Thuyết Âm Dương Là Gì? Quy Luật & Ứng Dụng Trong Y Học

4.8/5 - (9 bình chọn)

Thuyết âm dương: Khái niệm, hệ thống quy luật và ứng dụng trong y học

Thuyết âm dương: Khái niệm, hệ thống quy luật và ứng dụng trong y học

Thuyết âm dương: Khái niệm, hệ thống quy luật và ứng dụng trong y học

Đặt lịch

Thuyết âm dương đóng vai trò là yếu tố cốt lõi của triết học cổ đại phương Đông. Trong đó, âm – dương chính là động lực của mọi sự vận động, của mọi hiện tượng trong vũ trụ. Theo quan điểm của triết học phương Đông, thuyết âm dương chính là biểu hiện rõ nhất của hai mặt đối lập, khi hai mặt này đấu tranh sẽ giúp vũ trụ phát triển không ngừng.

Thuyết âm dương là gì?

Ngay từ 3000 năm trước, con người đã quan sát sự biến đổi của mọi sự vật, hiện tượng. Họ nhận thấy, mỗi sự vật đều tồn tại mâu thuẫn nhưng lại thống nhất với nhau, phát triển và tiêu vong, biến hóa để phát triển được gọi là học thuyết âm dương. Trong y học phương Đông, học thuyết âm dương bao quát hệ thống lý luận cổ từ phương pháp chữa bệnh cho đến việc dùng thuốc.

Thuyết âm dương là cốt lõi của triết học phương Đông
Thuyết âm dương là cốt lõi của triết học phương Đông

Theo các nhà triết học, thuyết âm dương được hình thành từ sớm và còn được viết thành sách “Hoàng đế nội kinh” ở thời chiến Quốc – Tần Hán. Ngay từ thời kỳ đầu học thuyết này đã được kết hợp với học thuyết âm dương và hình thành nên thuyết âm dương trong y học.

Âm dương luôn được xem xét trong một chỉnh thể thống nhất, luôn tồn tại hai mặt đối lập và có sự liên hệ với nhau. Ví dụ, trời và đất là hai mặt đối lập, trời đại diện cho yếu tố dương ở trên, đất là đại diện cho yếu tố âm ở dưới, nếu không có trời thì sẽ không có đất và ngược lại.

Để phân biệt thuộc tính âm dương các nhà triết học đã đưa ra các yếu tố sau:

  • Dương: Ở trên, bên ngoài, sáng, nhẹ, động, hưng phấn, ôn nhiệt…
  • Âm: Bên dưới, bên trong, tối, nặng, ức chế, hàn lương…

Biểu tượng của thuyết âm dương

Thuyết âm dương được biểu hiện thông qua một hình tròn có hai hình cong đối xứng. Hai hình này ôm lấy nhau và được chia thành 2 màu trắng và đen, một phần âm và một phần dương.

Hình ảnh biểu trưng cho thuyết âm dương
Hình ảnh biểu trưng cho thuyết âm dương

Trong nửa màu trắng của vòng tròn này còn có một chấm đen, nửa màu đen lại có một chấm trắng. Điều này cho thấy, trong âm có dương và trong dương có âm. Vòng tròn âm dương là đại diện cho sự phát triển, vận động của vạn vật trong vũ trụ nhưng đều chỉ mang tính tương đối. Do vậy, không có gì là dương tuyệt đối, cũng không có gì là âm tuyệt đối.

Từ vòng tròn âm dương nhìn rộng ra, con người cũng có thể nhận thấy nhiều điều thú vị và không có gì là tuyệt đối. Chẳng hạn, nam giới đại diện cho phần dương bởi sự mạnh mẽ, quyết đoán còn nữ giới lại đại diện cho phần âm tĩnh lặng, nhẹ nhàng. Tuy nhiên, không phải lúc nào người nam mang yếu tố dương cũng mạnh mẽ và người nữ đại diện cho phần âm cũng yếu đuối và mỏng manh.

Các quy luật cơ bản của thuyết âm dương

Học thuyết âm dương được chia thành các quy luật cơ bản tương tự như các cặp phạm trù của triết học. Chúng thể hiện chính quy luật vận động và phát triển có trong mỗi sự vật, đây là yếu tố cốt lõi giúp vũ trụ phát triển.

Quy luật âm dương đối lập

Quy luật này cho rằng, hai mặt của âm dương luôn tồn tại sự mâu thuẫn và ức chế lẫn nhau. Trong giới tự nhiên, chúng hoàn toàn đối lập nhau về mặt bản chất, có yếu tố này thì sẽ không có yếu tố kia.

