Thuyết Minh Tổng Hợp Quy Hoạch Phân Khu đô Thị H2 3, Tỷ Lệ 12000

Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Giáo Dục - Đào Tạo
  4. >>
  5. Cao đẳng - Đại học
Thuyết minh tổng hợp quy hoạch phân khu đô thị h2 3, tỷ lệ 12000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.67 MB, 142 trang )

Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch phân khu đô thị H2-3, tỷ lệ 1/2000Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội – Trung tâm Quy hoạch Kiến trúc 1.I PHẦN MỞ ĐẦUI.1. Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch:Phân khu đô thị H2-3 nằm trong khu vực nội đô mở rộng ở phía Tây Nam cửa ngõthành phố trung tâm, thuộc địa giới hành chính các quận: Thanh Xuân, Hoàng Mai, HàĐông và huyện Thanh Trì. Khu vực có vị trí giáp các trục đường xuyên tâm quan trọngcủa Thành phố (Quốc lộ 6 và Quốc lộ 1A) và các tuyến đường vành đai (Vành đai 22,5 và Vành đai 3), là khu vực kết nối giữa nội đô lịch sử và khu vực Vành đai xanhsông Nhuệ, có vị thế thuận lợi tạo điều kiện để phát triển đô thị. Theo định hướng Quyhoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đãđược Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011,phân khu đô thị H2-3 được xác định là trung tâm văn hóa, hành chính tập trung, dịchvụ - thương mại cấp Thành phố có chất lượng cao, là khu vực phát triển các khu đô thịmới có kiến trúc hiện đại đồng thời là khu vực để giảm tải cho khu vực nội đô lịch sử.Trong quá trình triển khai thực hiện các quy hoạch chung xây dựng và quy hoạchchi tiết tại các quận, huyện (theo Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nộiđến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt duyệt tại Quyết định số 108/QĐ-TTgngày 20/6/1998), các cấp cơ quan đã quản lý chặt chẽ việc đầu tư xây dựng công trìnhkiến trúc đô thị góp phần cải thiện bộ mặt kiến trúc khang trang hiện đại cho Thủ đô. Đểphù hợp với tốc độ phát triển kinh tế xã hội, thực hiện việc di dời các cơ sở sản xuất côngnghiệp, cơ sở y tế không còn phù hợp, các cơ sở trường đại học và cao đẳng không đủ quymô đào tạo nhằm phát triển đầy đủ hệ thống các công trình hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹthuật, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân khu vực, phù hợp định hướng Quyhoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã đượcduyệt thì việc nghiên cứu lập Quy hoạch phân khu đô thị H2-3 theo chỉ đạo của UBNDThành phố Hà Nội tại Văn bản số 6609/UBND-XD ngày 09/08/2011 là cần thiết, phù hợpyêu cầu quản lý và phát triển kinh tế xã hội trong thời ký mới.Thực hiện quy định của Luật Quy hoạch đô thị, Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị vàtheo chỉ đạo của UBND Thành phố Hà Nội việc lập quy hoạch phân khu đô thị H2-3 làcần thiết nhằm cụ thể hóa các nội dung của QHCHN2030 đã được phê duyệt, làm cơ sởđể triển khai lập các quy hoạch chi tiết, các dự án đầu tư xây dựng và phục vụ chínhquyền các cấp quản lý đầu tư xây dựng theo quy định.I.2. Mục tiêu và yêu cầu đối với khu vực lập quy hoạch:- Cụ thể hóa các định hướng của Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đếnnăm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyếtđịnh số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011. Hoàn thiện, bổ sung, cập nhật các yêu cầu mới vềđầu tư xây dựng, đầu tư phát triển kinh tế xã hội vào các đồ án đã được phê duyệt tuân thủLuật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô thị và các quy định liên quan khác.- Xác định khung kết cấu hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đảm bảo phát triển bềnvững trên cơ sở Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng vàkế thừa chọn lọc quy hoạch các quận, huyện, quy hoạch chi tiết các khu chức năng đượcphê duyệt, các đồ án quy hoạch điều chỉnh và các dự án đầu tư đang triển khai theo chủtrương của UBND Thành phố.- Xác định giải pháp, kế hoạch phát triển đô thị hiện đại, cải tạo và nâng cấp các khuvực dân cư hiện có, xây dựng lại các khu tập thể cũ theo hướng cao tầng hiện đại chấtlượng cao, cải thiện điều kiện sống cho người dân, bảo tồn tôn tạo các giá trị di sản truyềnthống của khu vực. Quy hoạch xây dựng phát triển mới khu trung tâm ở phía Tây Namnội đô Hà Nội với các chức năng chính: Trung tâm dịch vụ, thương mại, tài chính, vănhóa, giải trí, du lịch, TDTT cấp khu vực. Tổ chức đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội và hạtầng kỹ thuật, tạo ra các trung tâm, các khu nhà ở gắn kết với các dịch vụ hạ tầng đô thịtheo mô hình đa chức năng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.- Định hướng tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan các khu chức năng đô thị tạicác khu công nghiệp di dời tới khu vực mới, các không gian đặc trưng, các trục đườngchính khu vực và đô thị (đường Vành đai 3, đường Lê Văn Lương, đường Nguyễn Trãi,đường Giải Phóng, đường Văn Quán - Mỗ Lao,..., cải tạo cảnh quan khu vực nút giaothông ). Tạo không gian kết nối khu vực nội đô lịch sử và vành đai xanh sông Nhuệ, kếtnối hài hòa với các chức năng khác trong đô thị; cải tạo sông Tô Lịch và kiến trúc cảnhquan hai bên sông, xây dựng công viên Chu Văn An.- Đề xuất Quy định quản lý xây dựng theo đồ án quy hoạch phân khu, làm cơ sở lập:Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc; các quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư theo quyđịnh và để các cấp chính quyền địa phương và cơ quan quản lý đầu tư xây dựng theo quyhoạch được duyệt.- Đồ án Quy hoạch phân khu được duyệt làm cơ sở pháp lý để triển khai tổ chức lậpquy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, xây dựng quy định quản lý kiến trúc đô thị phục vụkiểm soát phát triển, quản lý xây dựng đô thị và điều chỉnh quy hoạch các quận, huyện đãđược cấp thẩm quyền phê duyệt để phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô HàNội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.I.3. Căn cứ thiết kế quy hoạch:a) Các văn bản pháp lý:- Luật Xây dựng;- Luật Quy hoạch đô thị;- Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phêduyệt và quản lý quy hoạch đô thị;- Nghị định 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không giankiến trúc cảnh quan đô thị;- Nghị định 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gianxây dựng ngầm đô thị;- Thông tư 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng về quy định hồ sơcủa từng loại quy hoạch đô thị;- Thông tư số 01/2011/TT-BXD ngày 27/01/2011 về việc hướng dẫn đánh giá môitrường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;1Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch phân khu đô thị H2-3, tỷ lệ 1/2000- Quyết định số 21/2005/QĐ-BXD ngày 22/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng vềviệc ban hành hệ thống ký hiệu bản vẽ đồ án quy hoạch đô thị;- Quyết định 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phêduyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm2050;- Văn bản số 6609/UBND-XD ngày 09/8/2011 của UBND Thành phố Hà Nội về việctriển khai thực hiện Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội;- Công văn số 4601/UBND-QHXDGT ngày 18/6/2012 của UBND Thành phố vềviệc đồng ý nguyên tắc phân bổ dân số, đất đai các Quy hoạch phân khu tại đô thị trungtâm thành phố Hà Nội;- Quyết định số 5237/QĐ-UBND ngày 14/11/2012 của UBND TPHN về phê duyệtNhiệm vụ QHPK đô thị H2-3, tỷ lệ 1/2000;- Văn bản số 2761/UBND-QLĐT ngày 02/10/2013 của huyện Thanh Trì về việc tổnghợp ý kiến cộng đồng dân cư đối với Quy hoạch phân khu H2-3, H2-4 tỷ lệ 1/2000 trênđịa bàn huyện Thanh Trì – Thành phố Hà Nội.- Văn bản số 1183/UBND-QLĐT ngày 13/11/2013 của UBND quận Thanh Xuân vềviệc tổng hợp ý kiến cộng đồng dân cư đối với Quy hoạch phân khu H2-2, H2-3, H2-4 tỷlệ 1/2000 trên địa bàn quận Thanh Xuân – Thành phố Hà Nội.- Văn bản số 2045/UBND-QLĐT ngày 23/11/2013 của UBND quận Hà Đông về việcđóng góp ý kiến về quy hoạch phân khu H2-3 tỷ lệ 1/2000 quận Hà Đông – Thành phố HàNội.- Công văn số 79/UBND-QLĐT ngày 21/01/2014 của UBND quận Hoàng Mai vềtổng hợp nội dung ý kiến của cộng đồng dân cư đối với đồ án Quy hoạch phân khu đô thịH2-3;- Thông báo số 560/TB-HĐTĐ ngày 18/02/2014 về ý kiến kết luận của Chủ tịch Hộiđồng thẩm định Quy hoạch xây dựng trên địa bàn Thành phố về đồ án QHPKĐT H2-3, tỷlệ 1/2000;- Thông báo số 30/TB-VP ngày 28/02/2014 của Văn phòng UBND Thành phố về kếtluận của đồng chí Chủ tịch Thành phố tại cuộc họp Thông qua tập thể UBND Thành phố vềđồ án QHPKĐT h2-3, tỷ lệ 1/2000.- Thông báo số 134/TB-BXD ngày 28/5/2014 về Kết luận của Thứ trưởng Bộ Xâydựng Nguyễn Đình Toàn tại cuộc họp nghe báo cáo các Quy hoạch phân khu đô thị (nội đômở rộng) và tháo gỡ một số khó khăn, vướng mắc trong nghiên cứu cụ thể hóa Quy hoạchchung xây dựng Thủ đô.- Công văn số 4523/QHKT-P1-P2-P7 ngày 24/10/2014 của Sở Quy hoạch - Kiếntrúc Hà Nội về việc Quy hoạch phân khu đô thị H2-2, H2-3 và H2-4, tỷ lệ 1/2000.b) Nguồn tài liệu, số liệu, bản đồ:Hồ sơ đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìnđến năm 2050;- Hồ sơ đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung thị xã Hà Đông đến năm 2020 được UBNDTỉnh Hà Tây (cũ) phê duyệt tại Quyết định số 1782/QĐ-UBND ngày 21/10/2006.Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội – Trung tâm Quy hoạch Kiến trúc 1.- Hồ sơ đồ án Điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung Thành phố Hà Đông được UBNDTỉnh Hà Tây (cũ) phê duyệt tại Quyết định số 2647/QĐ-UBND ngày 22/7/2008.- Hồ sơ đồ án Quy hoạch chi tiết quận Thanh Xuân, tỷ lệ 1/2000 (phần QHSDĐ vàGiao thông) được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 112/1999/QĐUB ngày 28/12/1999;- Hồ sơ đồ án Quy hoạch chi tiết quận Thanh Xuân, tỷ lệ 1/2000 (phần hạ tầng KT)được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 175/2004/QĐ-UB ngày26/11/2004;- Hồ sơ đồ án Quy hoạch chi tiết quận Hoàng Mai, tỷ lệ 1/2000 (phần QHSDĐ vàGiao thông) được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 225/2005/QĐUB ngày 16/12/2005;- Hồ sơ đồ án Quy hoạch chi tiết quận Hoàng Mai, tỷ lệ 1/2000 (phần hạ tầng KT)được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 11/2008/QĐ-UB ngày21/03/2008;- Hồ sơ đồ án Quy hoạch chung huyện Thanh Trì, tỷ lệ 1/5000, được UBND Thànhphố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 49/2009/QĐ-UB ngày 20/01/2009;- Các quy hoạch chuyên ngành, các đồ án, dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn đangtrình thẩm định và đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;- Bản đồ đo đạc hiện trạng, tỷ lệ 1/2.000 đã được Sở Tài nguyên và môi trường thẩmtra tháng 06/2013.- Quy chuẩn, Tiêu chuẩn và các văn bản pháp luật hiện hành;- Căn cứ các hồ sơ đã giải quyết có liên quan;II. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÂN KHU ĐÔ THỊII.1. Vị trí và đặc điểm điều kiện tự nhiên:a/Vị trí, giới hạn khu đất:- Vị trí phân khu đô thị H2-3 nằm ở phía Tây Nam đô thị trung tâm, trong khu vựcnội đô mở rộng và thuộc địa giới hành chính các quận: Thanh Xuân, Hoàng Mai, HàĐông và huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.- Phạm vi ranh giới nghiên cứu:+ Phía Bắc giáp đường Vành đai 2 (đường Trường Chinh).+ Phía Nam giáp vành đai xanh sông Nhuệ.+ Phía Đông giáp Quốc lộ 1A (đường Giải Phóng).+ Phía Tây giáp Quốc lộ 6 (đường Nguyễn Trãi và đường Trần Phú).- Quy mô diện tích nghiên cứu khoảng: 2.237 ha.- Quy mô dân số tối đa đến 2050: 258 nghìn người.b/ Địa hình, địa mạo:- Khu vực nghiên cứu thuộc vùng đồng bằng tương đối bằng phẳng, độ chênh lệchđịa hình không lớn, đại bộ phận đất đai ở cao độ 4,3 - 6,6m, hướng dốc chung từ Bắcxuống Nam, trong đó khu vực phía Nam có khá nhiều hồ ao.2Thuyt minh tng hp Quy hoch phõn khu ụ th H2-3, t l 1/2000c chia thnh ba khu vc:- Khu vc dõn c lng xúm, cụng trỡnh hin cú: cao trung bỡnh 5.10 ữ 6.60m,hng dc v cỏc sụng, ao h trong khu vc.- Khu vc cỏc d ỏn ó v ang c thi cụng hon chnh u m bo cao trungbỡnh 6.0m. Hng dc v cỏc trc thoỏt nc chớnh.- Khu vc rung trng cú cao trung bỡnh 4.30 ữ 5.2m.c/ Khớ hu :Khu vc nghiờn cu cựng chung vi khớ hu ca Thnh ph H Ni, trong vựng bnh hng ca khớ hu giú mựa.- Nhit trung bỡnh l:23,4oC.- Nhit cao nht trung bỡnh nm:28,7oC.- Nhit thp nht trung bỡnh nm:16,6oC.- m khụng khớ trung bỡnh nm:84%.- Lng ma trung bỡnh hng nm l:1.670mm.- S gi nng trung bỡnh nm:1640 gi.- Khớ hu chia lm 2 mựa rừ rt:+ Mựa núng: t thỏng 4 n thỏng 10, giú ch yu l giú ụng Nam, nhit caonht 38oC.+ Mựa lnh: t thỏng 11 n ht thỏng 3, giú ch yu l giú ụng Bc; tri rột, khụ,nhit thp nht l 8oC.- m trung bỡnh hng nm l 84,5%; m cú lỳc t 100% vo mựa ma; bóothng xut hin trong thỏng 7 & 8, cp giú t 8 10, cú khi git n cp 12.Vin Quy hoch Xõy dng H Ni Trung tõm Quy hoch Kin trỳc 1.- Tng quy mụ dõn s khong: 259.219 ngi ( khong 64.800 h)Mật độ dân số khu vực trung tâm khoảng 30000-32000 ngời/km2- KT1: chim 55 %- KT2: chim 25 %- T l n chim 49%, nam 51%.- T l tng t nhiờn: khong 1.35%/nm.- C cu dõn s: Trong tui lao ng: chim 70%Di tui lao ng: 13%Trờn tui lao ng: 17%BNG THNG Kấ HIN TRNG DN S CC QUN, HUYN; PHNG, XTTAd/ a cht thu vn, a cht cụng trỡnh :- Ch thy vn chu nh hng ca h thng sụng Tụ Lch, sụng L, sụng Nhu.BNgoi h thng cỏc sụng thoỏt nc, ch thy vn cũn chu nh hng ca 05 hiu hũa tiờu thoỏt nc chớnh: H Linh m, nh Cụng, m Hng, Thanh Lit, VnQuỏn v cỏc h nh hin cú khỏc tng din tớch ao h trong khu vc khong 234,7 ha.e/ Cnh quan thiờn nhiờn:- Nm trong vựng cnh quan ca sụng Tụ Lch, sụng L, sụng Nhu: nhiu kờnhmng h nc ni kt: Linh m, nh Cụng, Thanh Lit... , xen ln vựng cõy xanhnụng nghip lỳa v rau mu. Cú th núi phõn khu H2-3 l khu vc cú cnh quan t nhiờn,c bit l h thng sụng h phong phỳ nht trong chui phõn khu ụ th ni ụ m rng,õy l c trng quan trng to nờn mt khu vc ụ th xanh cú mụi trng sng ttvi chui h thng cụng viờn cõy xanh vn húa gii trớ.- Nhiu di tớch ỡnh chựa nm gn lin vi cỏc khu dõn c, lng xúm c, trong ú cúnhng cụng trỡnh cú giỏ tr vn húa lch s cao nh: Chựa T K, chựa Yờn Xỏ, lng mChu Vn An.- Cỏc lng ngh truyn thng khỏ a dng v ni ting, gn lin vi cỏc di tớch lchs, vn húa v l hi vn c bo tn n ngy nay nh: dt Triu Khỳc....II.2. Hin trng dõn c:CDA DANHQUN THANH XUNPHNG THNG èNHPHNG THANH XUN TRUNGPHNG H èNHPHNG THANH XUN NAMPHNG KIM GIANGPHNG KHNG TRUNGPHNG KHNG èNHPHNG KHNG MAIPHNG PHNG LITQUN HONG MAIPHNG NH CễNGPHNG I KIMPHNG THNH LITPHNG HONG LITQUN H ễNGPHNG VN QUNPHNG PHC LAHUYN THANH TRèX TN TRIUX THANH LITX TAM HIPTH TRN VN INTNG CNGDN S(ngi)140.1988.5674.55516.7776.42110.07927.45322.93820.13023.27884.48536.74321.4432.38723.91219.48510.4689.01715.05110.5544.2860211259.219T L(%)54,083,301,766,472,483,8910,598,857,778,9832,5914,178,270,929,227,524,043,485,814,071,650,000,08100(Ngun: UBND cỏc qun, huyn; Vin QHXDHN)- Dõn s phõn b khụng u, tp trung ụng qun Thanh Xuõn, qun Hong Mai,qun H ụng, c bit l cỏc khu vc dc ng Quc l 6, ng Trng Chinh, Giiphúng, khu Thng ỡnh, Khng Mai, Khng Trung, Phng Lit, nh Cụng... Mt3Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch phân khu đô thị H2-3, tỷ lệ 1/2000Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội – Trung tâm Quy hoạch Kiến trúc 1.độ dân số cao nhất là ở phường Thượng Đình: 245 người/ Ha, mật độ thấp nhất là xãThanh Liệt: 19 người/ Ha.. Mức tăng dân số cơ học trong khu vực nghiên cứu khá lớn docó sự đột biến về đô thị hóa. Thành phần lao động, chủ yếu là thương mại dịch vụ, xâydựng, công nghiệp sau đó là nông nghiệp chiếm tỷ lệ không cao. Nhìn chung lực lượnglao động lớn và trình độ chưa cao đòi hỏi vấn đề đào tạo,chuyển đổi nghề khi dịch chuyểncơ cấu kinh tế là hết sức quan trọng.II.3. Hiện trạng sử dụng đất :- Tổng diện tích: 2237.0 ha- Thuộc ranh giới hành chính của 3 quận và 1 huyện: Thanh Xuân, Hoàng Mai, HàĐông và Thanh Trì.DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN THEO ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNHTTĐỊA GiỚI HÀNH CHÍNHA123456789B1234C12D1234QUẬN THANH XUÂNPHƯỜNG THƯỢNG ĐÌNHPHƯỜNG KHƯƠNG TRUNGPHƯỜNG KHƯƠNG MAIPHƯỜNG THANH XUÂN TRUNGPHƯỜNG THANH XUÂN NAMPHƯỜNG KHƯƠNG ĐÌNHPHƯỜNG HẠ ĐÌNHPHƯỜNG KIM GIANGPHƯỜNG PHƯƠNG LIỆTQUẬN HOÀNG MAIPHƯỜNG ĐỊNH CÔNGPHƯỜNG HOÀNG LIỆTPHƯỜNG ĐẠI KIMPHƯỜNG THỊNH LIỆTQUẬN HÀ ĐÔNGPHƯỜNG VĂN QUÁNPHƯỜNG PHÚC LAHUYỆN THANH TRÌXà TÂN TRIỀUXà THANH LIỆTXà TAM HIỆPTT VĂN ĐIỂNTỔNG CỘNGDIỆN TÍCHĐẤT(Ha)TỶ LẸ (%)498.9634.8682.1998.5928.6969.44131.4930.8122.8987.72970.81274.94303.13275.5629.46260.05127.99132.06521.38257.54221.7716.4211.452237.0026.061.553.654.381.273.085.841.371.023.9039.2312.2113.4712.241.3111.555.695.8623.1612.079.850.730.51100.00- Khu vực nghiên cứu có diện tích đất đã xây dựng chiếm khoảng 65,7% diện tíchđất nghiên cứu (bao gồm cả đường giao thông), phần đất chưa xây dựng chiếm khoảng34,3% diện tích đất nghiên cứu.