùng để làm gì?
Vàng ( Au ) hóa trị mấy? Tính chất hóa học và cách nhận biết Au
Sắt ( Fe ) hóa trị mấy? Sắt là gì? Nguyên tử khối của Fe
Amoni NH4 là gì? NH4 hóa trị mấy? NH4 là ion gì?
Từ khóa » Nguyên Tử Khối Hg
-
BẢNG NGUYÊN TỬ KHỐI - 123doc
-
Bảng Nguyên Tử Khối Hóa Học Và Mẹo Học Bảng ...
-
Bảng Nguyên Tử Khối Hóa Học đầy đủ Và Mẹo Ghi Nhớ Nhanh
-
Bảng Nguyên Tử Khối Hóa đầy đủ Và Mẹo Học Thuộc ... - MTrend
-
Hg (Thủy Ngân) Khối Lượng Mol - ChemicalAid
-
Bảng Nguyên Tử Khối Hóa Học đầy đủ
-
Bảng Nguyên Tử Khối Và đơn Vị Của Ag, Brom, Bali... Bài ... - Bierelarue
-
Nguyên Tử Khối Là Gì? Bảng Nguyên Tử Khối Hóa Học
-
Bảng Nguyên Tử Khối Của Các Nguyên Tố Hóa Học Và Bài Tập ...
-
Nguyên Tử Khối Là Gì? Ví Dụ Và Bài Tập Thực Hành - Monkey
-
Kiến Thức Bảng Nguyên Tử Khối Hóa Học Chuẩn Và đầy đủ Nhất