Ví dụ: Sự đối lập giữa ngày và đêm, giữa tối và sáng, giữa nước và lửa…

Quy luật âm dương hỗ căn

Hiểu một cách đơn giản, quy luật âm dương hỗ căn chính là sự nương tựa lẫn nhau để cùng tồn tại. Hai mặt âm – dương đều mang đến tác động tích cực cho sự vật, hiện tượng và không thể phát triển nếu như tồn tại một cách đơn độc.

Ví dụ: Nếu không có số âm thì sẽ không có số dương, nếu không có đồng hóa sẽ không có dị hóa,…

Hai mặt âm dương luôn có sự hỗ trợ lẫn nhau
Hai mặt âm dương luôn có sự hỗ trợ lẫn nhau

Quy luật âm dương tiêu trưởng

Tiêu là tiêu vong, trưởng là sự sinh trưởng và phát triển. Như vậy, quy luật tiêu trưởng của học thuyết âm dương phản ánh sự phát triển và tiêu vong, nó nói lên mối quan hệ chuyển hóa giữa hai mặt của âm dương. Để hiểu hơn về quy luật này, các nhà triết học đã đưa ra ví dụ về sự thay đổi của khí hậu 4 mùa trong năm.

Nhiệt độ của 4 mùa luôn thay đổi từ lạnh sang nóng rồi lại từ nóng sang lạnh, khi đó:

  • Nhiệt độ thay đổi từ lạnh sang nóng được gọi là “âm tiêu dương trưởng”.
  • Nhiệt độ thay đổi từ nóng sang lạnh gọi là “dương tiêu âm trưởng”.

Cũng theo quy luật này, sự vận động và tiêu vong của hai mặt âm dương chỉ mang tính chất giai đoạn. Cho đến một giai đoạn nào đó, hai mặt này sẽ chuyển hóa sang nhau.

Quy luật âm dương bình hành

Hai mặt âm – dương tuy có sự đối lập và vận động không ngừng nhưng luôn lặp lại và trở về thế cân bằng. Triết học gọi đó là thế quân bình giữa hai mặt. Khi hai mặt âm – dương mất thăng bằng sẽ phản ánh sự mâu thuẫn thống nhất, vận động và nương tựa lẫn nhau.

Trong ứng dụng thực tiễn các quy luật trên, người ta còn phát hiện ra các cặp phạm trù sau:

Hai mặt âm dương có tính tương đối và tuyệt đối

Sự đối lập của âm dương mang tính chất tuyệt đối, tuy nhiên trong một điều kiện cụ thể nào đó chúng lại có tính tương đối. Ví dụ như hàn là yếu tố tâm, đối lập với nhiệt là yếu tố dương, thế nhưng lương (mát) lại thuộc âm và đối lập với ôn (ấm) thuộc yếu tố dương.

Sự đối lập của âm dương đôi khi chỉ mang tính tương đối
Sự đối lập của âm dương đôi khi chỉ mang tính tương đối

Một ví dụ khác trên thực tiễn lâm sàng, sốt là đại diện cho nhiệt – thuộc dương, nếu sốt cao thuộc lý sẽ dùng thuốc hàn để chữa trị, còn sốt nhẹ thuộc biểu thì dùng thuốc mát.

Trong âm chứa dương và trong dương chứa âm

Âm và dương cùng tồn tại và nương tựa lẫn nhau. Đôi khi, hai mặt này lại xen kẽ vào nhau và cùng phát triển. Ví dụ như sự phân chia thời gian trong ngày (24 giờ), khi đó sự đan xen giữa hai yếu tố âm – dương được thể hiện như sau:

  • Ban ngày thuộc dương, thời gian từ 6-12 giờ trưa là phần dương của dương; Từ 12-18 giờ là phần âm của dương.
  • Ban đêm thuộc âm, từ 18-24 giờ là phần âm của âm; Từ 0-6 giờ là phần dương của âm.

Trong khám chữa bệnh, khi dùng thuốc để hạ sốt cho ra mồ hôi cần chú ý không cho mồ hôi ra quá nhiều vì có thể gây mất nước và chất điện giải. Nếu tình trạng này xảy ra, có thể nhận thấy rõ các triệu chứng như như hư thực, hàn nhiệt…

Mối quan hệ giữa bản chất và hiện tượng

Thông thường, bản chất và hiện tượng phải luôn phù hợp với nhau. Nhưng đôi lúc, bản chất lại không phù hợp với hiện tượng – “thật giả”. Vì vậy, trong khám chữa bệnh cần tìm hiểu và xác định rõ bản chất thì mới có thể chỉ định đúng thuốc, nhanh chóng loại bỏ các nguyên nhân của bệnh.

Quan điểm của Đông y về học thuyết âm dương

Toàn bộ học thuyết là những lý luận trừu tượng của người phương Đông cổ đại về quy luật vận động của vạn vật trong vũ trụ. Chúng được xem là hệ thống các lý luận sâu rộng, đúng đắn, là luận cứ chuẩn xác cho mọi phương diện trong xã hội.