- Hiện trạng sử dụng đất trong phạm vi lập quy hoạch bao gồm các chức năng đất ở,đất các công trình công cộng, cây xanh TDTT, đất trường học, đất cơ quan, viện nghiêncứu, trường đào tạo, đất công nghiệp, đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật, nghĩatrang, đất các dự án đang triển khai xây dựng... Các chức năng sử dụng đất cụ thể nhưsau:Bảng tổng hợp số liệu hiện trạng sử dụng đấtTTCHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤTTỔNGTỶ LỆ(%)1ĐẤT CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNGĐất công trình công cộng Thành phố, KhuvựcĐất công trình công cộng đơn vị ởĐẤT CÂY XANH, THỂ DỤC THỂ THAOĐất cây xanh Thành phố, Khu vựcĐất cây xanh đơn vị ởĐẤT TRƯỜNG HỌCPhổ thông trung họcMầm non + Tiểu học + Trung học cơ sởĐẤT Ở- Đất ở làng xóm- Đất ở đô thịĐẤT CƠ QUAN, VIỆN NGHIÊN CỨU,TRƯỜNG ĐÀO TẠO…ĐẤT CÔNG TRÌNH DI TÍCH, TÔN GIÁO TÍN NGƯỠNGĐẤT CÔNG NGHIỆP, KHO TÀNGĐẤT AN NINH, QUỐC PHÒNGĐẤT CÔNG TRÌNH ĐẦU MỐI HẠ TẦNG KỸTHUẬT41,161,8422,080,9919,0847,2630,0417,2233,016,3326,68744,97374,48370,490,852,111,340,771,480,281,1933,3016,7416,56102,554,5818,040,8152,5797,572,354,3618,160,811,11,222,12,133.13.244.14.25678910111212,112,2131415ĐẤT GIAO THÔNG280,2512,53ĐẤT NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊAĐẤT NÔNG NGHIỆPĐất vườnĐất ruộngĐẤT TRỐNGĐẤT DỰ ÁN ĐANG TRIỂN KHAI XÂYDỰNGMẶT NƯỚC RỘNG (ao - hồ, sông mương…)TỔNG CỘNG31,26410,58,24402,2636,191,4018,350,3719,061,6288,813,97234,710,492237100,00GHI CHÚĐường bộ( không bao gồmđường giao thôngnội bộ ), nhà ga,bến - bãi...4Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch phân khu đô thị H2-3, tỷ lệ 1/2000a) Đất công trình công cộng, văn hóa, hành chính:- Các công trình công cộng cấp thành phố và khu vực:Trong phạm vi nghiên cứu không có công trình công cộng thương mại lớn, trong bánđảo Linh Đàm có công trình nhà văn hóa sử dụng cho khu vực, ngoài ra có các bệnh viện:Bệnh viện Y học quân đội 103, BV Bưu Điện, Viện Y học Hàng không- Hệ thống công trình công trình công cộng cấp phường, xã: Bao gồm các công trình:bao gồm chợ, UBND xã – phường, nhà văn hóa, trạm y tế, bệnh viện, bưu điện,..... đượcphân bố đều ở các xã, phường, tạo thành cụm các công trình công cộng hành chínhphường xã. Tổng số có 60 công trình: UBND Phường, Xã: 15, Trạm Y tế: 15, Chợ : 15,khu tưởng niệm Liệt sỹ: 15b) Đất cây xanh - TDTT: Bao gồm các khu vực TDTT, cây xanh hồ nước và mộtsố vườn hoa nhỏ, sân bóng phục vụ dân cư.- Các khu cây xanh chủ yếu thuộc các Đô thị mới: khu ĐTM Linh Đàm có CV BắcLinh Đàm, Tuổi thơ, Đông Linh Đàm ; khu ĐTM Định Công có CV Tuổi thơ ĐịnhCông ...- Một số hồ nước như: Định Công, Phương Liệt, Văn Quán.. đã được cải tạo kè, xâydựng đường dạo xung quanh, tuy nhiên phần đất trồng cây xanh ven hồ rất mỏng, rất hạnchế trong sử dụng cho người dân.- Trong các khu dân cư còn một số hồ ao nhỏ và đất trống tuy nhiên chưa được đầutư xây dựng thành các khu cây xanh TDTT sử dụng chung.Nhìn chung đây là khu vực có hệ thống sông mương và hồ nước lớn với cảnh quantự nhiên đẹp tuy nhiên chưa được quản lý, đầu tư khai thác xây dựng sử dụng hợp lý.c) Đất trường học:- Hệ thống trường học cấp mầm non, tiểu học, THCS khá đầy đủ, tuy nhiên chỉ tiêudiện tích đất còn thấp so với Quy chuẩn xây dựng, chưa đảm bảo bán kính phục vụ:+ 40 trường mầm non, chỉ tiêu: 0,39m2/người+ 16 trường tiểu học, chỉ tiêu: 0,39m2/người+ 12 trường THCS, chỉ tiêu: 0,26m2/người- Trong khu vực nghiên cứu có 6 trường PTTH, chỉ tiêu 0,24m2/người (gồm cáctrường THPT Trần Hưng Đạo, THPT Việt Nam- Ba Lan, THPT Phùng Hưng, THPT BắcHà). Các trường PTTH chưa đảm bảo về bán kính sử dụng cũng như nhu cầu chỉ tiêu đấtso với Quy chuẩn.- Cùng với việc phát triển đô thị, các tuyến đường giao thông lớn của Thành phố vàkhu vực chạy qua sẽ gây chia cắt, vì vậy cần bố trí thêm hệ thống trường học đảm bảo bánkính phục vụ cho mỗi khu ở.d) Đất ở* Đất ở làng xóm đang đô thị hóa: Phân bố theo các xã thuộc huyện Thanh Trì, vàmột số phường thuộc quận Hoàng Mai, Thanh Xuân như: Định Công, Hoàng Liệt,Khương Đình..., gắn liền với hệ thống các công trình di tích văn hóa. Trong khu vực còncó một số làng nghề truyền thống như dệt Triều Khúc. Nhà ở làng xóm đang dần đô thịhóa tự phát, thiếu sự kiểm soát về mật độ xây dựng, tầng cao, thiếu đường giao thông,HTKT và HTXH. Các công trình bê tông xây dựng cao 3 đến 4 tầng, hình thức kiến trúcViện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội – Trung tâm Quy hoạch Kiến trúc 1.pha tạp nên mất dần giá trị kiến trúc nhà ở truyền thống cũ. Do vậy, trong khu vực nàycần có quy hoạch chi tiết riêng và quy định quản lý xây dựng chặt chẽ, dành quỹ đất đểphát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.* Đất ở đô thị: Phân bố theo các phường và các khu vực đã đô thị hóa mạnh nằmgần những tuyến đường giao thông lớn. Đất ở đô thị bao gồm: nhà ở dân cư riêng lẻ tựxây dựng cải tạo và các khu đô thị mới, khu tập thể được xây dựng đồng bộ.Các Khu đô thị mới: Định Công, Linh Đàm, Bắc Linh Đàm, Đại Kim, Văn Quán ,Xa La, nhà ở cán bộ chiến sỹ Tổng cục 5... đã và đang được xây dựng trong thời gian gầnđây theo quy hoạch nên đồng bộ cả về kiến trúc và HTKT, hạ tầng xã hội. Một số khuchung cư cũ: Thượng Đình, Kim Giang đã xây dựng từ nhiều năm hiện đang xuống cấp,hiện tượng xây dựng cơi nới khá nhiều.e) Đất cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo:- Gồm khoảng 84 công trình, trong đó có 66 cơ quan, 12 trường đào tạo, 6 Việnnghiên cứu. Các công trình của trung ương và TP tập trung chủ yếu dọc các trục đườngNguyễn Trãi (p.Văn Quán), đường Giải phóng (p.Phương Liệt), Ngoài ra nằm rải rác ởmột số khu vực khác thuộc quận Hoàng Mai, Thanh Xuân. Trong khu vực có một sốtrường đào tạo lớn như: Đại học Kiến trúc, Đại học an ninh, Học Viện quân y, Đại họcThăng Long....Các viện nghiên cứu: Viện Bảo tồn, Viện Công nghệ thực phẩm....- Một số cơ quan nhỏ lẻ không thuộc TP, đang dần chuyển đổi sang chức năng nhà ởgây áp lực về gia tăng dân số. Theo QHC sẽ không tiếp tục phát triển trường đại học trongkhu vực, dần từng bước chuyển về các khu đại học tập trung theo quy hoạch mạng lướigiáo dục đại học. Các trung giáo dục thường xuyên đào tạo, dạy nghề phục vụ cho khuvực hiện còn thiếu cần bổ sung theo quy mô dân số.f) Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng:- Đất di tích, tôn giáo – tín ngưỡng bao gồm các đình, chùa, nhà thờ, đền...- Phát triển từ một số khu vực nông thôn nên trong phạm vi nghiên cứu có nhiềulàng xóm hình thành từ lâu đời. Gắn liền với đó là hệ thống các công trình di tích lịc sử văn hóa, các công trình tôn giáo tín ngưỡng có giá trị về lịch sử văn hóa cao.- Toàn phạm vi nghiên cứu có khoảng 59 Công trình, gồm: 20 chùa, 16 đình, 23công trình đền miếu.- Phần lớn các công trình đã được xếp hạng: 29 di tích đã xếp hạng cấp Bộ, 12 di tíchcấp TP.- Các khu di tích, đền, chùa gắn liền với lễ hôi truyền thống, đời sống tâm linh củacộng đồng dân cư hiện hữu trong khu vực từ lâu đời.- Hiện tại nhiều công trình đang bị xuống cấp xâm lấn, thu hẹp diện tích- Các công trình di tích là những yếu tố tạo nên nét đặc trưng kiến trúc văn hóa củakhu vực, cần được bảo vệ tôn tạo theo quy định của Luật di sản văn hóa và pháp lệnh bảovệ công trình di tích. Phục hồi các lễ hội văn hóa truyền thống, nâng cao đời sống tâmlinh người dân khu vực; thu hút, phát triển du lịchg) Đất công nghiệp, kho tàng:5Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch phân khu đô thị H2-3, tỷ lệ 1/2000Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội – Trung tâm Quy hoạch Kiến trúc 1.- Trong khu vực có cụm công nghiệp Cao su- Xà phòng - Thuốc lá nằm ở phườngThượng Đình, Thanh xuân Trung, Hạ Đình...dọc theo tuyến đường Nguyễn Trãi và cụmcông nghiệp nằm ở khu vực Phương Liệt, Định Công, ngoài ra còn một số công trình nhỏlẻ khác, khu làng nghề Triều Khúc. Nhìn chung có một số xí nghiệp công nghiệp côngnghệ cũ, xuống cấp, hiệu quả sản xuất không, gây ô nhiễm môi trường. Theo định hướngQHCHN2030 được duyệt, các cơ sở công nghiệp này cần được di dời ra khỏi khu vực đôthị đến khu vực công nghiệp tập trung của Thành phố, chuyển đổi quỹ đất này thành đấtdân dụng, ưu tiên phát triển hạ tầng xã hội phục vụ chung khu vực. Tổng diện tích đấtcông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong phạm vi PKĐT H2-3 khoảng 52,57ha.nông nghiệp. Tổng diện tích mặt nước tự nhiên chiếm 10,49 %, đây là một ưu thế về cảnhquan tạo nên đặc trưng riêng cho phân khu.- Trong khu vực nghiên cứu còn tồn tại làng nghề truyền thống lâu đời như: dệt TriềuKhúc, kim hoàn Định công. Hiện nay các làng nghề cần thực hiện những biện pháp nhằmgiảm thiểu ô nhiễm và phát triển một cách bền vững, khai thác cho du lịch.- Các làng nghề truyền thống và các công trình di tích là những giá trị văn hóa lịch sửcần được bảo tồn và phát huy, có thể phát triển tạo thành những điểm du lịch hấp dẫn .h) Đất an ninh, quốc phòng: Chiếm diện tích khá lớn: khoảng 97.57 Ha, tập trungở khu vực Khương Trung, Khương Mai, trong đó có sân bay Bạch Mai hiện không còn sửdụng cho máy bay hoạt động. Một số khu đất quân đội đã có chủ trương chuyển đổi sangđất dân dụng, đã được Thủ tướng Chính phủ và Bộ Quốc phòng và UBND Thành phố HàNội chấp thuận.i) Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật: Trong khu vực có một số công trìnhđầu mối hạ tầng kỹ thuật lớn: Nhà máy nước Hạ Đình, trạm bơm Yên Phúc, các trạm điệnThượng Đình, Xa La, Linh Đàm....k) Đất nghĩa trang, nghĩa địa:- Trong khu vực nghiên cứu có các nghĩa trang, nghĩa địa, hầu hết gắn liền với hệthống làng xóm, nằm rải rác ven các khu dân cư, trên ruộng canh tác. Các nghĩa trang nàyđều gây ô nhiêm môi trường. Tổng DT khoảng 31.26 ha, gồm 09 nghĩa trang nhân dân tậptrung.- Phần lớn các nghĩa trang đã dừng chôn mới, chỉ cải táng . Về lâu dài khi khu vựcphát triển theo hướng đô thị hóa các nghĩa trang không còn phù hợp về quy hoạch. Đây làmột yếu tố quan trọng ảnh hưởng không nhỏ tới công tác nghiên cứu quy hoạch phát triểnđô thị.l) Đất dự án đang triển khai: Trong khu vực nghiên cứu có 126 đồ án, dự án.Trong đó có 19 dự án đang hoàn thiện và đưa vào sử dụng, 15 dựa án đang triển khai xâydựng; 75 dự án đã được phê duyệt quy hoạch, chưa thi công (sẽ xem xét điều chỉnh phùhợp quy hoạch phân khu); 17 dự án đã chấp thuận chủ trương, đã phê duyệt nhiệm vụ quyhoạch, đang trình thẩm định (sẽ thực hiện theo quy hoạch phân khu). Tổng diện tích11695.95 ha, chiếm 75.81% tổng diện tích khu vực nghiên cứu.m) Đất nông nghiệp, đất không sử dụng: Đất nông nghiệp khoảng 446,69hachiếm 21.05 % diện tích đất nghiên cứu.Trong đó đất nông nghiệp chủ yếu trồng lúa vàhoa màu, tập trung ở khu vực Tân Triều, Thanh Liệt, Hoàng Liệt.n) Mặt nước: Trong khu vực có rất nhiều hồ ao lớn: hồ Định Công, Linh Đàm,Đầm Hồng, Thanh Liệt, Hạ Đình...và có các sông thoát nước chính chảy qua: sông TôLịch, Lừ Sét. Ngoài ra còn một số hồ, ao nhỏ, tuyến mương tưới tiêu phục vụ canh tácII.4. Hiện trạng kiến trúc – cảnh quan:a) Cảnh quan tự nhiên: Nằm trong vùng cảnh quan của sông Tô Lịch, sông Lừ, cáchồ nước lớn: hồ Định Công, Linh Đàm, Đầm Hồng... được kết nối với nhau, xen lẫn vùngcây xanh nông nghiệp lúa và rau màu. Là một trong những phân khu đô thị có hệ thốngsông hồ, diện tích mặt nước lớn nhất, thuận lợi để phát triển các khu công viên cây xanhvăn hóa giải trí, tạo lập đô thị xanh mang tính sinh thái, có môi trường sống tốt.b) Kiến trúc công trình:* Công trình công cộng:- Công trình thương mại, dịch vụ: Trong khu vực không có công trình trung tâmthương mại dịch vụ lớn, một số công trình có quy mô vừa và nhỏ nằm trên đường NguyễnTrãi, Trường Chinh, vành đai 3. Phần lớn các chợ dân sinh có quy mô nhỏ, chưa được đầutư xây dựng hoàn chỉnh đồng bộ.Trong phân khu có một số công trình văn hóa thể thao cấp khu vực, TP: trung tâmvăn hóa tại bán đảo Linh Đàm, Nhà hát múa rối TW tại Khương trung, Trung tâm TDTTBộ Công an tại Thanh Liệt. Công trình y tế có các bệnh viện: Bệnh viện y học HàngKhông, bệnh viện quân y 103, bệnh viện Bưu điện. Nhìn chung các công trình văn hóa thểthao , y tế có chất lượng khá tốt do được tu bổ cải tạo hoặc mới xây dựng. Các công trìnhcông cộng hành chính văn hóa tế, chợ cấp phường xã được phân bố khá đầy đủ theo địagiới quản lý hành chính. Công trình thấp tầng quy mô nhỏ. Ngoaì các công trình cấpphường xã, nhiều khu dân cư, thôn tổ dân phố có công trình văn hóa sinh hoạt cộng đồngsử dụng cho thôn, tổ.- Công trình trường học, trường mầm non: Hệ thống các cấp học cơ bản được đầu tưxây dựng hoàn chỉnh. Nhiều trường được cải tạo nâng cấp, nhất là các trường tại khu đôthị mới có hình thức kiến trúc tương đối đẹp, tầng cao khoảng 3-5tầng. Các công trìnhnhà trẻ, mẫu giáo phần lớn được xây dựng từ 1-2 tầng, chất lượng công trình khá và trungbình, diện tích nhỏ, một số công trình thuê hoặc mượn đất của các đơn vị khác.* Công trình nhà ở:+ Nhà ở làng xóm: Nhà ở làng xóm cũ, tập trung ở khu vực Định Công, Đại Kim,Khương Đình, Tân triều, Thanh Liệt... đa phần thấp tầng, nhiều công trình gắn với khônggian cây xanh và vườn liền kề. Tuy nhiên, với tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng cao, nhiềucông trình đã được xây dựng lại, tình trạng chia lẻ mảnh đất để xây dựng thiếu sự kiểmsoát ngày càng nhiều, dẫn tới tình trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngày càng xuống cấp,hệ thống giao thông thiếu, đặc biệt là thiếu chỗ đỗ xe. Các công trình được xây dựng cảitạo ngày một nhiều với nhiều kiểu kiến trúc khác nhau, quy mô từ 2 đến 3 tầng góp phầncải thiện điều kiện sống cho cư dân nhưng làm thay đổi bộ mặt của kiến trúc truyềnthống. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật như giao thông, cấp nước, thoát nước, cấp điện đi kèmkhông được xây dựng đồng bộ dẫn đến tình trạng thiếu hụt, không đáp ứng được nhu cầu6Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch phân khu đô thị H2-3, tỷ lệ 1/2000của người dân. Một điều hạn chế khác là mật độ xây dựng sẽ ngày một tăng làm mất dầnđi không gian kiến trúc làng xóm cổ truyền với nhiều cây xanh sân vườn. Hầu hết các khuở hiện là các thôn xóm đều chưa được quy hoạch, kiến trúc khu vực này có thể chia làm 2loại:. Làng xóm đang bị quá trình đô thị hoá tác động mạnh mẽ, làm thay đổi bộ mặt thônxóm, xây dựng mật độ tương đối cao khoảng 60 – 70%, tầng cao trung bình 2- 4 tầng,chất lượng công trình trung bình khá.. Làng xóm chịu tác động ít hơn của quá trình đô thị hoá, còn giữ được hình thức vốncó của nhà ở truyền thống vùng đồng bằng Bắc bộ như nhà có sân vườn, mái ngói. Côngtrình cao trung bình 1- 2 tầng, mật độ xây dựng khoảng 45 - 60%, chất lượng công trìnhtrung bình.+ Nhà ở đô thị: được chia thành 3 loại:- Khu chung cư, tập thể cũ: như Thượng Đình, Thanh Xuân Nam, Kim giang: đã xâydựng từ nhiều năm, hiện đã xuống cấp. Công trình xây dựng dạng căn hộ chung cưcao 5-6 tầng, nhiều không gian bị cơi nới xây dựng chắp vá.- Khu đô thị mới: Các khu này được xây dựng trong giai đoạn gần đây, bao gồm:Linh Đàm, Định Công, Đại Kim, Văn Quán, Xa La... Hệ thống giao thông hạ tầngkỹ thuật, hạ tầng xã hội khá đồng bộ, kiến trúc đẹp, bao gồm cả các chung cư, côngtrình hỗn hợp cao tầng (15-25 tầng) và nhà ở liền kế, biệt thự thấp tầng.- Các khu dân cư tự xây, khu tập thể đơn lẻ của một số cơ quan đơn vị: phần lớnđược hình thành trên cơ sở đô thị hóa khu làng xóm trước đây. Kiến trúc thấp tầng,rất đa dạng về hình thức phong cách, tầng cao và chất lượng công trình. Đây là khuvực có mật độ xây dựng rất cao, tuy nhiên hệ thống hạ tầng kỹ thuật, giao thôngchưa đáp ứng đủ.- Công trình cơ quan, trường đào tạo: Trong khu vực có nhiều cơ quan trường đàotạo, trong đó bao gồm cả các trường đại học lớn, các viện nghiên cứu, Nhiều công trìnhmới cải tạo xây dựng đồng bộ kiến trúc đẹp, cao tầng. Ngoài ra có một số cơ quan nhỏnằm phân tán ở khu vực Thanh Xuân Hoàng Mai do đã xây dựng từ nhiều năm chất lượngthấp, hình thức kiến trúc kém.- Công trình di tích, tôn giáo – tín ngưỡng: Chủ yếu là đình, chùa đền nằm trong khuvực làng xóm. Với nhận thức ngày càng cao của người dân về giá trị di sản của các côngtrình di tích, tôn giáo nên các công trình và quần thể di sản ngày càng được tôn tạo bảotồn, tuy nhiên cần có sự kiểm soát về hình thức kiến trúc để tránh tình trạng hiện đại hóacác công trình di tích, mất đi hình thái kiến trúc dân tộc.- Công trình công nghiệp, kho tàng: Công trình trong cụm công nghiệp Cao- Xà Lá, và một số nhà máy ở Phương Liệt, Định Công có chất lượng, kiến trúc trung bình,một số hạng mục công trình xuống cấp, công nghệ lạc hậu.Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội – Trung tâm Quy hoạch Kiến trúc 1.tâm thương mại, trường đại học, giao thông... tuy nhiên đây cũng là khu vực đang bị quátải vì quy mô dân số lớn, cần giãn dân và hạn chế phát triển.- Phía Tây Bắc tiếp giáp quận Thanh Xuân, Hà Đông, đây là khu vực phát triển đôthị khá, hiện đại, mạnh mẽ trong thời gian gần đây, các trung tâm thương mại, khu nhà ở,công trình công cộng văn hóa lớn đã đang được hình thành. Đây là khu vực có mốt quanhệ gắn kết chặt chẽ về nhiều mặt thông qua các tuyến giao thông vành đai quan trọng.Phía Đông tiếp giáp quận Hoàng mai, Hai Bà Trưng, cũng là khu vực có tiềm năngphát triển do còn khá nhiều quỹ đất xây dựng phát triển đô thị, hạ tầng công cộng...Phía Nam tiếp giáp vành đai xanh sông Nhuệ và khu vực Thanh Trì, Hà Đông, hiệntại đây cũng là khu vực đang phát triển khá nhanh dọc theo tuyến đường Phan Trọng Tuệ.Về lâu dài đây sẽ tiếp giáp với chuỗi phân khu đô thị phía Đông vành Đai 4, được địnhhướng xây dựng hiện đại đồng bộ.Việc phát triển đô thị cùng với việc xây dựng các tuyến đường giao thông lớn vànhđai và hướng tâm, sẽ tăng cường liên kết phân khu đô thị này với các phân khu lân cận,hỗ trợ và bổ sung các trung tâm công cộng thương mại, dịch vụ, văn hóa cây xanh thểthao... thống nhất trong toàn thành phố trung tâm theo như định hướng của quy hoạchchung.II.6. Hiện trạng các công trình hạ tầng kỹ thuật:a. Hiện trạng giao thông:Khu vực lập quy hoạch bao gồm các quận Thanh Xuân, Hoàng Mai, Hà Đông và một phầnhuyện Thanh Trì. Đây là khu vực cũng có khoảng 10 năm phát triển và hình thành đô thị do đóđã xây dựng tương đối hoàn chỉnh mạng lưới giao thông chính của Thành phố gồm hệ thốngđường sắt cũng như đường bộ. Hệ thống đường bộ bao gồm các tuyến vành đai cũng nhưđường chính đô thị, khu vực và mạng lưới đường nội bộ, làng xóm cũ. Ngoài ra, các khu đô thịmới trong 10 năm qua cũng đã được xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật góp phầnhoàn chỉnh hơn mạng lưới giao thông trong khu vực nghiên cứu.a/ Đường sắt- Trong khu vực hiện có tuyến đường sắt quốc gia với khổ đường đơn chiều dài đi quakhu vực lập quy hoạch khoảng 5,8km- Ga Giáp Bát là ga lập tàu hàng và tàu khách có quy mô khoảng 8,8ha (chiều dài gakhoảng 800m)- Hiện nay đang có tuyến đường sắt đô thị số 2A Cát Linh – Hà Đông (tuyến đi nổi)hiện đang được xây dựng dọc theo tuyến đường Nguyễn Trãi.Bảng thống kê hiện trạng mạng lưới đường sắtTTTuyến đườngII.5. Phân tích hiện trạng hệ thống hạ tầng xã hội của các khu vực lân cận và đôthị liên quan đến khu vực nghiên cứu:IĐường sắt quốc gia- Phía Bắc khu vực nghiên cứu giáp với quận Đống Đa là khu vực đã phát triển đôthị từ khá lâu, ở đây đã hình thành một số công trình hạ tầng đô thị như bệnh viện, trungTTKhổ đường sắtvà số đường1000 mmChiều dài(km)5,8Diện tích(ha)0,58Ghi chúBảng các nhà ga đường sắt.Tên gaCác thông số chủ yếuGhi chú7Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch phân khu đô thị H2-3, tỷ lệ 1/2000Chiều dài(m)1Ga Giáp Bát800Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội – Trung tâm Quy hoạch Kiến trúc 1.Chiều rộng Diện tíchnền ga (m)(ha)1108,8Ga hành khách- hàng hóaCó 14 đường ray phục vụ lập tàu.b/ Hàng khôngTrong khu vực hiện còn có sân bay Bạch Mai thuộc quản lý của Bộ Quốc Phòng.Sân bay này hiện chủ yếu phục vụ cho máy bay lên thẳng và diện tích hiện nay là khoảng24,6ha. Tần suất chuyến bay cũng như các thông số khác do bên quân đội quản lý vàthuộc bí mật quốc phòng. Do đó phạm vi tĩnh không cũng như loa bay được xác định sơbộ tuân theo các Quy chuẩn hiện hành, cũng như căn cứ theo các văn bản mà Bộ Quốcphòng hay Quân khu Thủ đô cung cấp.c/ Đường bộ* Các tuyến đường cao tốc đô thị, đường vành đai và hướng tâm thành phố:- Tuyến đường vành đai 3 (đường Nghiêm Xuân Yên – Nguyễn Xiển) là tuyếnđường cao tốc và đường tầng đầu tiên của Thành phố theo hướng Đông – Tây. Đoạn quakhu vực lập quy hoạch có chiều dài khoảng 3,30km với mặt cắt ngang rộng 68m bao gồmdải phân cách giữa rộng 28m hai dải xe cơ giới rộng 11,5m (3 làn xe) và hè hai bên mỗibên rộng 8m. Phần cầu trên cao rộng 28m gồm 8 làn xe cơ giới chạy thẳng. Đối với đoạntừ sông Tô lịch qua hồ Linh Đàm đến đường Giải phóng có chiều dài khoảng 1,98km.Đoạn tuyến này có mặt cắt ngang rộng 51m bao gồm dải phân cách giữa rộng 20m và hailàn xe cơ giới mỗi bên rộng 7,5m hè rộng 8m mỗi bên.- Tuyến đường vành đai 2 (đường Trường Chinh) với mặt cắt ngang 1421m baogồm lòng đường rộng 1114m hè hai bên rộng từ 1,53,5m. Riêng đoạn từ nhà hát múarối TW đến cầu vượt Ngã Tư Sở đã được mở rộng mặt cắt ngang theo đúng quy hoạch vớiB=53,5m bao gồm dải phân cách giữa rộng 3m; hai dải xe chính mỗi dải rộng 11,25m (3làn xe) và hai dải xe địa phương mỗi dải rộng 7,0m (2 làn xe); hè mỗi bên rộng 6m.- Tuyến đường Nguyễn Trãi nằm phía Tây Bắc khu quy hoạch là tuyến đườnghướng tâm có chiều dài qua khu quy hoạch khoảng 5,2km.km. Bề rộng đường từ 5062mbao gồm lòng đường rộng 46m bao gồm dải phân cách trung tâm rộng 4m, hai dải đườngxe chạy chính rộng 10,5mx2 và làn đường dành riêng cho xe buýt rộng 78m; dải phâncách giữa làn buýt và xe cơ giới rộng từ 23m và hè dao động từ 2,56m. Đây là mộttrong những tuyến giao thông hướng tâm quan trọng ở phía Tây Nam thành phố.- Tuyến đường Giải Phóng có chiều dài khoảng 4,45km đoạn qua khu quy hoạch,đây là tuyến hướng tâm ở phía Nam thành phố. Mặt cắt ngang có chiều rộng từ 3946mbao gồm lòng đường rộng 3436m, hè phía Động rộng 58m, hè phía Nam rộng khoảng13m. Đây là một trong những tuyến đường quan trọng nối phía Nam thành phố với khuvực trung tâm. Mật độ các phương tiện cơ giới cao do các bến xe khách ngoại tỉnh đượcbố trí ở khu vực này như bến xe Giáp Bát, bến xe khách nước ngầm.- Tuyến đường Phùng Hưng nằm ở phía Tây Nam khu vực quy hoạch đoạn thuộcđịa phận quận Hà Đông có chiều dài khoảng 2km với mặt cắt ngang rộng 1939m baogồm lòng đường rộng 11,2524m và hè phía Nam rộng từ 35m; hè phía Bắc rộng từ38m. Đoạn thuộc địa phận huyện Thanh Trì được gọi tên là đường Phan Trọng Tuệ.* Các tuyến đường khu vực:- Tuyến đường hai bên sông Tô lịch đã được xây dựng hoàn thiện phần lòng đườngvới chiều rộng 77,5m. Hè bên sông có chiều rộng từ 35m, hè bên nhà dân có bề rộngdao động từ 13m. Toàn tuyến có chiều dài khoảng 10,5km.- Tuyến đường hai bên sông Lừ đã được lập dự án cải tạo. Tuy nhiên hiện nay dựán chưa được thực hiện hoàn chỉnh. Đối với đoạn qua khu vực quy hoạch phân khu H2-3cụ thể như sau:+ Đoạn từ đường Trường Chinh phố Định CôngTuyến phía Đông hiện chưa được giải phóng, mặt bằng đường hiện trạng chủ yếu làđường bê tông vào khu vực dân cư hiện có và chưa thông tuyến, tuyến đường có bề rộngkhoảng 3m, nhiều đoạn là đường đất nhỏ hẹp khoảng 1m.Tuyến phía Tây đã được thi công hoàn chỉnh đến phố Lê Trọng Tấn với mặt cắtngang 11,513,5m với lòng đường rộng 7,5m; hè bên sông rộng 1,5m; hè bên khu dân cưrộng 3m. Đoạn từ phố Lê Trọng Tấn đến phố Định Công chưa được cải tạo mở rộng theodự án nên bề rộng đoạn này từ 68m chưa có hè và thường gây ùn tắc vào giờ cao điểm.+ Đoạn từ phố Định Công đến ngã ba sông Tô lịchTuyến phía Đông đoạn nằm trong đồ án “QHCT khu đất XD hạ tầng thuật” kết nốivới tuyến đường khu vực 30m của khu đô thị Đại Kim hiện mới được thi công một phầnlòng đường tuy nhiên đang xuống cấp nghiêm trọng. Đoạn này lòng đường khoảng 4,5m;lề bên sông Lừ rộng khoảng 5m. Đoạn còn lại thuộc khu đô thị mới Định Công vẫn chưađược xây dựng hoàn chỉnh.Tuyến phía Tây đoạn từ phố Định Công đến khu doanh trại quân đội cũng đã đượcxây dựng hoàn chỉnh lòng và hè theo quy hoạch với bề rộng 11,5m với lòng đường rộng7,5m và hè bên sông rộng 1m; hè khu dân cư rộng 3m. Đoạn còn lại cũng chưa giải phóngmặt bằng, phần thuộc dự án di dân dự án thoát nước hiện đang được xây dựng.- Phố Nguyễn Khuyến là tuyến đường trục chính đi vào khu Đô thị Văn Quán cómặt cắt ngang rộng 36m đã được xây dựng hoàn chỉnh với thành phần đường gồm hai dảixe chạy chính rộng 10,5m (3 làn xe), dải phân cách trung tâm rộng 3m và hè hai bên rộng6mx2.- Đường Nguyễn Hữu Thọ có mặt cắt 20,522m là tuyến đường chính kết nối theotrục Đông Tây các khu đô thị mới ở khu vực phía Nam như khu đô thị Định Công, ĐạiKim, Bắc Linh Đàm, bán đảo Linh Đàm...- Phố Định Công, phố Định Công Thượng, phô Định Công Hạ, phố Khương Trungvà phố Bùi Xương Trạch là các tuyến phố chính trong khu vực Định Công, KhươngTrung, Khương Hạ, Khương Đình có chiều rộng đường khoảng 68m. Các tuyến phố nàycó nhiều đoạn xuống cấp nghiêm trọng nhất là đoạn đầu phố Định Công ra đường Giảiphóng, đoạn Bùi Xương Trạch – Định Công Thượng... Các tuyến phố này thường xuyênùn tắc vào giờ cao điểm do mật độ giao thông quá cao. Đây là các tuyến phố đi qua nhiềukhu vực làng xóm cũ được đô thị hóa nên áp lực giao thông ở đây là rất lớn. Tuy nhiênviệc mở rộng đường lại gặp khó khăn vì việc giải phóng mặt bằng tại các khu vực dân cưvốn là làng xóm cũ được đô thị hóa.- Phố Triều Khúc có bề rộng từ 39m là tuyến đường chính vào làng Triều khúc,tuyến đường hiện chưa được cải tạo nâng cấp và thường xuyên quá tải vào giờ cao điểmđây cũng là tuyến đường nối giữa khu vực dân cư Triều khúc với khu vực làng nghề Triều8Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch phân khu đô thị H2-3, tỷ lệ 1/2000Khúc. Đoạn từ làng nghề ra đường Nguyễn Xiển hiện xuống cấp trầm trọng và rất lầy lộivào ngày mưa.-Tuyến đường phía Đông khu thể thao Công an nhân dân là tuyến đường thuộc dựán khu công viên văn hóa danh nhân Chu Văn An, hiện đã được BQLDA huyện Thanh Trìthi công hoàn chỉnh từ đường Nghiêm Xuân Yêm đến UBND xã Thanh Liệt với mặt cắtngang rộng 25m bao gồm lòng đường rộng 15m và hè hai bên rộng 5mx2.- Phố Lê Trọng Tấn đoạn qua Bảo tàng Phòng không không quân đã được xây dựnghoàn chỉnh theo quy hoach có mặt cắt ngang rộng 30m gồm lòng đường rộng 15m và hèhai bên rộng 7,5m. Đoạn còn lại đến đường bên sông Tô lịch có bề rộng từ 1113m vớilòng đường khoảng 7m hè bên sân bay rộng 1m và hè bên khu dân cư rộng khoảng 35m.* Các tuyến đường trong các khu đô thị mớiTrong khu vực lập quy hoạch hiện có rất nhiều khu đô thị mới được hình thànhtrong quá trình phát triển đô thị 10 năm qua của Thành phố. Đối với từng khu đô thị phầnlớn mạng lưới giao thông đã được xây dựng và đáp ứng được nhu cầu của từng khu đôthị. Tuy nhiên, việc kết nối giữa các khu vực với nhau thì chưa được thực hiện do việcxây dựng các công trình hạ tầng ngoài ranh giới được giao của các chủ đầu tư khu đô thịlà thuộc thẩm quyền của Thành phố cũng như của Nhà nước. Do đó cũng chưa góp phầngiảm tải đáng kế cho các khu vực làng xóm lân cận hay kết nối hoàn chỉnh mạng lướigiao thông của Thành phố.Các khu đô thị mới trong khu vực bao gồm: Khu đô thị Định Công, khu đô thị ĐạiKim, khu đô thị Bắc Linh Đàm, khu tổng hợp dịch vụ bán đảo Linh Đàm, khu đô thịX1+X2 Linh đàm, khu Bắc Linh Đàm mở rộng,khu Tây Nam Linh Đàm, khu đô thị VănQuán, khu đô thị Xa La... và một số khu vực dự án nhỏ. Mạng lưới đường các khu vựcnày đã được xây dựng tuân theo theo quy chuẩn, quy hoạch nên có quy mô từ cấp đườngvào nhà đến đường chính khu vực.Cụ thể:+ Các tuyến đường vào nhà có mặt cắt từ 10,512m gồm lòng đường rộng 5,56mhè rộng từ (2,53)mx2+ Các tuyến đường phân khu vực rộng từ 1317,5m gồm lòng đường rộng 77,5mhè rộng từ (35)mx2.+ Các tuyến đường khu vực rộng từ 20,5 30m gồm lòng đường rộng 10,515m hèrộng từ (57,5)mx2* Các tuyến đường khác và đường nội bộ khu vực làng xóm- Các tuyến phố Hoàng Văn Thái, Vương Thừa Vũ, Nguyễn Ngọc Nại,.... là cáctuyến phố có mặt cắt ngang từ 917m trong đó phần đường xe chạy từ 5,57m hè từ1,55m. Các tuyến đường này hiện đã xuống cấp do không đường bảo dưỡng thườngxuyên cũng như quá tải trong giai đoạn vừa qua. Mật độ giao thông quá lớn trong khi mặtcắt lại không thể mở rộng.- Trong khu vực quy hoạch có rất nhiều làng xóm cũ do đó các tuyến đường thườngcó mặt cắt nhỏ hẹp và gồm nhiều ngõ xóm cụt. Chiều rộng các tuyến đường này từ 24mvà thường không có hè chỉ có lòng đường. Các tuyến đường này chủ yếu phục vụ phươngtiện xe máy, xe đạp điện và xe đạp. Mạng lưới giao thông của các khu vực làng xóm nàythường không có tính kết nối cao và cũng không đảm bảo chỉ tiêu cũng như mật độ mạnglưới đường.Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội – Trung tâm Quy hoạch Kiến trúc 1.c/ Bến bãi đỗ xeTrong khu vực hiện nay mới có một số bãi đỗ xe được xây dựng trong các khu đôthị mới như Định Công, Đại Kim, Linh Đàm, Văn Quán... cũng như một số bãi xe đượcSở GTVT cho phép tạm thời hoặc các chủ đầu tư các khu đất chưa xây dựng cho thuê lạiđể đỗ xe. Do đó, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của khu vực cũng như đảm bảo theocác quy chuẩn hiện hành. Tổng diện tích các bãi đỗ xe hiện nay là 9,69ha.d/ Cầu và các nút giao thông- Trong khu vực hiện có hai nút giao thông có cầu vượt trực thông là nút Vọngđược đưa vào sử dụng vào năm 2002 và nút Ngã Tư Sở được đưa vào sử dụng năm 2006.+ Cầu Ngã Tư Vọng có chiều rộng 15,5m và dài khoảng 200m và là cầu bê tông cốtthép. Đây là chiếc cầu vượt đầu tiên ở Hà Nội nhằm giảm bớt ùn tắc tại các nút giao thôngtrọng điểm.+ Cầu Ngã Tư Sở có chiều rộng 17,5m và dài khoảng 237m với hai đường dẫn. Đâylà cầu dây văng một mặt phẳng.Các nút giao thông còn lại trong khu vực chủ yếu là giao bằng và sử dụng hệ thốngđèn tín hiệu để điều khiển- Trên các tuyến sông Tô Lịch và sông Lừ hiện có một số các cầu đã được cải tạonâng cấp như cầu Khương Đình, Cầu Lủ, cầu Định Công với chiều rộng khoảng 10,5m.Cầu Dậu được thực hiện trong dự án đường vành đai 3 nên mở rộng thành 6 làn xe vớichiều rộng khoảng 51m.Hiện nay có một số cầu đang thuộc các dự án mở rộng đường như cầu Phương Liệt(dự án đường vành đai 2 đoạn Ngã Tư Sở - ngã tư Vọng), cầu Quang (trong dự án kè cảitạo sông Tô Lich).Trên sông Lừ đoạn qua khu Định Công – Đại Kim để giảm ùn tắc nên trong thờigian qua đã xây dựng tạm hai cầu kết cấu nhẹ tại thượng lưu và hạ lưu cầu Định Công.Ngoài ra còn có một số cầu nhỏ dân sinh đã xuống cấp và tương đối nguy hiểm.Chủ yếu phục vụ phương tiện cá nhân như xe máy, xe đạp và người đi bộ.Bảng thống kê hiện trạng mạng lưới đường giao thôngTTTên loại đườngTuyến đường cấpthành phốĐường Nghiêm Xuân1 Yêm – Nguyễn Xiển(vành đai 3)Đoạn ngã tư Khuất1.1Duy Tiến – Cầu DậuĐoạn Cầu Dậu – Giải1.2Phóng2 Đường Trường ChinhĐoạn Giải phóng –2.1nhà hát múa rốiĐoạn nhà hát múa rối2.2– Ngã Tư SởSố hiệumặt cắtChiềudài(km)Thành phầnChiềuKết cấuDiện tíchrộng Lòng đường Hè )mặt(ha)(m)đường(m)(m)I1-11A-1A3,306811,5x28x222,44BT nhựa1B-1B1,98517,5x28x210,10BT nhựa11141,533.07BT nhựa41,56x20,68BT nhựa2-22A-2A2,00 14212B-2B0,2053,59Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch phân khu đô thị H2-3, tỷ lệ 1/2000TTTên loại đường3 Đường Nguyễn Trãi4 Đường Giải PhóngPhố Phừng Hưng5.1 (đoạn cầu Hà Đôngngã tư cầu đen)Phố Phùng Hưng51 (ngã tư cầu Đen- viện103)TổngTuyến đường venII sông, đường chínhkhu vựcTuyến đường hai bên6sông Tô LịchTuyếnđường hai bên7sông LừĐoạn Trường Chinh –7.1phố Định CôngTuyến phía ĐôngTuyến phía Tây sôngLừĐoạn phố Định Công7.2– ngã ba sông Tô lịchTuyến phía ĐôngTuyến phía Tây sôngLừĐường Nguyễn8KhuyếnĐường Nguyễn Hữu9ThọĐường vào khu công10viên Chu Văn An11 Phố Lê Trọng TấnTổngCác tuyến đườngIIIkhácCác tuyến đường12chính làng xómCác tuyến đườngkhu đô thị mớiViện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội – Trung tâm Quy hoạch Kiến trúc 1.Số hiệu Chiều Chiềurộngmặt3-3cắt dài5,20 5062(km)(m)4-44,45 3946Thành phầnDiện tích Kết cấu(ha)4633,38BT mặtnhựa2,5617,70BTđườngnhựa3436185A-5A0,3711,0x27x21,44BT nhựa5B-5B2,31 1928,511÷12,5383,73BT nhựa3919,816-691,1011,19 1315,59,6077,5(35)33Đất77,5151,19BT nhựa7-77A-7A32,70 1113,57B-7B1,1090,70BT nhựa4,57,50,50 611,567,5130,21BT nhựa8-81,2010,5x26x23,03BT nhựa9-91,00 20,52210,511562,20BT nhựa155x22,12BT nhựa71517,51,94BT nhựa21,1541210-101,60362511-111,70 113020,9912-1252,686813 Đường chính khu vực 13-1312,27 20,530101514 Đường phân khu vực 14-14Các tuyến phố khusân bay bạch mai cũ15 Phố Vương Thừa Vũ 15-15Phố Hoàng Văn TháiPhố Nguyễn Ngọc Nại34,27 1317,577,5(57,5)x2(35)x25,571,559176,5270,3530,39BT nhựa51,40BT nhựa5,86BT nhựaTTTên loại đường Số hiệu Chiều ChiềuPhố Nguyễn ViếtXuânPhố Tô Vĩnh DiệnPhố Cù Chính LanTổng105,74IV Bãi đỗ xeTổng cộng146,54Thành phầnDiện tích Kết cấu158,319,69280,25*Ghi chú: - Các tuyến đường nội bộ trong các khu đô thị và các cơ quan đơn vị,các đường dân sinh khác không được thống kê trong bảng này.