Học thuyết âm dương trong Đông y được đánh giá cao và là hình thái quan trọng của hệ thống lý luận y học cổ truyền. Đây đồng thời cũng là “chìa khóa” giúp người hành nghề y dễ dàng lý giải và nắm bắt hệ thống lý luận của Đông y.

Thuyết âm dương có vai trò quan trọng trong hoạt động của Đông y
Thuyết âm dương có vai trò quan trọng trong hoạt động của Đông y

Theo một số tài liệu ghi chép lại, người xưa luôn coi thuyết âm dương là kim chỉ nam cho cả lý luận và việc khám chữa bệnh của Đông y. Một người thầy thuốc một khi đã nắm vững học thuyết sẽ giải quyết tất cả những ngờ vực, nó giống như cái tỉnh trong cơn say. Hơn thế, nếu đã thấm nhuần được các quy luật của thuyết này thì dù y lý có huyền diệu thâm sâu đến đâu ít nhất cũng có thể hiểu được một nửa.

Ngoài ra, Đông y cũng sử dụng thuyết âm dương để lý giải căn nguyên, bản chất của sự sống, sự biến đổi bệnh lý, năng lực con người cùng những quy tắc trong chẩn đoán, điều trị bệnh tật. Do vậy, học thuyết này luôn xuyên suốt trong các phương diện “Lý – Pháp – Phương – Dược” của y học cổ truyền, nhanh chóng trở thành nền tảng thực tiễn lâm sàng được đánh giá cao.

Ứng dụng của học thuyết trong y học

Theo y học cổ truyền, học thuyết âm dương được ứng dụng từ đơn giản đến phức tạp. Từ cấu tạo cơ thể, sinh lý, chẩn đoán cho đến các phương pháp chữa bệnh của y học cổ truyền (bấm huyệt, châm cứu, xoa bóp…) đều có sự xuất hiện của thuyết âm dương.

Trong cấu tạo cơ thể và sinh lý

Học thuyết âm dương chia các cơ quan trong cơ thể thành phần âm và dương như sau:

  • Âm: Tạng, bụng, kinh âm, huyết,…
  • Dương: Phủ, khí, lưng, kinh dương, ngoài…

Trong đó, tạng thuộc phần âm nhưng do tính chất trong âm có dương nên y học cổ truyền còn chia thành phế âm, phế khí, thận dương, tâm khí, can khí… Còn phủ thuộc dương vì trong dương có âm nên chia thành vị âm và vị hỏa…

Học thuyết âm dương có ứng dụng quan trọng trong phân tích cấu tạo cơ thể
Học thuyết âm dương có ứng dụng quan trọng trong phân tích cấu tạo cơ thể

Ngoài ra, chất dinh dưỡng cơ thể đưa vào thuộc âm, còn cơ năng hoạt động của cơ thể lại thuộc dương. Sự phân chia rõ ràng phần âm và phần dương trong cấu tạo cơ thể giúp quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh đạt hiệu quả tốt hơn.

Về quá trình phát triển của bệnh tật

Y học cổ truyền cho rằng bệnh tật phát sinh trong cơ thể là do sự mất cân bằng về âm dương. Sự “bất ổn” đó được xác định thông qua thiên thắng hay thiên suy:

  • Thiên thắng: Khi dương thắng có thể gây ra các chứng nhiệt như sốt, khát nước, táo bón, mạch nhanh, nước tiểu sậm màu; Khi âm thắng gây ra chứng hàn với các biểu hiện như: Chân tay lạnh, tiêu chảy, người lạnh, mạch trầm…
  • Thiên suy: Dương hư có thể gây ra não suy, hội chứng hưng phấn thần kinh giảm; Nếu âm hư gây mất chất điện giải, cơ thể mất nước, hội chứng ức chế thần kinh giảm.

Cũng theo những lý luận của học thuyết, trong quá trình phát triển, tính chất của bệnh còn có thể chuyển hóa lẫn nhau (hai mặt âm dương). Trường hợp bệnh nhân bị sốt cao kéo dài sẽ gây mất nước, nếu bệnh ở phần âm sẽ gây ảnh hưởng đến phần dương. Một số biểu hiện thường thấy là tiêu chảy, nôn mửa dẫn đến mất nước và chất điện giải, gây sốt, co giật, nguy hiểm hơn là thoát dương (trụy mạch).

Khi âm dương mất đi sự cân bằng có thể gây ra nhiều chứng bệnh ở những vị trí khác nhau (tùy thuộc xem cơ quan đó ở phần âm hay phần dương):

  • Dương thịnh sinh ngoại nhiệt: Chân tay nóng, thân nhiệt sốt cao. Do lúc này phần dương thuộc biểu, thuộc nhiệt.
  • Âm thịnh sinh nội hàn: Gây tiêu chảy, phân lỏng, luôn có cảm giác sợ lạnh do phần âm thuộc lý và hàn.
  • Âm hư sinh nội nhiệt: Miệng khô, họng khô, nước tiểu màu nâu sậm hoặc màu đỏ, cơ thể mất nước, táo bón…
  • Dương hư sinh ngoại hàn: Chân tay lạnh, luôn sợ lạnh do phần dương khí đã bị giảm sút.