- Các bãi đỗ xe được thống kê trên tình hình thực tế đang sử dụng trong khu vựcgồm 4 bãi đỗ xe tại các khu đô thị Linh Đàm, Định Công, Đại Kim, Văn Quán và 3 điểmđỗ xe tại phố Lê Trọng Tấn, đường Trường Chinh (bãi cao tầng) và đường Chiến Thắng.*Nhận xét:- Qua 10 năm thực hiện quy hoạch của Thành phố đối với các quận Thanh Xuân,Hoàng Mai và huyện Thanh Trì , các số liệu thống kê hiện trạng mạng lưới giao thông chothấy tỷ trọng đất giao thông trong khu vực quá thấp chỉ có khoảng 121,94 ha (chiếm5,47% diện tích khu vực). Đất dành cho giao thông tĩnh có 9,69ha (0,43%), mật độ mạnglưới đường đến các tuyến chính hiện nay cũng chỉ có 1,8km/km2. Điều này cho thấymạng lưới đường giao thông chưa được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh theo các quy hoạchđã được phê duyệt, dẫn đến tình trạng quá tải ùn tắc trên các tuyến đường trục chính. Cácchủ đầu tư của các khu đô thị chủ yếu thực hiện trong ranh giới được giao đất do dó việckết nối giữa các khu vực với nhau chưa được đồng bộ làm giảm đáng kể hiệu quả của hệthống giao thông.- Hệ thống mạng lưới đường đô thị trong khu vực quy hoạch đã được hình thành trênnền tảng định hướng của các quy hoạch trước đây. Các tuyến đường vành đai, trục hướngtâm đã có các dự án cải tạo, xây dựng mới. Tuy nhiên chưa được thực hiện đồng bộ vàhoàn chỉnh, cũng như công tác quản lý kém dẫn đến việc khó khăn trong công tác giảiphóng mặt bằng làm chậm tiến độ thi công.- Các tuyến đường khu vực, phân khu vực chưa được xây dựng và kết nối với nhaudẫn đến việc quá tải ở một số tuyến đường do không có sự hỗ trợ trên toàn mạng lưới.- Mạng lưới đường làng xóm nhỏ không có khả năng mở rộng, trong khi mật độ dâncư tăng cũng như phương tiện cá nhân tăng không kiểm soát dẫn đến việc quá tải và thiếubãi đỗ xe cũng như việc ùn tắc trong giờ cao điểm- Tuyến đường sắt quốc gia đi qua khu vực cũng làm cản trở việc giao thông và dẫnđến ùn tắc mỗi khi giờ cao điểm có tàu qua. Tai nạn giao thông giữa đường sắt và đườngbộ vẫn xảy ra và chưa giảm do việc có nhiều đường ngang tự phát được mở ra không cóngười quản lý.- Lượng phương tiện cá nhân tăng cao do phương tiện vận chuyển công cộng cònnhiều hạn chế dẫn đến việc thiếu chỗ đỗ. Các quy hoạch trước đây chưa lường trước đượcsự phát triển của các phương tiên cá nhân nhất là ô tô con nên diện tích dành cho giaothông tĩnh chưa được chú trọng và còn dự tính với chỉ tiêu thấp, dẫn đến tình trạng khôngcòn đất bổ trí và dự trữ cho sự phát triển quá tải này.b. Hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật10Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch phân khu đô thị H2-3, tỷ lệ 1/20001. Hiện trạng nền:Khu vực lập quy hoạch nằm ở phía Nam của khu vực nội đô, có địa hình thấp hơn sovới các khu vực khác trong Thành phố, là nơi tập trung một số đầu mối các công trình tiêuthoát nước của Thành phố. Với đặc thù như vậy, nên khu vực có nền dốc theo các lưu vựccủa các tuyến sông, mương tiêu thoát nước của Thành phố như sông Lừ, sông Tô Lịch,sông Nhuệ và các tuyến mương tiêu chính khác. Khu vực có quá trình phát triển đô thịdiễn ra trong thời gian dài, quá trình này đã hình thành các khu nhà ở, các khu đô thị mới,các khu công nghiệp và các khu chức năng của đô thị cũng như quá trình phát triển mạnglưới giao thông nên hiện trạng nền của từng khu vực cũng có một số đặc điểm riêng. Nhìnchung toàn bộ khu vực nghiên cứu có hướng dốc nền từ Bắc xuống Nam và dốc về phíacác trục tiêu thoát nước chính. Các khu vực đô thị nằm ở phía Bắc khu quy hoạch và dọccác trục đường giao thông chính của Thành phố có cao độ nền lớn hơn khu vực phía Nam.Khu vực có thể được chia thành hai khu như sau:- Khu vực giới hạn bởi đường Giải Phóng- Trường Chinh- sông Tô lichGồm các phường Định Công, Hoàng Liệt và một phần phường Thịnh Liệt thuộcquận Hoàng Mai và các phường Khương Trung, Khương Mai, Khương Đình và một phầnphường Phương Liệt thuộc quận Thanh Xuân. Khu vực này có một số khu đô thị mới vàcác làng xóm trước đây. Nền có hướng dốc từ Bắc xuống Nam và hướng dốc tập trungvào phía các sông Tô Lịch, sông Lừ và các hồ tiêu thoát nước Phương Liệt, Đầm Hồng,Đầm Chuồi, Định Công, Linh Đàm. Khu vực đã phát triển đô thị mới như Định Công,Linh Đàm có cao độ nền khoảng +6,20 +6,50m. Khu vực làng xóm thuộc các phườngĐịnh Công, Hoàng Liệt có cao độ khoảng +5,7 +6,2m. Hướng dốc nền chủ yếu ra khuvực sông Lừ, sông Tô Lịch và các hồ thoát nước. Hiện tại ở phía Nam vẫn còn một số khuvực ruộng canh tác và các ao hồ trũng thuộc phường Hoàng Liệt, cao độ nền hiện trạngkhu vực này vào khoảng +4,50 +5,20m, cá biệt có khu vực có cao độ đến +5,70m.+ Khu vực phường Phương Liệt (quận Thanh Xuân): Cao độ nền trung bìnhtương đối thấp, dao động trong khoảng 4,805,80m. Khu vực giáp đường Trường Trinhvà đường Giải Phóng có cao độ cao hơn, dao động trong khoảng từ 5,806,0m.+ Khu vực phường Khương Mai (quận Thanh Xuân): giáp đường Trường Chinhcao độ trung bình dao động khoảng 5,806,40m. Riêng khu vực hai bên đường Lê TrọngTấn có cao độ nền thấp hơn, chỉ trung bình khoảng 5,305,60m. Khu vực này thưởng xảyra hiện tượng úng ngập cục bộ khi có mưa to kéo dài.+ Khu vực phường Khương Trung (quận Thanh Xuân): Cao độ nền trung bìnhtương đối cao, dao động trong khoảng 6,20 6,80m, có nơi có cao độ lên tới gần 7,0mnhư ở khu vực giáp sông Tô lịch và đường Nguyễn Trãi .+ Khu vực phường Khương Đình (quận Thanh Xuân): Cao độ nền trung bìnhtương đối cao, dao động trong khoảng 6,20 6,80m.+ Khu vực phường Định Công (quận Hoàng Mai): đối với khu đô thị mới ĐịnhCông cao độ nền xác định theo quy hoạch nên dao động trong khoảng 6,206,50m. Khulàng xóm Định Công có cao độ nền thấp hơn trung bình khoảng 5,50m6,20m. Riêng khuvực thôn Hạ và thôn Trại có cao độ nền khá thấp chỉ từ 5,205,50m và thường bị úngngập cục bộ khi mưa to.Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội – Trung tâm Quy hoạch Kiến trúc 1.+ Một phần khu vực phường Thịnh liệt và Hoàng Liệt (quận Hoàng Mai): Khuvực sau ga Giáp Bát có cao độ thấp hơn khu vực xung quanh, khoảng 5,205,70m.+ Khu vực phường Hoàng Liệt (quận Hoàng Mai): Khu đô thị Bắc Linh Đàm vàkhu dịch vụ tổng hợp hồ Linh Đàm được xây dựng theo quy hoạch, cao độ trung bìnhkhoảng 6,10 6,40m. Khu vực các thôn Bằng A, Bằng B có cao độ trung bình khoảng5,25,8m. Khu vực ruộng canh tác thuộc các phường này có cao độ dao động khoảng4,55,2m, một số ao hồ trũng có độ cao < 4,0m.- Khu vực giới hạn từ đường Nguyễn Trãi - sông Tô Lịch đến sông Nhuệ+ Phần thuộc phường Thượng Đình(Q.Thanh Xuân): khu vực dân cư hiện có,cao độ nền trung bình tương đối cao, dao động trong khoảng 6,406,80m.+ Phần thuộc phường Thanh Xuân Trung (Q.Thanh Xuân): khu vực dân cư hiệncó, cao độ nền trung bình tương đối cao, dao động trong khoảng 6,06,70m.+ Khu vực phường Thanh Xuân Nam (Q.Thanh Xuân): khu vực dân cư hiện có,cao độ nền trung bình dao động trong khoảng 6,06,40m.+ Một phần khu vực phường Hạ Đình (Q.Thanh Xuân): khu vực dân cư hiện cóvà một số cơ quan xí nghiệp, cao độ nền trung bình tương đối thấp, dao động trongkhoảng 6,0 6,20m.+ Khu vực phường Kim Giang (Q.Thanh Xuân): khu vực dân cư hiện có, cao độnền trung bình tương đối thấp, dao động trong khoảng 5,506,20m. Khu vực giáp đườngKim Giang có cao độ nền cao hơn, trung bình khoảng 6,60m.+ Khu vực phường Văn Quán (quận Hà Đông): Khu đô thị Văn Quán xây dựngtheo quy hoạch có cao độ nền trung bình khoảng 5,706,0m. Khu vực làng xóm cao độtrung bình khoảng 6,0 6,6m.+ Khu vực phường Phúc La (quận Hà Đông): Khu đô thị Văn Quán và Xa Laxây dựng theo quy hoạch có cao độ nền trung bình trong khoảng 5,505,70m. Các khuvực dân cư hiện có cao độ nền thấp hơn, trung bình khoảng 5,405,60m.+ Khu vực phường Đại Kim (quận Hoàng Mai): khu vực làng xóm có cao độ nềntương đối cao, dao động trong khoảng 6,06,80m. Còn lại là khu vực đang giải phóngmặt bằng phục vụ triển khai các dự án phát triển đô thị như khu đô thị mới Đại Kim, TâyNam Kim Giang, khu tưởng niệm danh nhân Chu Văn An... có độ cao không ổn định.+ Khu vực xã Tân Triều (huyện Thanh Trì): Ngoài dự án xây dựng khu nhà ở chocán bộ chiến sỹ Tổng cục V – Bộ Công an đã xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, các dựán phát triển đô thị khác tại khu vực đang trong quá trình san lấp nên cao độ chưa ổnđịnh. Khu vực dân cư làng xóm có cao độ nền trung bình tương đối thấp, trong khoảng5,205,90m. Riêng thôn Yên Xá có cao độ nền cao hơn, trung bình từ 6,07,0m.+ Khu vực xã Thanh Liệt (huyện Thanh Trì): Khu vực dân cư giáp sông Tô Lịchcó cao độ nền trung bình trong khoảng 5,906,50m. Khu vực ruộng canh tác có cao độnền thấp, trung bình khoảng 4,90m. Các khu vực ao hồ cao độ trung bình khoảng 3,0m.*Nhận xét đánh giá :- Nhìn chung khu vực nghiên cứu lập quy hoạch nằm trong khu vực có cao độ nềntương đối thấp. Ngoại trừ khu vực các phường thuộc quận Thanh Xuân có cao độ nềntương đối đảm bảo yêu cầu thoát nước, còn lại các khu vực dân cư hiện có khác hình11Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch phân khu đô thị H2-3, tỷ lệ 1/2000thành lâu đời, khó có khả năng cải tạo nền. Một số nơi còn có nền hiện trạng rất thấp như:phường Hoàng Liệt, xã Thanh Liệt, xã Tân Triều. Một số các dự án đã xây dựng theo quyhoạch như khu nhà ở Bắc Linh Đàm, khu dịch vụ tổng hợp hồ Linh Đàm, khu nhà ở ĐịnhCông, khu đô thị Văn Quán, Xa La… có cao độ nền đảm bảo yêu cầu thoát nước vàkhông bị úng ngập.- Trong những năm vừa qua trong khu vực lập quy hoạch có khoảng 06 điểm và khuvực thường xuyên xảy ra úng ngập cục bộ khi có mưa to, mưa lớn kéo dài là: khu vựcđường Lê Trọng Tấn, phường Phương Liệt, phường Hạ Đình, phường Khương Trung,đường Nguyễn Xiển thuộc quận Thanh Xuân; khu vực phường Định Công thuộc quậnHoàng Mai; đặc biệt là khu vực Văn Quán thuộc quận Hà Đông là khu vực đô thị mớinhưng cũng bị úng ngập. Nguyên nhân úng ngập là do một số khu vực có cao độ nềnthấp, hệ thống thoát nước hiện có không đáp ứng được yêu cầu thoát nước, một số dự ánthoát nước chậm triển khai và thi công kéo dài gây ảnh hưởng đến việc tiêu thoát nướccủa khu vực xung quanh. Điển hình như khu đô thị Văn Quán cần cải tạo hệ thống thoátnước từ hồ Văn Quán ra hệ thống thoát nước chung của khu vực.Do đó việc xây dựng hệ thống hồ điều hoà, hệ thống kênh mương thoát nước kết nốivới hệ thống công trình đầu mối thoát nước của Thành phố là hết sức cần thiết. Khi xâydựng hoàn chỉnh hệ thống thoát nước sẽ hạn chế ngập úng của khu vực, cũng như hạn chếnâng cao độ nền của khu vực phía nam quận Hoàng Mai và huyện Thanh Trì.2. Hiện trạng thoát nước:Hiện nay Thành phố Hà Nội đã triển khai xong “Dự án thoát nước TP Hà Nội giaiđoạn 1” và đang tiếp tục triển khai giai đoạn 2 của dự án. Theo kế hoạch cùng với ” Đề áncải tạo các hồ nội thành Hà Nội” đã được phê duyệt sẽ cải tạo, cống hóa một số tuyếnmương tiêu thoát chính trong khu vực như tuyến mương nối hồ Linh Đàm ra hạ lưu sôngTô Lịch, cải tạo các hồ Định Công, Phương Liệt, Khương Trung 1, Khương Trung 2, hồĐầm Hồng và cụm hồ điều hòa Thanh Liệt... Tuy nhiên đến thời điểm này mới chỉ có HồPhương liệt 2 là đã cải tạo hoàn chỉnh, các hồ còn lại vẫn đang thi công và lập dự án đầutư xây dựng. Hiện trạng thoát nước của khu vực quy hoạch như sau:* Hệ thống sông, mương tiêu thoát nước:- Sông Tô Lịch: là tuyến sông tiêu thoát nước chính cho khu vực trung tâm Thànhphố và đã được cải tạo hoàn chỉnh theo quy hoạch. Bề rộng đáy sông Bđáy= 20m, Bmặt=45m, cao độ đáy sông Bđáy= +1,0m +1,50m. Đoạn sông Tô Lịch qua khu vực nghiêncứu lập quy hoạch dài khoảng 5,3km.- Sông Nhuệ chạy giáp phía Tây Nam khu vực nghiên cứu lập quy hoạch chủ yếutiêu thoát nước cho khu vực huyện Từ Liêm, Cầu Giấy, Hà Đông và Thanh Trì. Bề rộnghiện trạng sông khoảng 40m và hiện đang lập dự án cải tạo và xây dựng đường quản lýhai bên sông.- Sông Lừ là tuyến sông thoát nước chính của quận Đống Đa, một phần quận ThanhXuân và Hoàng Mai. Tuyến sông đã được cải tạo trong dự án thoát nước giai đoạn 1. Bềrộng đáy sông Bđáy= 6 8m, Bmặt= 22 28m, Hđáy= +1,5 +20m. Chiều dài đoạn chảyqua qua vực nghiên cứu lập quy hoạch khoảng 3,8 km.Hiện nay cao độ mực nước các tuyến sông trong khu vực quy hoạch dao động từkhoảng +4,50m +5,30m.Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội – Trung tâm Quy hoạch Kiến trúc 1.- Ngoài hệ thống các tuyến sông tiêu thoát nước chính của Thành phố đã và đangđược cải tạo ở trên, trong khu vực còn có các tuyến mương tiêu thoát nước chính tiêuthoát cho các khu vực dân cư, tiêu thoát nước cho sản xuất nông nghiệp hoặc một sốtuyến mương tiêu kết hợp. Cụ thể như sau:+ Mương nối hồ Linh Đàm xuống hạ lưu sông Tô Lịch hiện đang thi công với:Bmặt = 10m, chiều dài : L= 0,5km+ Mương nối hồ Đầm Hồng qua khu đô thị mới Định Công nối đến hồ Định Công,chiều dài tổng cộng khoảng : L= 0,6km.+ Mương tiêu Đại Kim, Tân Triều thoát nước cho khu vực đường vành đai 3 và làngTân Triều. Bề rộng mương trung bình khoảng 8m, hiện trạng đã bị bồi lấp khá nhiều gâyảnh hưởng đến việc thoát nước của các khu vực xung quanh.* Hệ thống hồ:Hệ thống hồ điều hoà trong khu vực nghiên cứu lập quy hoạch hiện có hồ ĐịnhCông (19 ha), hồ Linh Đàm (khoảng 72ha), cụm hồ Thanh Liệt (khoảng 32ha) ngoài racòn có các hồ điều hoà thoát nước cho các khu vực nhỏ, hồ trũng thuộc địa bàn cácphường Khương Trung, Phương Liệt, Định Công, Hạ Đình, Văn Quán đóng một vai tròrất quan trọng trong việc tiêu thoát nước và điều hoà tiêu thoát nước cho toàn bộ khu vực.Trong khu vực quy hoạch hiện có một số hồ đã và đang được thi công cải tạo lại nhưhồ Phương Liệt 2 (thuộc Đề án “Cải tạo môi trường các hồ ở nội thành Hà Nội”), các hồLinh Đàm, Định Công, Khương Trung 1 và 2, hồ Đầm Hồng… (thuộc dự án thoát nướcgiai đoạn 2). Tuy nhiên , các hồ khi triển khai theo các dự án hầu hết đều có diện tích nhỏhơn diện tích theo quy hoạch do công tác quản lý yếu kém của địa phương nên phần lớndiện tích các hồ bị san lấp sử dụng sai mục đích.Tổng diện tích các ao hồ nêu trên khoảng trên 275 ha, chiếm tỷ trọng khoảng 12%diện tích toàn khu vực.* Hệ thống cống tiêu thoát nước: Hệ thống cống trên các tuyến đường chính Thành phố, đường khu vực:Các tuyến đường Giải Phóng – Ngọc Hồi, đường Trường Chinh, đường NghiêmXuân Yêm – Nguyễn Xiển (vành đai 3), Nguyễn Trãi, Nguyễn Khuyến …. đã được xâydựng hệ thống thoát nước cho đường và khu vực xây dựng hai bên đường. Các tuyếncống tròn, cống hộp bê tông cốt thép có đường kính từ D600mmD1500mm trên cáctuyến đường này thoát ra hệ thống sông mương tiêu thoát nước của Thành phố. Trong các khu vực xây dựng:- Khu vực nhà ở xây dựng vào những năm 70 của thế kỷ trước như khu nhà ởPhương Liệt, Thanh Xuân, các khu tập thể của các cơ quan, xí nghiệp ... thường xây dựnghệ thống thoát nước chung cho nước thải và nước mưa. Hình thức chủ yếu là cống kínhoặc các rãnh nắp đan và được thoát trực tiếp ra các ao, hồ, ruộng trũng hoặc mương hởtiêu thoát nước. Gần đây, các khu nhà ở này đã được xây dựng cải tạo lại và hệ thốngthoát nước được thay thế bằng cống kín BTCT đường kính D400mm D1500mm trên cáctrục đường chính trong khu ở. Hệ thống rãnh nắp đan vẫn tiếp tục được sử dụng khai thác.- Khu vực xây dựng đô thị mới: Trong mười năm qua nhiều khu đô thị mới, khu nhàở đã được đầu tư xây dựng trên địa bàn như: khu đô thị mới Định Công, Văn Quán, LinhĐàm, Đại Kim – Định Công … Hệ thống thoát nước mưa được thiết kế riêng và đồng bộ12Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch phân khu đô thị H2-3, tỷ lệ 1/2000Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội – Trung tâm Quy hoạch Kiến trúc 1.từ nhóm nhà ra hệ thống chính của khu đô thị, sau đó thoát vào hệ thống hồ điều hoà hoặccác tuyến sông, mương tiêu thoát nước chính của Thành phố. Hệ thống thoát nước đượcxây dựng mới, chủ yếu sử dụng cống tròn hoặc cống bản BTCT kích thước từ D600mmD2000mm.- Khu vực các cơ quan và xí nghiệp công nghiệp: Các cơ quan, xí nghiệp trong khuvực quy hoạch đã xây dựng hệ thống thoát nước mưa và nước thải riêng. Khu vực côngnghiệp này không được xây dựng tập trung mà hình thành dọc các tuyến đường nhưđường Giải Phóng – Ngọc Hồi, đường Nguyễn Trãi … Hệ thống thoát nước của các cơquan, xí nghiệp này được đấu nối ra hệ thống cống dọc các tuyến đường giao thông vàthoát vào hệ thống sông mương tiêu thoát nước hiện có.- Khu vực làng xóm cũ: hệ thống thoát nước mưa chủ yếu là rãnh xây đậy nắp đan,mương hở chạy dọc các tuyến đường làng ngõ xóm, đường liên thôn, kết hợp với hệthống ao hồ hiện có và thoát ra khu vực ao, hồ trong khu vực. Các khu vực dân cư làngxóm nằm giáp với các tuyến sông thì nước mưa được thoát trực tiếp ra sông .Bảng thống kê hiện trạng hệ thống thoát nước mưaTTIIIIII12Tên, loại công trìnhAo, hồSông, mương thoát nướcSông Tô Lịch Bmặt=45mSông Sét Bmặt=28m-30mSông Lừ Bmặt=24mMương B=8m-12mCống thoát nướcCống trònD600mmD800mmD1000mmD1250mmD1500mmD1750mmD2000mmCống bảnBXH=0.8mX0.8mBXH=1mx1mBXH=1mx1.2mBXH=1mx1.5mBXH=1mx2mBXH=1.2mx1.4mBXH=1.2mx1.6mBXH=1.5mx1.8mBXH=1.6mx1.6mĐơn vịHammKhối lượng275m5.3056153.7237.803mmmmmmm4.84516.02214.1828.0528.027101309mmmmmmmmm3.5819593704.6792194454494.454176IVVBXH=2mx2mBXH=3mx3mBXH=4mx4mRãnh thoát nướcB=300mmB=400mmB=500mmB=600mmB=800mmB=1000mmB=1200mmTrạm bơmTrạm bơm Yên Phúcmmm365444625mmmmmmm1.38221.0945.8658.0632.325530170m3/h2.000*Nhận xét:- Hệ thống thoát nước chính trong khu vực quy hoạch đã được cải tạo theo Dự ánthoát nước giai đoạn 1 và sẽ tiếp tục cải tạo một số kênh mương tiêu thoát nước chính, cáchồ điều hoà sẽ được hoàn chỉnh và đấu nối vào hệ thống thoát nước của Thành phố tronggiai đoạn 2. Do việc xây dựng và cải tạo mạng lưới chính cũng như các công trình đầumối còn chậm và chưa đồng bộ, nên việc úng ngập vào mùa mưa vẫn chưa được giảiquyết triệt để.- Các khu vực đã xây dựng (khu nhà ở cũ hiện có, khu vực các cơ quan, xí nghiệpcông nghiệp, khu vực dân cư làng xóm cũ) là khu vực có hệ thống thoát nước cũ và thiếunên là điểm dễ úng ngập cục bộ- Một số hệ thống thoát nước trên các trục đường chính như: đường Giải Phóng,đường Trường Chinh, Nguyễn Trãi… hiện không đáp ứng được yêu cầu phát triển cầnphải được cải tạo nhằm nâng cao khả năng thoát nước cho khu vực. Trong quá trình thựchiện quy hoạch sẽ xây dựng mạng lưới đường giao thông, hệ thống thoát nước, các trụcthoát nước chính dọc theo các tuyến đường giao thông này, hoàn chỉnh hệ thống thoátnước cho các khu vực phát triển đô thị.c. Hiện trạng cấp nước:* Nguồn cấp:Khu vực quy hoạch được cung cấp nước từ nguồn nước ngầm và nước mặt sông Đàthông qua các NMN l của thành phố cùng hệ thống các trạm cấp nước nhỏ trong khu vực.Cụ thể như sau:- Khu vực thuộc vùng cấp nước của NMN nước mặt sông Đà do công ty Viwaco làđơn vị quản lý trực tiếp.- Nguồn nước từ nhà máy nước Hạ Đình và các trạm cấp nước nhỏ cấp cho khu vựcchỉ chiếm khoảng 1/3 tổng nhu cầu dùng nước toàn khu vực nghiên cứu.Nhà máy nước Hạ Đình do Công ty TNHH một thành viên nước sạch Hà Nội quảnlý là NMN được xây dựng từ năm 1967 (công suất ban đầu khoảng 16.000m3/ngđ). Đếnnăm 1994, nhà máy được cải tạo nâng công suất đạt 30000 m 3/ngđ. Công suất trung bình13Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch phân khu đô thị H2-3, tỷ lệ 1/2000Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội – Trung tâm Quy hoạch Kiến trúc 1.hiện có đến nay khoảng 21.000 m3/ngđ. Áp lực tại NMN nước này thấp chỉ dao động từ20-25m.Dây chuyền công nghệ xử lý NMN Hạ Đình:Nước thô  Làm thoáng  Tiếp xúc Lọc nhanh  Khử trùng bằng Clo Bểchứa  Trạm bơm 2  Mạng lưới tiêu thụ.Công trình làm thoáng là dàn phun mưa truyền thống.Giếng nước thô: Số lượng giếng khoan NMN Hạ Đình hiện đang khai thác khoảng12 giếng, với công suất thiết kế khoảng 32000 m3/ngđ, công suất khai thác thực tế khoảng22000 m3/ngđ.Chất lượng nước thô có hàm lượng sắt và NH4 + cao. Tại các bãi giếng NMN HạĐình, Pháp Vân, Tương Mai hàm lượng sắt trung bình vào khoảng 8,1 – 11,2 mg/l, hàmlượng NH4+ trung bình lên tới 10,4-19,7 mg/l, nguồn nước có dấu hiệu nhiễm bẩn hữu cơở mức độ thấp.Các tuyến ống nước thô có đường kính từ Ø250 – Ø400mm, tổng chiều dài tuyếnnước thô khoảng 3.367m. Vật liệu ống nước thô chủ yếu là gang xám và gang dẻo.- Các trạm cấp nước nhỏ: Trong khu vực nghiên cứu hiện có 14 trạm cấp nước cụcbộ với tổng công suất khoảng 29.700 m3/ngđ. Các trạm cấp nước này đều do các quản lývận hành.Bảng thống kê công suất trạm cấp nước cục bộ trong khu vựcSTT1234567891011121314Tên trạmCông suất(m3/ng đ)6.0003.3002.0005.0001.0002.1005005005006004002.0003.0001.00029.700Ghi chúQuân chủng không quânKhương ĐìnhĐịnh Công 1Định Công 2Giáp BátKim Giang 1Tân Triều 1Tân Triều 2Tân Triều 3Đại KimHoàng LiệtYên XáLinh ĐàmTứ KỳTổng* Mạng lưới cấp nước:- Mạng ống truyền dẫn có đường kính ≥ Ø300mm, chạy dọc theo các trục đường(Vành đai 3, Nguyễn Trãi, Trường Chinh, Giải Phóng…) nối các nhà máy nước với nhau.Tổng chiều dài tuyến truyền dẫn khoảng 25km. Các mạng ống này được xây dựng từ năm1985-1995 trong Chương trình cấp nước Hà Nội, vẫn còn tốt và phát huy được hiệu quả.Từ năm 1995 đến nay mạng truyền dẫn tiếp tục mở rộng, phát triển và thay thế dần nhữngtuyến ống cũ được lắp đặt từ trước năm 1980.- Ống phân phối có đường kính Ø250mm ≥ Ø ≥ Ø100mm được tổ chức thành mạngcon độc lập trong từng ô cấp nước nhỏ. Tổng chiều dài tuyến phân phối khoảng 121km.Với việc chia ô tách mạng, mạng ống phân phối được bố trí mạng vòng và liên hoàn vớinhau trong từng ô. Đối với những tuyến ống lắp đặt giai đoạn 1985-1995, do chưa tính hếtkhả năng phát triển của đô thị nên các tuyến này hoặc không đáp ứng được nhu cầu cấpnước trong khu vực hoặc bị xây dựng lấn chiếm đè lên nên không phát huy được hiệu quảđầu tư. Hiện tại, hầu như các tuyến phân phối đã được thay thế mới.Bảng thống kê hiện trạng hệ thống cấp nướcSTT Hạng mục công trìnhĐơn vịKhối lượngICông trình đầu mốim3/ng.đ50.7001 Nhà máy nước Hạ Đìnhm3/ng.đ21.0002 Trạm cấp nước cục bộm3/ng.đ29.700(14 trạm)II Mạng ống cấp nướcm146.0001 Ống truyền dẫnm25.000Ø800mmm3.550Ø600mmm6.450Ø500mmm2.100Ø400mmm7.500Ø300mmm5.4002 Ống phân phốim121.000Ø250mmm3.160Ø200mmm18.210Ø150mmm30.100Ø100mmm69.530*Nhận xét:- Tỷ lệ dùng nước hiện nay trong khu vực khoảng 70% dân số khu vực sử dụng nướcsạch thành phố (tập trung chủ yếu phía Bắc VĐ3) và 30% sử dụng trạm cấp nước cục bộ(Yên Xá, Đại Kim, Hoàng Liệt, Tứ Kỳ, Tân Triều…). Hệ thống cấp nước đã đáp ứngđược tương đối đầy đủ nhu cầu hiện nay của khu vực. Tuy nhiên với tốc độ phát triển thìcần nâng cấp mạng lưới đường ống để đáp ứng được nhu cầu trong tương lai của khu vực.- Sự xuất hiện của NH4+ trong nước ngầm khu vực quy hoạch đã chứng tỏ nguồnnước ngầm khu vực bị nhiễm bẩn bởi nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp. Vìvậy, cần thiết phải có chương trình giám sát và bảo vệ nguồn nước một cách nghiêm ngặtmới mong duy trì được khả năng khai thác nước ngầm cho giai đoạn tới.- Bãi giếng của NMN Hạ Đình nằm xa nguồn bổ cập nước sông Hồng đã ảnh hưởngđến trữ lượng nước và công suất khai thác của các giếng. Một số giếng của các NMN nàybị suy thoái gây giảm công suất khai thác nước. Các giếng khoan nằm sát khu dân cư,không đảm bảo khoảng cách ly vệ sinh môi trường.14Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch phân khu đô thị H2-3, tỷ lệ 1/2000- Hệ thống các tuyến truyền dẫn chính trong khu vmực chưa được triển khai xâydựng đồng bộ.- Các trạm cấp nước của một số khu ĐTM được xây dựng khá hoàn chỉnh và có chấtlượng nước khá tốt. Các trạm cấp nước cục bộ nông thôn hầu hết không đạt Tiêu chuẩnnước sạch của Bộ Y tế.Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội – Trung tâm Quy hoạch Kiến trúc 1.- Hệ thống thoát nước chung đã hình thành, tuy nhiên nước thải chưa được xử lý triệtđể, đây là một nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt và vệ sinh môi trường đôthị. Vì vậy cần phải tiến hành và triển khai các dự án thu gom và xử lý nước thải sinhhoạt, chất thải rắn phát sinhBảng thống kê khối lượng hiện trạng thoát nước thải, và nghĩa trangd/ Hiện trạng thoát nước thải và quản lý chất thải rắn và nghĩa trang* Thoát nước thải:Đối với các khu dân cư làng xóm cũ, khu vực đã xây dựng trước đây: sử dụng hệthống thoát nước chung cho nước thải và nước mưa. Nước thải được thu gom bằng hệthống cống kín và các rãnh nắp đan và được thoát trực tiếp ra các ao, hồ, ruộng trũng hoặcmương hở tiêu thoát nước. Gần đây các khu nhà ở này đã được xây dựng cải tạo hệ thốngthoát nước bằng cống kín BTCT đường kính D400mm D1500mm trên các trục đườngchính trong khu ở, các rãnh nắp đan vẫn tiếp tục được sử dụng khai thác.Nước thải đã xử lý sơ bộ qua bể tự hoại trước khi xả vào hệ thống cống thoát nướcđô thị. Tuy nhiên đa phần bể tự hoại xây dựng chưa đúng quy cách, ko tiến hành hút bùnbể phốt định kỳ làm giảm hiệu quả xử lý nước thải, gây ô nhiễm nguồn nước.- Khu vực xây dựng đô thị mới: Sử dụng hệ thống thoát nước thải riêng, tuy nhiênchưa xây dựng các công trình trên tuyến (trạm bơm, trạm XLNT của khu đô thị…). Nướcthải xử lý cục bộ bên trong công trình, được thu gom bởi hệ thống cống BTCT có đườngkính D200mm – D500mm rồi thoát tạm vào hệ thống thoát nước của khu vực.* Quản lý chất thải rắnHiện nay chất thải rắn sinh hoạt của khu vực được đưa về khu xử lý chất thải rắnthành phố, tỷ lệ thu gom đạt khoảng 86%. Phần còn lại tồn đọng ở các bãi đất trống, vencác ao, hồ, kênh, rạch gây ô nhiễm môi trường.Chất thải rắn công nghiệp một phần được các cơ sở xản xuất công nghiệp và tiểu thủcông nghiệp tận dụng để tái chế, phần còn lại (các phế liệu) được xử lý cùng với chất thảiđô thị.Chất thải y tế tại các bệnh viện lớn (bệnh viện 103…) đã được phân loại và xử lýbằng phương pháp đốt tại lò đốt chất thải rắn hợp vệ sinh, được bố trí tại các bệnh việnnày. Còn lại đa số các trung tâm y tế chưa có lò đốt chất thải rắn hợp vệ sinh và thườngdùng phương pháp đốt thủ công không đạt các yêu cầu về vệ sinh môi trường. Một sốtrường hợp chất thải y tế còn được xử lý chung với chất thải sinh* Nghĩa trangTrong khu vực nghiên cứu tồn tại 20 nghĩa trang nhỏ lẻ, nằm xen lẫn trong khu dâncư, khu đô thị mới với tổng diện tích khoảng 31,26 ha.* Nhận xét:- Hiện trạng thoát nước thải và vệ sinh môi trường tại khu cho thấy việc hạn chế ônhiễm là chưa được quan tâm và chưa đến mức nguy hiểm nhưng đang tiến triển nhanhtheo chiều hướng xấu đi. Việc xử lý triệt để nguồn ô nhiễm cần phải có dự án cụ thể vàkhả thi, những dự án này phải nhanh chóng được thực hiện, tránh các tác động ô nhiễmmôi trường nước ngầm và môi trường không khí ảnh hưởng rất lớn đến đời sống củangười dân.TTHạng mục công trìnhVậtliệuĐơnvịKhốilượngGhi chú1Cống thoát nước thảiD200mmBTCTm320D300mmBTCTm9.970D400mmBTCTm6502 Nghĩa trangha31,26 gồm 20 nghĩa trang nhỏ lẻ3 Nhà tang lễNTL01 Nhà tang lễ bệnh viện 103* Ghi chú: Khối lượng được cập nhật theo các đồ án QHCT 1/500 đã và đang trìnhcấp thẩm quyền phê duyệt được tính đến thời điểm hiện tạie. Hiện trạng cấp điện:* Nguồn cấp:Thông qua các trạm 110/35(22)/ 6KV Thượng Đình – (2x63)MVA + 25MVA, trạm110/35(22)/6KV Mai Động– (40+25+63)MVA, trạm 110/35/6KV Văn Điển –(2x25)MVA, trạm 110/22/10KV Phương Liệt – 2x63MVA, trạm 110/22KV Linh Đàm –1x63MVA, trạm 110/35/22(6)KV Hà Đông (2x63)MVA+25MVA, trạm 110/35/22KV XaLa – (1x40 + 25)MVA .* Lưới điện và trạm hạ thế: Lưới điện:- Hệ thống lưới điện cao thế gồm các tuyến:+ 110KV Hà Đông – Xa La - Thượng Đình (2AC - 185mm2).+ 110KV Mai Động – Phương Liệt (AC - 185mm2)+ 110KV Văn Điển – Linh Đàm (2AC - 185mm2).- Hệ thống lưới điện trung thế:+ Các tuyến cáp ngầm 22KV (XLPE 3x240mm2) xây dựng trên hè.+ Các tuyến 35 KV (AC 150 - 185mm2 và AC50-95mm2) và 6KV (XLPE 240mm2)chủ yếu đi nổi.+ Hệ thống lưới điện hạ thế chủ yếu sử dụng cấp điện áp 380/220V. Lưới điện hạthế trong khu vực đã được đầu tư cải tạo từng bước nên chất lượng tương đối tốt.- Hệ thống lưới điện chiếu sáng: hiện đã được xây dựng trên hầu hết các trục đườngchính của khu quy hoạch với đèn chiếu sáng chủ yếu là đèn thuỷ ngân cao áp.Trạm hạ thế:Trong khu quy hoạch có khoảng 373 trạm với tổng công suất 200.310KVA, các trạm chủ yếu là trạm treo.* Nhận xét:- Hiện tại mạng lưới đường dây cũng như công suất các trạm biến áp đáp ứng đượcnhu cầu phụ tải trong giai đoạn hiện nay.15Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch phân khu đô thị H2-3, tỷ lệ 1/2000Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội – Trung tâm Quy hoạch Kiến trúc 1.- Các trạm 110KV hầu như đầy tải duy có trạm 110KV Linh Đàm mới đưa vào sửdụng. Do đó cần xây dựng thêm các trạm 110KV theo quy hoạch phát triển của ngànhđiện lực cũng như tốc độ phát triển của đô thị trong tương lai.- Các tuyến dây trung thế 35KV, 10KV, 6KV cần dần chuyển sang cấp điện áp chuẩn22KV và được đặt ngầm, cũng như xây dựng thêm các tuyến cáp ngầm 22KV để phục vụsự phát triển của các phụ tải trong tương lai. Các trạm hạ thế treo sẽ được chuyển dầnsang trạm xây hoặc trạm kios để đáp ứng được vẫn đề an toàn điện lực cũng như mỹ quanthành phố.185mm2,đường nhánh AC7095mm2.D12Bảng thống kê hiện trạng mạng lưới cấp điện(Trong phạm vi nghiên cứu)TTAHạng mụcĐơn vịB12C1Trạm biến áp trunggianTrạm biến áp trung Trạm/MVAgian 110/35(22)/6KVThượng ĐìnhTrạm biến áp trung gian Trạm/MVA110/22KV Linh Đàm.Trạm biến áp trung gian Trạm/MVA35/6KV Văn Quán.Đường dây cao thếTuyến cáp ngầm 110KVkmTuyến dây nổi 110KVkmĐường dây trung thếTuyến dây nổi 35KVkm23Tuyến cáp ngầm 35KVTuyến dây nổi 22KVkmkm34Tuyến cáp ngầm 22KVTuyến dây nổi 10KVkmkm567Tuyến cáp ngầm 10KVTuyến dây nổi 6KV.Tuyến cáp ngầm 6KVkmkmkm123KhốilượngGhi chú1/(2x63) +251/(1x63)1/15000,2 XLPE – 1200mm211,2 AC-185mm210,9 Đường trục AC150185mm2,đường nhánh AC5095mm2.0,4 XLPE – 240mm216,3 Đường trục AC120185mm2,đường nhánh AC95mm259,5 XLPE 240mm21,2 Đường trục AC150185mm2,đường nhánh AC5095mm2.2,1 XLPE 240mm25,0 XLPE 240mm23,0 Đường trục AC120-34TổngTrạm biến áp hạ thếTrạm biến áp 35/0,4KV+ Trạm biến áp treo+ Trạm biến áp xâyTrạm biến áp 22/0,4KV+ Trạm biến áp treo+ Trạm biến áp xâyTrạm biến áp 10/0,4KV+ Trạm biến áp treo+ Trạm biến áp xâyTrạm biến áp 6/0,4KV+ Trạm biến áp treo+ Trạm biến áp xâyTổngkmTrạm/KVATrạm/KVATrạm/KVATrạm/KVATrạm/KVATrạm/KVATrạm/KVATrạm/KVATrạm/KVATrạm/KVATrạm/KVATrạm/KVA98,415/6.74014/6.1801/560272/150.690138/53.240134/97.45014/10.4607/7.4207/3.04062/32.42043/16.75019/15.670373/ 200.310f. Hiện trạng thông tin liên lạc* Nguồn cấp:Khu vực được cấp từ các tổng đài Host Thượng Đình 17.430 số, Giáp Bát 11.267số, E10 Hà Đông 2.000số, Hà Đông 24.000 số và Văn Quán 9.000 số.