Trong chẩn đoán bệnh lý

Thuyết âm dương được ứng dụng rộng rãi vào trong nhiều lĩnh vực của đời sống, nổi bật nhất là y học. Trong chẩn đoán bệnh tật, các lý luận của học thuyết quan trọng để thầy thuốc đưa ra kết luận cuối cùng. Ứng dụng học thuyết trong chẩn đoán bệnh tật được thực hiện thông qua các phương pháp sau:

  • Căn cứ vào 4 phương pháp khám bệnh: Gồm vọng – văn – vấn – thiết (nhìn, nghe, hỏi và xem mạch) thầy thuốc sẽ chẩn đoán triệu chứng bệnh thuộc thể hàn hay nhiệt. Đồng thời, phương pháp cũng xác định tình trạng hư hay thực của tạng phủ kinh lạc.
  • Dựa vào 8 cương lĩnh: Giúp đánh giá mức độ, tính chất, trạng thái cũng như xu thế của bệnh. Trong đó, âm và dương được xem là hai cương lĩnh tổng quát nhất (tổng cương) thường các bệnh ở thực, biểu, nhiệt thuộc dương; Các bệnh ở hư, hàn, lý thuộc âm.
  • Tứ chẩn: Là “công cụ” giúp khai thác triệu chứng cũng như bát cương bệnh tật và được quy tụ thành hội chứng thiên thắng hoặc thiên suy của tạng phủ, kinh lạc…
Học thuyết có đóng góp quan trọng trong chẩn đoán bệnh lý
Học thuyết có đóng góp quan trọng trong chẩn đoán bệnh lý

Trong việc đưa ra phương pháp chữa bệnh

Học thuyết được xem là hệ thống lý luận quan trọng, có ứng dụng chặt chẽ trong việc đưa ra các phương pháp chữa bệnh, việc dùng thuốc:

  • Về chữa bệnh: Dựa trên cơ chế điều hòa, mang lại sự thăng bằng về âm dương theo thể trạng của người bệnh. Mỗi thể hàn, nhiệt, thực của bệnh sẽ được điều trị bằng phương pháp khác nhau ví dụ như dùng thuốc, châm cứu, bấm huyệt, xoa bóp,…
  • Về thuốc: Căn cứ vào học thuyết âm dương, Đông y chia thuốc chữa bệnh thành hai thể là hàn và nhiệt. Thuốc lạnh, mát (thuộc âm) dùng trong các trường hợp bệnh nhiệt (thuộc dương); Thuốc nóng, ấm (thuộc dương) dùng để chữa trị các bệnh hàn (thuộc âm).
  • Về châm cứu: Bệnh thể nhiệt dùng châm, bệnh thể hàn dùng cứu. Đối với những người bệnh hư thì bổ, bệnh thực thì tả. Nếu bệnh ở tạng (thể âm) thì dùng các huyệt Du ở sau lưng (mang yếu tố dương), bệnh ở phủ (thể dương) thì ấn vào các huyệt Mộ (mang yếu tố âm). Việc châm cứu được thực hiện theo nguyên tắc tác động vào dương để chữa âm và tác động vào âm để chữa dương.

Ngày nay, học thuyết âm dương đã được ứng dụng rộng rãi trong y học và trở thành nền tảng vững chắc cho hệ thống lý luận Đông y. Trong y học cổ truyền, âm dương được nhắc đến là quy luật căn bản của giới tự nhiên, được xem là yếu tố đặc trưng nhất, là thuộc tính mang tính bản chất của nội tại sự vật. Bởi lẽ, học thuyết luôn thể hiện hai trạng thái đối lập cũng như xu hướng vận động của chúng.

Như vậy, học thuyết âm dương là sự hỗ tương, đối lập của vạn vật trong vũ trụ. Chúng được xác định dựa trên tính chất, xu thế dịch chuyển hoặc vận động, vị trí… của mọi sự vật hiện tượng trong vũ trụ. Đây là học thuyết tương đối trừu tượng với những phạm trù quan hệ đối lập nhau. Tuy nhiên, khi suy xét rộng ra, học thuyết này đã bổ sung cơ sở lý luận chặt chẽ, là công cụ đắc lực cho công tác khám chữa bệnh của Đông y.

Từ khóa » Trình Bày Hai Quy Luật Của Triết Lý âm Dương Và ứng Dụng Của Nó Trong đời Sống Của Người Việt