* Mạng lưới và tổng đài :- Tổng đài: Trong khu vực lập quy hoạch có 6 tổng đài vệ tinh: Phương Liệt (5.163số), Bắc Linh Đàm (8.016 số), Đại Kim (8.920 số), Hồ Linh Đàm (4.228 số), Thanh XuânNam (13.048 số) và Định Công (8.060 số).- Mạng lưới:+ Cáp quang nối các tổng đài vệ tinh được đặt ngầm.+ Cáp gốc hầu như được đặt ngầm và cáp thuê bao phần lớn đi nổi bám theo cáccột điện hạ thế đến các tủ cáp.+ Internet số lượng thuê bao phát triển khá nhanh, tỷ lệ sử dụng internet trongkhối các cơ quan được kết nối qua đường ADSL đạt 100% .+ Mạng thông tin di động đang sử dụng công nghệ GSM và CDMA đã phủ sónghết trong khu vực nghiên cứu.* Nhận xét:- Hiện tại đảm bảo thuê bao cho khu quy hoạch.- Các tổng đài vệ tinh sử dụng gần hết dung lượng.- Liên hệ giữa tổng đài điều khiển và tổng đài vệ tinh hầu như tạo mạch vòng nênđảm bảo phục vụ thuê bao tốt.- Để phục vụ các thuê bao sẽ phát triển ở khu quy hoạch nói riêng và cả khu vực nóichung, cần cải tạo nâng công suất tổng đài nói trên và xây dựng thêm các tổng đài mới.16Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch phân khu đô thị H2-3, tỷ lệ 1/2000Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội – Trung tâm Quy hoạch Kiến trúc 1.Bảng thống kê hiện trạng mạng lưới thông tin liên lạcTTHạng mụcĐơn vị123Cáp quangTổng đài Host Văn QuánTổng đài vệ tinhTổng đài vệ tinh Phương LiệtTổng đài vệ tinh Bắc Linh ĐàmTổng đài vệ tinh Đại KimTổng đài vệ tinh Hồ Linh ĐàmTổng đài vệ tinh Thanh Xuân NamTổng đài vệ tinh Định CôngKmTổng đàiTổng đàiTổng đàiTổng đàiTổng đàiTổng đàiTổng đàiTổng đàiabcdefKhốilượng30,216111111Ghi chúDung lượng 9000 sốDung lượng 47.435 sốDung lượng 5.163 sốDung lượng 8.016 sốDung lượng 8.920 sốDung lượng 4.228 sốDung lượng 13.048 sốDung lượng 8.060 sốII.8.2. Đánh giá chung hiện trạng hạ tầng kỹ thuật:Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch đã được xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tươngđối đầy đủ. Tuy nhiên, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của đô thị trong giai đoạnvừa qua.- Mạng lưới đường hiện trang chưa đáp ứng đủ nhu cầu nên dẫn đến tình trạng quátải và ùn tắc trong giờ cao điểm cũng như tại những nút giao thông chính. Giao thông tĩnhcòn thiếu chưa đảm bảo Tiêu chuẩn.- Khu vực phía Nam có cao độ nền thấp là vùng hồ điều hòa thoát nước của thànhphố nên một số khu vực còn bị úng ngập khi mưa to. Hệ thống thoát nước mưa hiện đangđược xây dựng và cải tạo, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được sự phát triển của đô thị. Cácdự án thoát nước triển khai chậm và chưa đồng bộ.- Đối với hệ thống cấp nước: Các NMN ngầm xây dựng từ lâu (1967), Chất lượngnước: Hàm lượng Fe, NH4+ cao, có dấu hiệu bị nhiễm bẩn, trữ lượng giảm, một số giếngkhoan NMN Hạ Đình bị suy thoái. Áp lực cấp nước thấp, mạng lưới đường ống đã cũ, tỷlệ thất thoát lớn (>45%). Hệ thống cấp nước mặt có trữ lượng lớn, áp lực cao do mới xâydựng cũng đã góp phần cải tạo đáng kể nhu cầu của khu vực.- Hệ thống nước thải chưa được xây dựng và xử lý đồng bộ nên vẫn là một tác nhângây ô nhiễm môi trường, cho các dòng sông trong nội đô như sông Tô Lịch, sông Lừ...Rác thải sinh hoạt đã được thu gom, xử lý nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu phát triển củađô thị.Các nghĩa trang hiện có không đảm bảo khoảng cách ly cũng như các quy định vệsinh môi trường nên gây ảnh hưởng đến đời sống của dân cư trong khu vực.- Hệ thống cấp điện, thông tin liên lạc đã đáp ứng nhu cầu hiện tại, trong tương laicần nâng công suất và cải tạo hệ thống đường dây để đảm bảo an toàn cũng như mỹ quanđô thị.II.7. Các đồ án quy hoạch, dự án chuẩn bị đầu tư có liên quan:II.7.1. Đánh giá thực hiện quy hoạch chung:* Giai đoạn trước khi QHCHN2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (ngày26/7/2011)- Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 (Quy hoạch108) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 108/1998/QĐ-TTg ngày20/6/1998.- Quy hoạch ngành gồm: Quy hoạch giao thông; Quy hoạch cấp điện;. Quy hoạchmạng lưới giáo dục; Quy hoạch 3 lực lượng cảnh sát ; Quy hoạch công nghiệp; Quyhoạch mạng lưới xăng dầu; Quy hoạch vật liệu xây dựng…- Điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung Thành phố Hà Đông được UBND Tỉnh HàTây (cũ) phê duyệt tại quyết định số 2436/QĐ-UBND ngày 22/07/2008.- Quy hoạch chi tiết quận Thanh Xuân, tỷ lệ 1/2000 (phần QHSDĐ và Giao thông)được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 112/1999/QĐ-UB ngày28/12/1999;- Quy hoạch chi tiết quận Hoàng Mai, tỷ lệ 1/2000 (phần QHSDĐ và Giao thông)được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 225/2005/QĐ-UB ngày16/12/2005;- Quy hoạch chung huyện Thanh Trì, tỷ lệ 1/5000, được UBND Thành phố Hà Nộiphê duyệt tại Quyết định số 49/2009/QĐ-UB ngày 20/01/2009;Cơ bản trong khu vực nghiên cứu các dự án đã thực hiện tuân thủ theo các quy hoạchchung và quy hoạch chi tiết nêu trên, tuy nhiên trong quá trình triển khai có một số khuvực vướng mắc do vấn đề di dân giải phóng mặt bằng nên tiến hành chậm và ngày càngkhó khăn hơn về giải phóng mặt bằng khi xây dựng không phép lấn chiếm càng nhiều.Việc quy định quản lý và yêu cầu về phát triển các dự án ưu tiên, dự án trọng điểmchưa tốt nên dẫn đến phát triển thiếu đồng bộ, lãng phí đất và chưa tạo được động lực tốtcho phát triển KTXH.Khu vực giáp ranh giữa Hà Nội và Hà Tây cũ do thiếu sự nghiên cứu khớp nối đồngbộ nên có những vấn đề bất cập về hạ tầng kỹ thuật, giao thông, hạ tầng xã hội, sử dụngđất, tổ chức không gian.* Giai đoạn từ thời điểm QHCHN2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệtđến nay:- Trên cơ sở Quy hoạch chung xây dựng Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày26/7/2011, các quy hoạch chuyên ngành và quy hoạch phân khu đang được nghiên cứutriển khai như: Giao thông; cấp điện; cấp nước; nghĩa trang; chất thải; thương mại; giáodục… trong đó có Quy hoạch cấp điện đã được phê duyệt.II.7.2. Quy hoạch, dự án có liên quan:Trong ranh giới nghiên cứu quy hoạch có khoảng 119 đồ án và dự án quy hoạch chitiết, quy hoạch tổng mặt bằng (không tính đến các dự án thành phần) được cấp có thẩmquyền phê duyệt, đang triển khai xây dựng, hoặc được chấp thuận về chủ trương thực hiện.Tổng diện tích khoảng 1693,70 ha (chiếm 75,71% tổng diện tích khu vực nghiên cứu) vàđược chia thành các chức năng:- Đô thị: 1926,92 ha – chiếm 88,72% tổng diện tich các đồ án, dự án17Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch phân khu đô thị H2-3, tỷ lệ 1/2000- Cơ quan, trường đào tạo: 68,47 ha – chiếm 3,15% tổng diện tich các đồ án, dự án- Công nghiệp, làng nghề: 27,2 ha – chiếm 1,25% tổng diện tich các đồ án, dự án- Bệnh viện: 23,91ha – chiếm 1,1% tổng diện tich các đồ án, dự án- Thương mại, dịch vụ: 20,89 ha – chiếm 0,96% tổng diện tich các đồ án, dự án- Công viên, cây xanh: 100,50 ha – chiếm 4,63% tổng diện tích các đồ án, dự án- Nghĩa trang: 4,08 ha – chiếm 0,19% tổng diện tich các đồ án, dự ánII.7.3. Đánh giá, phân loại các quy hoạch, dự án có liên quan:Trên cơ sở các đồ án, dự án nêu trên, đối chiếu với Hồ sơ Quy hoạch chung xâydựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chínhphủ phê duyệt, việc đánh giá phân loại như sau:* Các đồ án, dự án loại 1 (ký hiệu: A): Là các đồ án được cập nhật vào Quyhoạch phân khu đô thị H2-3, bao gồm:Các đồ án, dự án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với QHC2030.Thuộc loại 1 cho phép tiếp tục triển khai trong danh sách rà soát 244 đồ án (theocông văn số 1364/UBND-XD ngày 01/03/2010 của UBND thành phố Hà Nội)Các đồ án, dự án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, đã tiến hành san nền, đang triểnkhai xây dựng ngoài thực tế.* Các đồ án loại 2 (ký hiệu: B): Là các đồ án phải tiến hành điều chỉnh cục bộcho phù hợp với Quy hoạch phân khu đô thị và QHC2030 bao gồm:Các đồ án, dự án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt trước thời điểm QHC2030 đượcThủ tướng Chính phủ phê duyệt, chưa tiến hành xây dựng, chưa phù hợp với QHC2030hoặc chỉ phù hợp một phần, chưa đảm bảo về hạ tầng xã hội, ha tầng kỹ thuật và địnhhướng mới của Quy hoạch phân khu* Các đồ án loại 3 (ký hiệu: C): Là các đồ án mới có chủ trương, chưa được phêduyệt, sẽ nghiên cứu thực hiện phù hợp theo Quy hoạch phân khu đô thị, bao gồm:- Các QHCT mới có chủ trương, đã, đang lập nhiệm vụ quy hoạch, đang nghiên cứuchưa được phê duyệt sẽ nghiên cứu thực hiện tiếp phù hợp theo quy hoạch phân khu.(Biểu chi tiết xem phụ lục)* Nhận xét chung:- Số lượng đồ án, dự án trong phạm vi phân khu khá nhiều, tuy nhiên nhiều đồ án dựán được lập trước thời điểm QHC2030 được duyệt, hoặc chưa cân đối đồng bộ về HTXHhạ tầng kỹ thuật, quy mô dân số nên chưa phù hợp với QHC2030, các chỉ tiêu sử dụng đấtchưa đảm bảo theo Quy chuẩn xây dựng cần phải nghiên cứu điều chỉnh cục bộ.- Một số đồ án quy hoạch khó triển khai trên thực tế do vấn đề di dân giải phóng mặtbằng lớn. Trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch, nhiều khu vực do quản lý xâydựng không chặt nên mức độ di dân giải phóng mặt bằng ngày càng nhiều, gây khó khăncho thực hiện theo quy hoạch đã duyệt.Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội – Trung tâm Quy hoạch Kiến trúc 1.- Cơ bản mạng lưới giao thông và hạ tầng kỹ thuật của các dự án đã được nghiên cứuphù hợp với định hướng quy hoạch chung, khu vực tiếp giáp giữa Hà Nội cũ và Hà Đôngcần có sự điều chỉnh khớp nối.II.8. Đánh giá chung:II.8.1. Đánh giá quỹ đất xây dựngKhu vực đất thuận lợi cho khai thác xây dựng:Bao gồm:- Khu vực các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng:+ Các đồ án, dự án thuộc loại I, II.- Khu vực còn lại:+ Khu vực đất nông nghiệp, đất không sử dụng, thuận lợi trong công tác GPMB.+ Ít phải đầu tư vào công tác chuẩn bị kỹ thuật.Khu vực đất thuận lợi có mức độ cho khai thác xây dựng:Bao gồm:- Khu vực chuyển đổi chức năng:+ Khu vực đất phi nông nghiệp cần chuyển đổi chức năng- Khu vực còn lại:+ Khu vực mặt nước thuận lợi trong công tác GPMB song cần đầu tư lớn vào côngtác chuẩn bị kỹ thuật.Khu vực cấm và hạn chế khai thác xây dựng:+ Khu vực nằm trong hành lang cách ly các công trình đặc thù (công trình HTKT,quốc phòng - an ninh, di tích có vùng bảo vệ không gắn liền bản thân di tích, hành langbảo đường sắt, các tuyến hạ tầng kỹ thuật...Khu vực cải tạo, chỉnh trang:Bao gồm:- Khu vực các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng:+ Các đồ án, dự án được phép thuộc nhóm 2, 3; trong danh mục rà soát 240.+ Các đồ án, dự án khác- Khu vực còn lại:+ Các khu vực đất phi nông nghiệp hiện hữu sử dụng ổn định; cải tạo - chỉnh trangtheo quy hoạch.Bảng đánh giá khai thác đất đai xây dựngTTKHU VỰCTIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁKÝ HIỆU DIỆN TÍCHTỶ LỆ* Khu vực đất nông nghiệp, thuậnlợi trong công tác GPMB.1ĐẤT THUẬN LỢI CHO KHAITHÁC XÂY DỰNG* Ít phải đầu tư vào công tácchuẩn bị kỹ thuật.A62.322.79B163.677.32* Khu vực mặt nước lớn, thuận lợitrong công tác GPMB2ĐẤT THUẬN LỢI CÓ MỨCĐỘ CHO KHAI THÁC XÂYDỰNG* Đất nghĩa trang, nghĩa địa.* Đất công nghiệp, kho tàng,trường đào tạo phải chuyển đổichức năng theo QH.18Thuyt minh tng hp Quy hoch phõn khu ụ th H2-3, t l 1/2000TTKHU VC3KHU VC CM V HN CHKHAI THC XY DNG4KHU VC CI TO, CHNHTRANG5KHU VC THC HIN THEOD NTIấU CH NH GI* Khu vc nm trong hnh langcỏch ly cỏc cụng trỡnh c thự( cụng trỡnh HTKT, di tớch, qucphũng - an ninh: sõn bay BchMai, doanh tri quõn i)* Lng xúm, dõn c c tn ti lõui* Cỏc d ỏn ó c phờ duythoc ang trong quỏ trỡnh xinchp thun.* ang trin khai xõy dng theoQH c duyt, phự hp viQHCHN2030TNG CNGVin Quy hoch Xõy dng H Ni Trung tõm Quy hoch Kin trỳc 1.Kí HIU DIN TCHT LC81.793.66D762.3634.07E1166.8652.162237.00100(Ngun: QCXD, TCVN 4449:1987, TCVN 4418:1987 v nghiờn cu ca Vin QHXDHN)II.8.2. ỏnh giỏ chung hin trng h tng k thut:Khu vc nghiờn cu lp quy hoch ó c xõy dng c s h tng k thut tngi y . Tuy nhiờn, cha ỏp ng c nhu cu phỏt trin ca ụ th trong giai onva qua.- Mng li ng hin trang cha ỏp ng nhu cu nờn dn n tỡnh trng quỏti v ựn tc trong gi cao im cng nh ti nhng nỳt giao thụng chớnh. Giao thụng tnhcũn thiu cha m bo Tiờu chun.- Khu vc phớa Nam cú cao nn thp l vựng h iu hũa thoỏt nc ca thnhph nờn mt s khu vc cũn b ỳng ngp khi ma to. H thng thoỏt nc ma hin angc xõy dng v ci to, tuy nhiờn vn cha ỏp ng c s phỏt trin ca ụ th. Cỏcd ỏn thoỏt nc trin khai chm v cha ng b.- i vi h thng cp nc: Cỏc NMN ngm xõy dng t lõu (1967), Cht lngnc: Hm lng Fe, NH4+ cao, cú du hiu b nhim bn, tr lng gim, mt s gingkhoan NMN H ỡnh b suy thoỏi. p lc cp nc thp, mng li ng ng ó c, tl tht thoỏt ln (>45%). H thng cp nc mt cú tr lng ln, ỏp lc cao do mi xõydng cng ó gúp phn ci to ỏng k nhu cu ca khu vc.- H thng nc thi cha c xõy dng v x lý ng b nờn vn l mt tỏc nhõngõy ụ nhim mụi trng, cho cỏc dũng sụng trong ni ụ nh sụng Tụ Lch, sụng L...Rỏc thi sinh hot ó c thu gom, x lý nhng cha ỏp ng nhu cu phỏt trin caụ th.Cỏc ngha trang hin cú khụng m bo khong cỏch ly cng nh cỏc quy nh vsinh mụi trng nờn gõy nh hng n i sng ca dõn c trong khu vc.- H thng cp in, thụng tin liờn lc ó ỏp ng nhu cu hin ti, trong tng laicn nõng cụng sut v ci to h thng ng dõy m bo an ton cng nh m quanụ th.II.8.3. ỏnh giỏ tng hp:a) Thun li :Nm ca ngừ phớa Nam H Ni (Khu vc ni ụ m rng) cú v trớ thun li vgiao thụng, liờn h trc tip vi khu vc Trung tõm TP (ni ụ lch s).- Qu t xõy dng ln, a hỡnh a cht thun li cú kh nng phỏt trin ụ th hini , cht lng cao- Cú mụi trng cnh quan cõy xanh mt nc ln, Tip giỏp vi hành lang xanhsụng Nhu, cú iu kin phỏt trin ụ th vi c trng: l trung tõm cõy xanh cụng viờnvn húa gii trớ, dch v du lch, thng mi...- Nm khu vc u mi giao thụng quan trng ca th ụ: ng st, ng b,ng st ụ th.- Có sẵn một số cơ sở hạ tầng kinh tế và kỹ thuật nh: trung tâmthơng mại, bnh vin công trình văn hóa, giao thông,...b) Khú khn :- H thng c s h tng k thut v xó hi hin trng thiu ng b.- Thiu chin lc u t, phõn k thc hin cỏc d ỏn u tiờn, d ỏn trng im.- Vn chuyn i lao ng vic lm trc mt cng nh lõu di l vn ln chochớnh quyn a phng núi riờng v xó hi núi chung.- Vn ụ th húa t phỏt cỏc khu lng xúm, gia tng dõn s, thiu kim soỏt v xõydng, ci to mụi trng ụ th...dn n mt s khu vc thiu qu t b sung cõn icỏc cụng trỡnh h tng xó hi, h tng k thut.c) C hi :- Sụng Tụ Lch, h thng sụng, h cú iu kin to lp cỏc khụng gian cõy xanhcnh quan p. To lp cỏc trung tõm vn húa gii trớ, TDTT, t chc mụi trng vicht lng cao.H thng giao thụng ng b, ng st ụ th thun li, Cú iu kin phỏt trinh thng trung tõm thng mi dch v, ti chớnh trờn c s liờn kt h thng dch vcụng cng theo chui ụ th ni ụ m rng.- Nm trờn cỏc trc phỏt trin kinh t ti chớnh thng mi vn húa nhiu c hi thuhỳt u t.d) Thỏch thc :- Khớp nối các dự án đã đợc phê duyệt nhng cha triển khai cần điềuchỉnh cục bộ theo định hớng của Quy hoạch chung, bổ sung hạ tầngxã hội và hạn chế tăng dân.- ụ th húa t phỏt thiu kim soỏt ti các làng xóm dân c hiện hữu, giatăng dân số.- Gii quyt vn di dõn gii phúng mt bng.- ễ nhim v Hy hoi mụi trng cnh quan t nhiờn.Kim soỏt, xõy dng cỏc trng trỡnh d ỏn u tiờn, Trỏnh phỏt trin manh mỳn lóngphớ ti nguyờn te) Kt lun :- L khu vực có nhiều yếu tố thuận lợi để phát triển đô thị hiệnđại, đặc sắc và bền vững tạo dựng hình ảnh mới cho Thủ đô.19Thuyt minh tng hp Quy hoch phõn khu ụ th H2-3, t l 1/2000- Các vấn đề chính cần giải quyết:+ Cp nht khp ni, iu chnh cỏc quy hoch chi tit, cỏc d ỏn ó v ang trinkhai trong khu vc nghiờn cu.+ K tha cỏc quy hoch qun huyn ó c phờ duyt. iu chnh nhng nidung cn thit, mang tớnh thc tin trong quỏ trỡnh trin khai thc hin cỏc quy hochqun, huyn trc õy m bo tớnh kh thi v phự hp iu kin thc t, gii quyt cỏcvn bt cp.+ Xây dựng hoàn thiện nâng cấp hệ thng hạ tầng kỹ thuật giaothông+ Giải quyết vấn đề chuyển đổi kinh tế sang dịch vụ thơng mạilà chủ yếu: xây dựng các cơ sở dịch vụ thơng mại, văn phòng, giảiquyết việc làm, đào tạo chuyển đổi nghề. ổn định đời sống dânc hiện có+ Xây dựng các cơ sở dịch vụ hạ tầng xã hội: văn hóa, giáo dục, ytế, hành chính đáp ứng quy mô chỉ tiêu, chất lợng phục vụ.+ Giải quyết vấn đề nhà ở bao gồm: nhà ở di dân tái định c, nhàở cho nhiều đối tợng thu nhập. Cải tạo các làng xóm dân c hiện có giữđợc những đặc trng truyền thống đồng thời nâng cao điều kiệnmôi trờng sống, quản lý, hớng dẫn xây dựng cụ thể.- Quan điểm quy hoạch:- Tạo dựng phát huy đợc nét đặc trng vốn có của địa phơng vềmôi trờng cảnh quan tự nhiên, văn hóa, bảo tồn di tích v làng nghềtruyền thống.- Phát triển đô thị bền vững trên cơ sở hài hòa 3 yếu tố : kinh tế,môi trờng, xã hội.- Khai thác hiệu quả các yếu tố tự nhiên, hệ thống sông, hồ nớc, vịtrí địa lý, giao thông, tiết kiệm đất xây dựng. Xây dựng đô thịđồng bộ có bản sắc, tránh đầu t nhỏ lẻ.- Các định hớng phát triển chính:- Phỏt trin mụ hỡnh TOD. To lp Khu trung tõm thng mi, dch v ti chớnh,ngõn hng, trờn cỏc im u mi giao thụng gia tuyn vnh ai v trc hng tõm,- To lp cỏc khụng gian xanh: Khu cụng viờn, vn húa gii trớ, th thao. Kt ni vih thng vnh ai xanh sụng Nhu, sụng Tụ Lch. Liờn kt mng li cõy xanh, mt nct nhiờn hin cú cỏc cp.- Vi c trng t nhiờn ni bt: nhiu sụng h mt nc ln, t chc khu ụ th cúmụi trng sng cht lng cao, trờn c s phỏt trin cỏc khu cõy xanh cụng viờn, vnhúa th thao gii trớ- Phỏt trin ụ th mi kt ni vi khụng gian ụ th hin hu. Bo tn, tụn to cụngtrỡnh di tớch, lng xúm c- B sung hon chnh h thng dch v h tng xó hi: giỏo dc, y t, vn húa....theoquy hoch kt hp ci to nõng cp h thng cụng trỡnh hin cúVin Quy hoch Xõy dng H Ni Trung tõm Quy hoch Kin trỳc 1.- T chc h thng u mi giao thụng: ng b, ng st, ng st ụ th, bnxev cỏc cụng trỡnh h tng k thut khỏc- Cn la chn ỳng n cỏc d ỏn u tiờn, nh u t cú nng lc thc s. Phõn tcỏc giai on xõy dng theo nguyờn tc u tiờn cỏc c s h tng k thut, xó hi, c skinh t, nh , kh nng u t thun li.Cn khai thỏc cỏc iu kin thun li, tn dng cỏc c hi, khc phc khú khn khu vc nghiờn cu thc s tr thnh khu vc phỏt trin mi hin i, mụi trng bnvng nh nh hng Quy hoch chung xõy dng th ụ H Ni ó c phờ duyt, ngthi phự hp vi iu kin t nhiờn v xó hi ca khu vc.III. CH TIấU KINH T K THUT CA N.III.1. Ch tiờu s dng t, cụng trỡnh:t xõy dng ụ th khong:112m2 t/ngiTrong ú- t dõn dng ụ th:75-85m2 t/ngi+ t n v :30-50m2 t/ngi+ t cụng trỡnh cụng cng:5m2 t/ngi+ t cõy xanh, TDTT:7m2 t/ngi+ t giao thụng 15m2 t/ngiIII.2. Ch tiờu h tng k thut:a) Giao thụng:- Din tớch t GT n ng phõn khu vc: 18%- Mt mng li ng cp phõn khu vc: 10 km/km2- Ch tiờu bói xe cụng cng:+ Bói xe trong cỏc khu xõy dng mi: 200xe/1000 dõn+ Bói xe trong khu vc lng xúm: 120xe/1000 dõn+ Bói xe trong t cụng cng thnh ph: theo nhu cu tớnh toỏnthc t v nm trong thnh phn t cụng cng thnh ph.b) Din tớch h iu hũa: 5% din tớch tng lu vcc) Cp nc:+ Nc sinh hot:200 l/ngi- ngy.ờm+ Cụng trỡnh CC cp thnh ph, hn hp, c quan,vin nghiờn cu: 40m3/ha - ngy.ờm+ Nc cp cho cụng trỡnh CC khu , n v v dch v khỏc: 15% nc sinh hot+ Nc ra ng Thnh ph: 5m3/ha - ngy.ờm+ Nc cp cho cõy xanh, TDTT Tp: 30m3/ha - ngy.ờm+ Nc cp cho cỏc cụng trỡnh umi HTKT, quc phũng: 30m3/ha - ngy.ờm+ Nc d phũng, tht thoỏt rũ r: 20% tng cụng sutd) Thoỏt nc thi v v sinh mụi trng:- Thoỏt nc thi ly bng Tiờu chun cp nc, c th+ Nc sinh hot:200 l/ngi.ng+ Nc cụng cng thnh ph: 40 m3/ha.ng20Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch phân khu đô thị H2-3, tỷ lệ 1/2000+ Nước công cộng khu ở, đơn vị ở và các dịchvụ khác trong khu ở, đơn vị ở+ Nước công trình HTKT, an ninh quốc phòng+ Hệ số pha loãng nước thải- Vệ sinh môi trường:+ Tiêu chuẩn thải chất thải rắn sinh hoạt+ Hệ số tính đến CTR công cộng và khách vãng lai- Vệ sinh môi trường:e) Cấp điện:+ Điện sinh hoạt+ Công cộng T.P, cơ quan, viện N.C, trường đào tạo+ Công trình CC, cây xanh, trường học, đường giaothông … trong khu ở, đơn vị ở+ Công trình đầu mối HTKT, an ninh quốc phòng,kho tàng bến bãi.+ Cây xanh tập trung thành phố+ Giao thông đối ngoại, đường cấp đô thị, khu vựcf/Thông tin liên lạc:+ Thuê bao sinh hoạt+ Công cộng T.P, cơ quan, viện nghiên cứu, trườngđào tạo+ Công trình công cộng, cây xanh, trường học …+ An ninh quốc phòng, kho tàng bến bãi+ Cây xanh thành phố+ Công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuậtIV. BỐ CỤC QUY HOẠCH KIẾN TRÚC.IV.1. Tính chất, chức năng và ý tưởng chủ đạoa) Tính chất và chức năng phân khu- Là một phần đô thị trungtâm thuộc khu vực nội đô mởrộng.- Là khu vực xây dựng cảitạo và nâng cấp phát triển mớiđô thị, giảm áp lực quá tải vềdân số, hạ tầng xã hội và hạtầng kỹ thuật cho khu vực nộiđô.- Chức năng chính gồm:Trung tâm dịch vụ, thương mại,tài chính, công viên cây xanhvăn hóa, giải trí, du lịch, TDTTcấp Thành phố và khu vực.Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội – Trung tâm Quy hoạch Kiến trúc 1.: 15% Qsh: 30 m3/ha.ngđ:2: 1,3 kg/ người.ngày: K=1,2: 0,8KW/người.: 450KW/ha: 25% phụ tải sinh hoạt: 200KW/ha: 10KW/ha: 12KW/ha: 2 Thuê bao/1 Hộ: 150 Thuê bao/ha: 25% nhu cầu thuê bao SH:25 Thuê bao/ha: 10 Thuê bao/ha: 15 Thuê bao/công trình- Khu nhà ở chất lượng cao, hiện đại, các khu dân cư cải tạo chỉnh trang, làng xómđô thị hóa.- Các công trình đầu mối giao thông đường bộ, đường sắt và HTKT khác.b) Ý tưởng chủ đạo:- Xây dựng đô thị hiện đại có môi trường sống chất lượng cao, gắn kết với hệ thốngcác khu công viên cây xanh mặt nước lớn, tạo lập hình ảnh đô thị sông nước, phát triểnbền vững.- Phát triển đô thị theo định hướng giao thông TOD: ga đường sắt đô thị, đường sắtquốc gia, đầu mối giao thông quan trọng... Tạo lập không gian cao tầng , mật độ cao dọctheo các trục chính đô thị hướng tâm, và vành đai. Khớp nối hài hòa các dự án đã đangthực hiện trên địa bàn.- Nâng cao các giá trị văn hóa truyền thống, Phát triển đô thị mới kết nối với khônggian trung tâm nội đô lịch sử.- Tổ chức không gian hài hòa với đặc điểm địa hình tự nhiên, Khai thác tối đa hệthống sông mương, mặt nước cảnh quan tự nhiên, công trình di tích hiện hữu. Phát triểnđô thị có tính sinh thái tại một số khu vực đặc trưng trên cơ sở khai thác các khu cây xanhmặt nước, kết nối với vành đai xanh sông Nhuệ và các hành lang xanh ven sông. Tạo khuđô thị với tiêu chí: xanh , hiện đại, có bản sắc đặc trưng văn hóa riêng.IV.2. Quy hoạch sử dụng đất:IV.2.1. Các nguyên tắc và giải pháp cơ cấu quy hoạch:a, Nguyên tắc:- Tuân thủ Địnhhướng Quy hoạch chungxây dựng Thủ đô Hà Nộiđến năm 2030 và tầmnhìn đến năm 2050 đãđược Thủ tướng Chínhphủ phê duyệt.- Quy mô dân số phùhợp phân bố quy mô dânsố đã được xác lập chungcủa hệ thống các phânkhu đô thị.- Tuân thủ với Quychuẩn Xây dựng ViệtNam và QHCHN2030.Xác định các chỉ tiêu sửdụng đất trên cơ sở quymô dân số tối đa,- Tuân thủ các điều kiện khống chế về hành lang bảo vệ các công trình kỹ thuật, anninh quốc phòng, di tích danh thắng theo quy định...21Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch phân khu đô thị H2-3, tỷ lệ 1/2000- Tuân thủ các yêu cầu khống chế trong phân khu đô thị H2-3 của QHCHN2030 vềcác khung không gian các khu chức năng, trung tâm, khu ở.- Kế thừa có chọn lọc các quy hoạch đã thực hiện trước đây. Bổ sung, cập nhật ràsoát phân loại các dự án, đồ án liên quan, đề xuất phù hợp định hướng QHCHN2030.b/ Giải pháp- Tổ chức quy hoạch sử dụng đất được bố trí theo nguyên tắc cơ bản từ khu thànhphố, khu ở, đơn vị ở.+ Trên cơ sở các không gian tự nhiên hoặc các tuyến đường giao thông chính đô thị.Tổ chức phân khu thành các khu vực (khu ở), Hình thành trung tâm cấp đô thị, khu vựcvà các khu ở hoặc đơn vị ở độc lập.+ Tại các khu ở hình thành các đơn vị ở, với hạt nhân khu ở là khu công viên, vườnhoa cây xanh, trung tâm thương mại dịch vụ và trường trung học phổ thông.+ Các đơn vị ở tổ chức các nhóm ở, với hạt nhân đơn vị ở là khu cây xanh, vườnhoa, công cộng đơn vị ở và cụm trường tiểu học, trung học cơ sở. Theo đó hình thành hệthống các công trình hạ tầng kỹ thuật: trạm cấp điện, cấp nước, xử lý nước thải, bến bãiđỗ xe.+ Trên cơ sở các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật được tính toán, xác định nhu cầu diện tíchcác loại đất từng cấp phục vụ theo quy mô dân số, tổ chức phân bố đảm bảo quy mô, tínhchất sử dụng và bán kính phục vụ theo từng cấp: đô thị, khu ở, đơn vị ở.- Cân đối quỹ đất, đảm bảo nhu cầu cho phát triển đô thị. Trong đó, chú trọng giảiquyết các nhu cầu phát triển hạ tầng xã hội của địa phương. Hạn chế di dân giải phóngmặt bằng, phù hợp với định hướng chung.- Tổ chức hệ thống công cộng thành phố, khu vực bao gồm: thương mại dịch vụ, tàichính, văn hóa, hành chính thể thao...thống nhất chung theo mạng lưới toàn thành phố.Khuyến khích phát triển các trung tâm đa chức năng cao tầng ở các đầu mối giao thôngchính. Cải tạo diện mạo kiến trúc đô thị dọc các tuyến phố hiện hữu- Xây dựng Các chức năng đô thị hỗn hợp, phát triển tập trung dọc hành lang đườngNguyễn Trãi, Giải Phóng các tuyến đường hướng tâm và tuyến vành đai 2,5, vành đai 3.Tập trung phát triển nhà ở, các dịch vụ công cộng khu đô thị, dịch vụ công cộng cấpthành phố: Trung tâm văn hóa giải trí, thể thao, trung tâm thương mại, siêu thị, chợ....theo các cấp. Cải tạo nâng cấp hệ thống bệnh viện, y tế hiện có . Bảo tồn các công trình ditích, các làng truyền thống. Không phát triển công nghiệp. Xây dựng đồng bộ hệ thống hạtầng kỹ thuật, công trình đầu mối.- Bổ sung dịch vụ công cộng đô thị; Ưu tiên phát triển hạng mục hạ tầng xã hội chokhu vực: cây xanh thể thao, y tế, văn hóa và giáo dục đào tạo. Cải tạo nâng cấp cáctrường đại học hiện có.Phát triển không gian dựa trên kết nối các yếu tố tự nhiên: hệ thống sông Tô Lịch,sông Lừ và các hồ lớn: Định Công, Linh Đàm, Đầm Hồng, Phương Liệt, Thanh Liệt. Tổchức đô thị nhiều không gian xanh sinh thái, thân thiện môi trường, phát triển nâng cấp,bổ sung hệ thống cây xanh công viên thể thao, dịch vụ văn hóa giải trí. Thiết lập lối đi dạocảnh quan và hệ thống dịch vụ dọc bên bờ sông Tô Lịch, tạo trục xanh liên kết với cáccông viên thành 1 hệ thống. Tổ chức các không gian mở, quảng trường công viên câyViện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội – Trung tâm Quy hoạch Kiến trúc 1.xanh Thanh Liệt, Định công,Linh Đàm, xây dựng khu côngviên tưởng niệm danh nhân ChuVăn An.- Tổ chức không gian mởcông cộng, giải trí liền kề cáckhu vực mặt nước hiện hữu, cóliên kết lối dành cho người đi bộvới không gian bảo tồn, khônggian xanh bằng các trục cảnhquan, trục đi bộ.- Đối với các khu vực cảitạo, chỉnh trang (trong các khuvực dân cư hiện có, làng xóm)hình thành các đơn vị ở hoànchỉnh, quy hoạch đồng bộ và ưutiên dành quỹ đất cho các nhu cầu phát triển hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật của địaphương. Quy định cụ thể về kiến trúc, tầng cao, mật độ, khoảng lùi, Kiểm soát chặt chẽviệc xây dựng cải tạo, tránh chia nhỏ lô đất tăng dân cư.- Cải tạo chỉnh trang các khu vực làng nghề, làng xóm cũ chưa bị đô thị hóa quámức, giữ được đặc trưng truyền thống.- Chuyển đổi chức năng sử dụng đất (các cụm công nghiệp, kho tàng) dành quỹ đấtưu tiên phát triển bổ sung cơ sở hạ tầng đô thị. Không phát triển sản xuất công nghiệp gâyô nhiễm môi trường.- Không xây dựng, lấn chiếm các đầm, hồ lớn, kênh mương, lạch thoát nước thuộchệ thống thoát nước, cảnh quan môi trường hiện có. Không xây dựng lấn chiếm hành langxanh, phá vỡ cảnh quan, các điểm di tích lịch sử văn hóa, công trình tôn giáo tín ngưỡng- Kết nối hạ tầng kỹ thuật, đầu mối giao thông quốc gia và thành phố:Tổ chức hệ thống đầu mối giao thông: Đường Nguyễn Trãi, Giải Phóng, Tôn ThấtTùng kéo dài là các trục chính hướng tâm liên kết với nội đô lịch sử. Các tuyến đườngvành đai 2, 2,5 và vành đai 3 tạo liên kết giao thông với các phân khu H2-1, H2-4 đồngthời cũng là các trục liên kết hệ thống các trung tâm thương mại tài chính, văn hóa, hànhchính, cây xanh...của thành phố. Các tuyến đường sắt đô thị: số 1, số 2, số 4, số 6, 8 sẽtăng cường vận chuyển giao thông, giảm ùn tắc và quá tải cho các tuyến đường bộ. Khaithác phát triển TOD tại các điểm ga đường sắt.- Phát triển đô thị theo mô hình TOD tại các khu vực:+ Khu vực Thượng Đình, Thanh Xuân Trung dọc đường Nguyễn Trãi, gần nút giaovới Vành Đai 3.+ Khu vực thương mại dịch vụ ga Giáp Bát, đường Giải phóng, tại khu vực giaovới đường vành đai 2,5+ Khu vực đường Tôn thất Tùng kéo dài tại điểm giao với các đường vành đai 2,5,vành đai 3.22Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch phân khu đô thị H2-3, tỷ lệ 1/2000+ Khu vực đường qua đô thị Tây Bắc Đại Kim – Định Công đoạn nối từ Vành đai2,5 ra song Tô Lịch.+ Khu vực dọc đường Vành đai 3 đoạn từ song Tô Lịch đến nút giao với đường bộtrên caoTôn Thất Tùng kéo dài.Định hướng phát triển TOD với các chức năng dịch vụ thương mại, tài chính, ngânhàng, khách sạn... đáp ứng cho khối lượng lớn người dân. Đối với khu vực gần các côngviên cây xanh, phát triển các chức năng TDTT, văn hóa, giải trí , triển lãm biểu diễn.IV.2.2. Quy hoạch sử dụng đất:a) Phân bố sử dụng đất:Nội dung phân bố sử dụng đất khu vực nghiên cứu thể hiện trên bản vẽ QH04B vàđược xác định như sau:- Phân khu đô thị được chia thành các khu, với các ô quy hoạch (được giới hạn bởicác tuyến đường chính khu vực trở lên) và đường giao thông để kiểm soát phát triển,trong đó các ô quy hoạch tương đương các đơn vị ở, hoặc nhóm ở độc lập, ô đất chứcnăng.- Trong ô quy hoạch gồm các lô đất chức năng đô thị; Các chỉ tiêu quy hoạch sử dụngđất của từng ô quy hoạch được xác lập tại bản vẽ là các chỉ tiêu của đơn vị ở nhằm kiểmsoát phát triển chung.- Các lô đất chức năng bao gồm đất: công cộng thành phố; cây xanh TDTT thành phố;công cộng khu ở; trường trung học phổ thông; cây xanh TDTT khu ở; công cộng đơn vị ở;trường tiểu học, trung học cơ sở; trường mầm non (nhà trẻ, mẫu giáo); cây xanh TDTTđơn vị ở; nhóm nhà ở xây dựng mới; nhóm nhà ở hiện có (cải tạo chỉnh trang); bãi đỗ xe;đất hỗn hợp; cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo…; di tích, tôn giáo; công nghiệpkho tàng; an ninh quốc phòng; đất đầu mối HTKT.- Vị trí, ranh giới các lô đất chức năng được xác định trên bản vẽ làm cơ sở nghiêncứu quy hoạch chi tiết. Ranh giới, quy mô và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của các lôđất này sẽ được xác định cụ thể khi lập quy hoạch chi tiết hoặc dự án đầu tư xây dựng,đảm bảo tuân thủ Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy định hiện hànhđược cơ quan có thẩm quyền cho phép.- Đất nhóm nhà ở (bao gồm một số chức năng chính: Nhà ở; vườn hoa, sân chơi, tậpluyện TDTT; đường nội bộ; bãi đỗ xe; công trình sinh hoạt cộng đồng…) sẽ được xácđịnh cụ thể trong hồ sơ quy hoạch chi tiết hoặc dự án đầu tư xây dựng ở giai đoạn sau vàđược cấp thẩm quyền phê duyệt.+ Đối với đất nhóm nhà ở xây dựng mới được nghiên cứu xây dựng đồng bộ hiện đạiđảm bảo các yêu cầu về kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật theo hướng chất lượng cao; tổ chứckhông gian kiến trúc cảnh quan, kết nối hài hòa với khu vực ở hiện có, ưu tiên, chọn lọckhai thác các hình thức kiến trúc truyền thống, gìn giữ giá trị văn hóa đặc trưng. Nhà ởđược phát triển theo hướng đa dạng với nhiều loại hình nhà ở (chung cư, liền kế, biệt thự,nhà vườn…) phù hợp với đặc trưng phát triển đô thị tại từng khu vực. Trong quá trìnhtriển khai lập quy hoạch chi tiết (giai đoạn sau), đất ở xây dựng mới cần được xác định cụthể quỹ đất để giải quyết nhu cầu nhà ở theo quy định của thành phố, với thứ tự ưu tiên:quỹ đất tái định cư phục vụ nhu cầu di dân giải phóng mặt bằng trong khu vực và đô thị;Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội – Trung tâm Quy hoạch Kiến trúc 1.nhà ở xã hội, nhà ở cho người thu nhập thấp và các mục đích khác theo yêu cầu của thànhphố.- Đối với nhóm nhà ở cải tạo chỉnh trang và các khu vực giáp ranh với đất làng xómhiện có được thực hiện theo quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư xây dựng riêng. Trong đó,hạn chế san lấp hồ ao; quỹ đất trống (công) ưu tiên bố trí các công trình sinh hoạt cộngđồng, vườn hoa, sân chơi, bãi đỗ xe, trạm điện, điểm tập kết rác…, không gian giáp ranhtổ chức thành không gian chuyển tiếp giữa khu dân cư mới và cũ, đảm bảo phát triển hàihòa, bền vững của khu vực làng xóm đô thị hóa.- Đối với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phêduyệt (trước thời điểm quy hoạch phân khu này được duyệt), được thực hiện như sau:+ Đối với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng nằm trong danh mục 244 đồ ánquy hoạch, dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn Thành phố Hà Nội đã được Thủ tướngChính phủ chấp thuận về nguyên tắc cho phép triển khai đợt I, đồng thời được xếp loại 1cho phép tiếp tục triển khai ngay (theo các văn bản số 1364/UBND-XD ngày 1/3/2010; số306/TB-UBND ngày 27/8/2010; số 9189/UBND-XD ngày 11/11/2011 của UBND Thànhphố Hà Nội) và với các đồ án, dự án đã triển khai xây dựng ngoài thực địa: được cập nhậtvào quy hoạch phân khu đô thị H2-3.+ Đối với các đồ án quy hoạch, dự án đã được duyệt trước thời điểm QHCHN2030được duyệt, chưa phù hợp với những định hướng quy hoạch mới, tùy từng đồ án quyhoạch, dự án đầu tư xây dựng, trong đồ án quy hoạch phân khu đô thị H2-3 này đượcnghiên cứu sắp xếp, tổ chức, bố cục lại cơ cấu sử dụng đất, không gian kiến trúc cảnhquan và hạ tầng kỹ thuật trên nguyên tắc: khớp nối hệ thống giao thông, hạ tầng kỹ thuậtvới khu vực xung quanh; phù hợp định hướng QHCHN2030; bổ sung hệ thống hạ tầng xãhội (trường học, nhà trẻ, cây xanh TDTT, công cộng, bãi đỗ xe...) còn thiếu so vớiQCXDVN cho bản thân dự án và khu vực làng xóm lân cận.- Đối với các đồ án quy hoạch, dự án mới được chấp thuận chủ trương, chưa được phêduyệt sẽ được nghiên cứu phù hợp tuân thủ theo nội dung quy hoạch phân khu này.- Đối với đất an ninh quốc phòng sẽ được thực hiện theo Luật định và dự án riêng docơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.- Đối với đất di tích, tôn giáo, danh thắng, quy mô diện tích và hành lang bảo vệ sẽđược xác định chính xác ở tỉ lệ 1/500 trên cơ sở quyết định của cơ quan có thẩm quyền.Việc lập dự án, cải tạo, xây dựng trong khu vực này phải tuân thủ Luật Di sản văn hóa.- Đối với các nghĩa trang, nghĩa địa và mộ hiện có không phù hợp quy hoạch, được didời quy tập mộ đến khu vực nghĩa trang tập chung của Thành phố. Trong giai đoạn quáđộ, khi thành phố chưa hoàn chỉnh hệ thống nghĩa trang tập trung và có điều kiện dichuyển, các nghĩa trang này phải được tổ chức lại thành khu khang trang, sạch sẽ, phải cóhành lang cây xanh cách ly, hệ thống xử lý kỹ thuật đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trườngvà tuyệt đối không được hung táng mới.- Đối với các tuyến đường quy hoạch (từ đường phân khu vực trở xuống) đi qua khuở hiện có, sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn quy hoạch chi tiết, phù hợp với điều kiệnhiện trạng.23Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch phân khu đô thị H2-3, tỷ lệ 1/2000Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội – Trung tâm Quy hoạch Kiến trúc 1.b) Phân khu quy hoạch:- Phân khu đô thị H2-3 có tổng diện tích nghiên cứu khoảng 2237,00 ha được chiathành 7 khu và 26 ô quy hoạch (các ô quy hoạch tương đương với đơn vị ở). Ranh giới cácô quy hoạch được giới hạn từ cấp đường chính khu vực trở lên- Khu A: có diện tích khoảng 131.77 ha; quy mô dân số: 15.200 người, được chiathành 02 ô quy hoạch có ký hiệu: A-1, A-2.- Khu B: có diện tích khoảng 241,13 ha; quy mô dân số: 27.740 người, được chiathành 03 ô quy hoạch có ký hiệu: B-1, B-2, B-3.- Khu C: có diện tích khoảng 199,73 ha; quy mô dân số: 43.150 người, được chiathành 04 ô quy hoạch có ký hiệu: C-1, C-2, C-3, C-4.- Khu D: có diện tích khoảng 415,50 ha; quy mô dân số: 43.870 người, được chiathành 04 ô quy hoạch có ký hiệu: D-1, D-2, D-3, D-4.- Khu E: có diện tích khoảng 413,94 ha; quy mô dân số: 56.850 người, được chiathành 05 ô quy hoạch có ký hiệu: E-1, E-2, E-3, E-4, E-5.- Khu F: có diện tích khoảng 560,80 ha; quy mô dân số: 54.650 người, được chiathành 06 ô quy hoạch có ký hiệu: F-1, F-2, F-3, F-4, F-5, F-5.- Khu G: có diện tích khoảng 148.28 ha; quy mô dân số: 16.540 người, gồm 02 ô quyhoạch có ký hiệu: G-1, G-2.Bảng tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cơ bảnPHÂN KHU ĐÔ THỊ H2-3HẠNG MỤCAB11.11.21.31.41.51.6DÂN SỐ (người)ĐẤT ĐAI258000DiệntíchTỷ lệChỉtiêu(ha)(%)(m2/ng)TỔNG DIỆN TÍCH2237.0100.000ĐẤT DÂN DỤNGĐẤT CÔNG CỘNG ĐÔ THỊĐẤT CÔNG CỘNG HỖN HỢPĐẤT CÂY XANH, MẶT NƯỚC, TDTT ĐÔ THỊGIAO THÔNG ĐÔ THỊĐẤT TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG2041.6280.38111.99365.39180.7116.8991.273.595.0117.908.080.7679.133.124.3414.167.000.651286.2657.5049.861.651.43- Đất đơn vị ởaĐẤT CÔNG CỘNG ĐƠN VỊ Ở (Phục vụthường xuyên: Thương nghiệp, văn hóa, y tế,hành chính cấp ĐVO)37.01bĐẤT CÂY XANH(sân chơi - vườn dạo, sân luyện tập)80.523.603.12cĐẤT TRƯỜNG TIỂU HỌC (cấp 1), TRƯỜNGTRUNG HỌC CƠ SỞ (cấp 2)65.512.932.54Tầng cao(tầng)(min)(max)15533303212535123dĐẤT TRƯỜNG MẦM NONeĐẤT NHÓM NHÀ Ở239.08350579.1425.8913287.8412.8711.16264.5911.8327.7223.251.042.00CÁC LOẠI ĐẤT KHÁC TRONG PHẠM VIKHU DÂN DỤNG80.638.612.1ĐẤT CƠ QUAN, VIỆN NGHIÊN CỨU, TRƯỜNGĐÀO TẠO…62.212.783552.2ĐẤT DI TÍCH, TÔN GIÁO - TÍN NGƯỠNG18.420.82114.755.070.000.00fĐất nhóm nhà ở xây dựng mớiĐất nhóm nhà ở hiện có (cải tạo chỉnhtrang)ĐẤT GIAO THÔNG ĐƠN VỊ ỞĐất đường đơn vị ởĐất bãi đỗ xe23ĐẤT XÂY DỰNG NGOÀI PHẠM VI KHUDÂN DỤNG33.181.481.29782.2034.9730.32203.063.1ĐẤT CÔNG NGHIỆP, KHO TÀNG3.2ĐẤT AN NINH, QUỐC PHÒNG77.813.48353.3ĐẤT ĐẦU MỐI HẠ TẦNG KỸ THUẬT35.671.59153.4ĐẤT GIAO THÔNG ĐỐI NGOẠI0.000.003.5ĐẤT CÂY XANH CÁCH LI VỆ SINH1.27Ghi chú:- Diện tích đất giao thông Đô thị là phần đất giữa ranh giới nghiên cứu QHPKĐT H2-3 và ranh giới cácÔ quy hoạch.- Trong đất Hỗn hợp ưu tiên bố trí sàn công trình công cộng Thành phố và Khu vực, tổng diện tích đấtCông cộng thành phố và cộng cộng hỗn hợp là 192,37ha, đạt chỉ tiêu khoảng 7,45 m2/ người- Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của từng chức năng sử dụng, ô quy hoạch được xác lập tại bản vẽ, cácbảng số liệu là các chỉ tiêu Brutto nhằm kiểm soát phát triển chung.Diện tích các khu vực cây xanh bao gồm cả hồ điều hòa, sông, mương thoát nước trong khu đấtnếu có. Mật độ xây dựng tối đa tại các khu vực công viên cây xanh là 5%.(Tổng diện tích Cây xanh đôthị bao gồm 200,92 ha mặt nước (166,14 ha hồ và 34,78 ha sông) chỉ tiêu cây xanh đô thị đạt chỉ tiêu:10,26 m2/người (diện tích mặt nước tính ½ diện tích đất cây xanh)Bãi đỗ xe có 1 trong 2 chức năng: đối ngoại, thành phố, được lựa chọn trên cơ sở quy hoạchgiao thông. Chỉ tiêu bãi đỗ xe được tính toán bổ sung tại tầng hầm và sàn công trình cao tầng các ô đấtcông cộng hỗn hợp (thương mại dịck vụ, văn phòng, ở), công trình công cộng cấp Thành phố, khu vựcvà các khu nhà ở cao tầng trong các dự án phát triển đô thị- Hành lang bảo vệ hoặc cách ly các công trình di tích, giao thông, hạ tầng kỹ thuật được xác định cụthể tại quy hoạch chi tiết, tuân thủ Tiêu chuẩn Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.- Trong ranh giới nghiên cứu hiện có các tuyến cống, mương phục vụ tưới tiêu thoát nước chung cho khuvực, khi lập quy hoạch chi tiết hoặc nghiên cứu lập dự án đầu tư xây dựng cần có giải pháp đảm bảohoạt động bình thường của hệ thống tưới tiêu thoát này theo các giai đoạn đầu tư xây dựng.c) Dân số và phân bố dân cư:- Quy mô dân số:+ Dự báo tối đa đến năm 2050:258.000 người.IV.2.3. Quy hoạch hệ thống hạ tầng xã hội và đô thị:24Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch phân khu đô thị H2-3, tỷ lệ 1/2000Tổng diện tích nghiên cứu khoảng:Trong đó- Đất dân dụng khoảng:- Các loại đất khác trong phạm vi khu dân dụng khoảng:- Đât xây dựng ngoài phạm vi khu dân dụng khoảng:Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội – Trung tâm Quy hoạch Kiến trúc 1.2237,00 ha (100%)2041,62 ha (91,27%)80,63 ha (8,61%)114,75 ha (5,07%)IV.2.3.1. Quy hoạch đất dân dụng:a) Đất công trình công cộng cấp đô thị:- Đất công trình công cộng cấp đô thị bao gồm các chức năng chính: Thương mại,dịch vụ, y tế, văn hóa, hành chính quản lý đô thị và công trình công cộng hỗn hợp khác.- Các công trình công cộng đô thị cần tổ chức thành các mạng trung tâm, trên cơ sởnhóm chức năng (thương mại, dịch vụ, y tế, văn hóa, quản lý hành chính) và kết hợp bốtrí các chức năng văn phòng, khách sạn, các công trình thương mại, văn hóa, y tế, côngtrình hỗn hợp (thương mại, văn phòng và nhà ở…) phục vụ cho người dân trong khu ở vàkhu vực lân cận (thuộc các khu dân cư nằm trong vành đai xanh, nêm xanh liên kề). Đốivới đất công trình mang tính chất hỗn hợp có nhà ở thuộc đất công cộng khu ở, thì quymô nhà ở không quá 50% diện tích sàn của công trình. .- Các trung tâm dịch vụ công cộng cấp đô thị với tính chất thương mại, tài chính chủyếu bố trí dọc các trục giao thông chính: đường Nguyễn Trãi, Giải phóng, Tôn thất Tùngkéo dài và các đường vành đai 2, vành đai 2,5, vành đai 3. Tổ chức khu trung tâm thươngmại dịch vụ khu vực ga Giáp Bát, các tổ hợp công trình thương mại hỗn hợp tại khu vựcThượng Đình, Nguyễn Trãi. Các khu trung tâm văn hóa, du lịch, giải trí bố trí gắn liền cáckhu công viên, không gian xanh, vùng cảnh quan: hồ Đầm Hồng, Định công, Linh Đàm,Thanh Liệt.Trong đó:+ Diện tích đất công cộng Đô thị khoảng 80,38 ha, chiếm 3,59% đất nghiên cứu, đạtchỉ tiêu 3,12m2/người (Trong hỗn hợp ưu tiên bố trí sàn công trình công cộng Thành phốvà Khu vực, tổng diện tích đất Công cộng thành phố và cộng cộng hỗn hợp là 192.37 ha,đạt chỉ tiêu khoảng 7,45 m2/ người)- Tính chất và các chỉ tiêu sử dụng đất của từng công trình công cộng Đô thị sẽ đượcxác định cụ thể hóa trong các quy hoạch chi tiết trên cơ sở các chỉ tiêu chung của quyhoạch phân khu, tuân thủ Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.* Công trình y tế:- Trong đất công cộng đô thị bố trí quỹ đất để xây dựng các công trình y tế nhằmphục vụ dân cư trong khu vực.- Đất xây dựng công trình y tế bao gồm: Bệnh viện, phòng khám đa khoa, trung tâmy tế, nhà hộ sinh, trạm vệ sinh phòng dịch, nhà thuốc….- Bố trí các trung tâm y tế khu vực, bệnh viện đa khoa Thanh Xuân tại Khương Đình.Cải tạo nâng cấp các bệnh viện Nghành: quân y 103 quân đội, quân chủng Phòng khôngKhông quân, Y học Cổ truyền Quân đội, Bỏng Quốc gia, Giao thông vận tải... phục vụchung cho khu vực.- Các chỉ tiêu sử dụng đất của từng công trình y tế sẽ được xác định cụ thể hóa tronggiai đoạn sau, trên cơ sở các chỉ tiêu chung của quy hoạch phân khu, quy hoạch mạnglưới, đồng thời tuân thủ Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.* Công trình văn hóa:- Trong đất công cộng đô thị bố trí quỹ đất để xây dựng các công trình văn hóa phụcvụ dân cư đô thị và khu vực.- Đất xây dựng các công trình văn hóa bao gồm: nhà văn hóa, nhà hát, rạp xiếc, rạpchiếu phim, triển lãm, thư viện, câu lạc bộ…- Các công trình văn hóa khu ở bố trí tại trung tâm khu ở gắn với không gian câyxanh TDTT, không gian mở. Các công trình văn hóa lớn của khu đô thị bố trí ở khu vựcThanh Liệt, Đầm Hồng, Linh Đàm, Định công, khu vực Trạm phát tín - Bộ Công an.- Vị trí đất công trình văn hóa xác định trên bản vẽ làm cơ sở để nghiên cứu cụ thểhóa trong giai đoạn sau.- Các chỉ tiêu sử dụng đất của từng công trình văn hóa sẽ được xác định cụ thể hóatrong giai đoạn sau, trên cơ sở các chỉ tiêu chung của quy hoạch phân khu đã xác định,tuân thủ Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.* Công trình thương mại, dịch vụ:- Trong đất công cộng đô thị bố trí quỹ đất để xây dựng các công trình thương mại,dịch vụ phục vụ dân cư đô thị và khu vực.- Đất xây dựng các công trình thương mại, dịch vụ bao gồm các công trình liên quanđến hoạt động thương mại, dịch vụ như: trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng, chợ,nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ,tài chính, ngân hàng …- Hình thành các trung tâm thương mại, tài chính lớn tại các vị trí đầu mối giao thôngvà trên các trục chính đô thị như: đường Nguyễn Trãi, Ga Giáp Bát, Giải Phóng, Vành đai3, Vành đai 2,5.- Các chỉ tiêu sử dụng đất của từng công trình thương mại dịch vụ sẽ được xác địnhcụ thể hóa trong giai đoạn sau trên cơ sở các chỉ tiêu chung của quy hoạch phân khu đãxác định, tuân thủ Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.* Công trình công cộng khác:- Trong đất công cộng đô thị bố trí quỹ đất để xây dựng các công trình công cộngkhác, bao gồm các công trình trụ sở hành chính phục vụ quản lý đô thị, văn phòng hoạtđộng kinh tế, xã hội, công cộng hỗn hợp …- Các chỉ tiêu sử dụng đất của từng công trình công cộng khác sẽ được xác định cụthể hóa trong giai đoạn sau trên cơ sở các chỉ tiêu chung của quy hoạch phân khu đã xácđịnh, tuân thủ Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, quy định hiện hành của Nhànước và Thành phố.b) Đất cây xanh, TDTT đô thị:- Đất cây xanh, TDTT bao gồm: công viên; vườn hoa, cây xanh, mặt nước; quảngtrường, đường dạo; khu vui chơi giải trí; công trình, sân bãi tập luyện TDTT; công trìnhthương mại, dịch vụ (quy mô nhỏ)…- Phát triển hệ thống cây xanh đô thị kết hợp cải tạo chỉnh trang hệ thống côngviên, cây xanh hiện có, gắn với không gian mặt nước, đảm bảo liên kết với không gian25

Tài liệu liên quan

  • Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch chung khu đô thị mới huyện tiên du – tỉnh Bắc Ninh, ppt Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch chung khu đô thị mới huyện tiên du – tỉnh Bắc Ninh, ppt
    • 44
    • 1
    • 2
  • BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM KỲ ĐẦU (2011 - 2015)TỈNH PHÚ THỌ BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM KỲ ĐẦU (2011 - 2015)TỈNH PHÚ THỌ
    • 227
    • 1
    • 3
  • BÁO cáo THUYẾT MINH TỔNG hợp QUY HOẠCH sử DỤNG đất đến năm 2020, kế HOẠCH sử DỤNG đất 5 năm kỳ đầu (2011 – 2015) QUẬN 1, TP  hồ CHÍ MINH BÁO cáo THUYẾT MINH TỔNG hợp QUY HOẠCH sử DỤNG đất đến năm 2020, kế HOẠCH sử DỤNG đất 5 năm kỳ đầu (2011 – 2015) QUẬN 1, TP hồ CHÍ MINH
    • 152
    • 1
    • 2
  • thuyết minh tổng hợp quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp đại lam xã đại lam huyện lạng giang tỷ lệ 1-500 thuyết minh tổng hợp quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp đại lam xã đại lam huyện lạng giang tỷ lệ 1-500
    • 45
    • 1
    • 8
  • nhiệm vụ quy hoạch phân  khu đô thị h2 4, tỷ lệ 1trên 2000 địa điểm THUỘC địa GIỚI HÀNH CHÍNH các QUẬN THANH XUÂN; QUẬN HAI bà TRƯNG; QUẬN HOÀNG MAI; HUYỆN THANH TRÌ – THÀNH PHỐ hà nội nhiệm vụ quy hoạch phân khu đô thị h2 4, tỷ lệ 1trên 2000 địa điểm THUỘC địa GIỚI HÀNH CHÍNH các QUẬN THANH XUÂN; QUẬN HAI bà TRƯNG; QUẬN HOÀNG MAI; HUYỆN THANH TRÌ – THÀNH PHỐ hà nội
    • 9
    • 672
    • 1
  • nhiệm vụ quy hoạch phân khu đô thị h1 2, tỷ lệ 1trên 2000 địa điểm THUỘC địa GIỚI HÀNH CHÍNH QUẬN BA ĐÌNH – THÀNH PHỐ hà nội nhiệm vụ quy hoạch phân khu đô thị h1 2, tỷ lệ 1trên 2000 địa điểm THUỘC địa GIỚI HÀNH CHÍNH QUẬN BA ĐÌNH – THÀNH PHỐ hà nội
    • 8
    • 875
    • 5
  • nhiệm vụ quy hoạch phân khu đô thị h1 3, tỷ lệ 1trên 2000 địa điểm THUỘC địa GIỚI HÀNH CHÍNH QUẬN ĐỐNG đa nhiệm vụ quy hoạch phân khu đô thị h1 3, tỷ lệ 1trên 2000 địa điểm THUỘC địa GIỚI HÀNH CHÍNH QUẬN ĐỐNG đa
    • 8
    • 1
    • 6
  • nhiệm vụ quy hoạch phân khu đô thị h1 4, tỷ lệ 1trên 2000 địa điểm THUỘC địa GIỚI HÀNH CHÍNH QUẬN HAI bà TRƯNG   THÀNH PHỐ hà nội nhiệm vụ quy hoạch phân khu đô thị h1 4, tỷ lệ 1trên 2000 địa điểm THUỘC địa GIỚI HÀNH CHÍNH QUẬN HAI bà TRƯNG THÀNH PHỐ hà nội
    • 8
    • 871
    • 5
  • nhiệm vụ quy hoạch phân khu đô thị h2 1, tỷ lệ 1trên 2000 quân tây hồ, cầu giấy, huyện từ liêm nhiệm vụ quy hoạch phân khu đô thị h2 1, tỷ lệ 1trên 2000 quân tây hồ, cầu giấy, huyện từ liêm
    • 9
    • 771
    • 0
  • nhiệm vụ quy hoạch phân khu đô thị h2 2, tỷ lệ 1trên 2000 quận đống đa, cầu giấy, thanh xuân, huyện từ liêm nhiệm vụ quy hoạch phân khu đô thị h2 2, tỷ lệ 1trên 2000 quận đống đa, cầu giấy, thanh xuân, huyện từ liêm
    • 9
    • 752
    • 1

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(5.67 MB - 142 trang) - Thuyết minh tổng hợp quy hoạch phân khu đô thị h2 3, tỷ lệ 12000 Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » File Cad Quy Hoạch H2-3