Thuyết Minh Về Danh Lam Thắng Cảnh Lớp 8 ❤️️15 Bài Hay Nhất

Thuyết Minh Về Danh Lam Thắng Cảnh Lớp 8 ❤️️ 21+ Bài Hay Nhất ✅ Đón Đọc Tuyển Tập Văn Mẫu Đặc Sắc Giới Thiệu Về Cảnh Đẹp Quê Hương, Đất Nước.

NỘI DUNG BÀI VIẾT

Toggle
  • Dàn Bài Thuyết Minh Về Danh Lam Thắng Cảnh Lớp 8
  • Thuyết Minh Về Một Danh Lam Thắng Cảnh Lớp 8 – Mẫu 1
  • Thuyết Minh Về 1 Danh Lam Thắng Cảnh Lớp 8 Hay Nhất – Mẫu 2
  • Bài Thuyết Minh Về Danh Lam Thắng Cảnh Lớp 8 Ngắn Gọn – Mẫu 3
  • Ngữ Văn 8 Thuyết Minh Về Một Danh Lam Thắng Cảnh Đặc Sắc – Mẫu 4
  • Văn Thuyết Minh Về Danh Lam Thắng Cảnh Lớp 8 Chọn Lọc – Mẫu 5
  • Thuyết Minh Về Một Danh Lam Thắng Cảnh Ở Địa Phương Em Lớp 8 – Mẫu 6
  • Bài Văn Thuyết Minh Về Một Danh Lam Thắng Cảnh Lớp 8 Sinh Động – Mẫu 7
  • Văn 8 Thuyết Minh Về Danh Lam Thắng Cảnh Đạt Điểm Cao – Mẫu 8
  • Thuyết Minh Về Một Danh Lam Thắng Cảnh Ngữ Văn 8 Ngắn Hay – Mẫu 9
  • Văn Thuyết Minh Lớp 8 Về Danh Lam Thắng Cảnh Học Sinh Giỏi – Mẫu 10
  • Thuyết Minh Về Danh Lam Thắng Cảnh Lớp 8 Luyện Viết – Mẫu 11
  • Thuyết Minh Về Danh Lam Thắng Cảnh Lớp 8 Huế – Mẫu 12
  • Thuyết Minh Về Hồ Gươm Lớp 8 – Mẫu 13
  • Thuyết Minh Về Danh Lam Thắng Cảnh Lớp 8 Vịnh Hạ Long – Mẫu 14
  • Thuyết Minh Về Danh Lam Thắng Cảnh Lớp 8 Phong Nha Kẻ Bàng – Mẫu 15

Dàn Bài Thuyết Minh Về Danh Lam Thắng Cảnh Lớp 8

Với dàn bài thuyết minh về danh lam thắng cảnh lớp 8 chi tiết được biên soạn và chia sẻ dưới đây sẽ giúp các em học sinh nắm được bố cục cơ bản và dễ dàng triển khai bài viết.

I. Mở bài

  • Giới thiệu về đối tượng thuyết minh.
  • Nêu cảm nhận chung về đối tượng.

II. Thân bài

1. Giới thiệu vị trí địa lí:

  • Địa chỉ/ nơi tọa lạc?
  • Diện tích nơi đó? Rộng lớn hay nhỏ?
  • Cảnh vật xung quanh ra sao?
  • Có thể đến đó bằng phương tiện gì?-Phương tiện du lịch: Xe du lịch,…-Phương tiện công cộng: Xe máy, xe buýt,…

2. Nguồn gốc: (lịch sử hình thành)

  • Có từ khi nào?
  • Do ai khởi công (làm ra)?
  • Xây dựng trong bao lâu?

3. Cảnh bao quát đến chi tiết:

a) Cảnh bao quát:

  • Từ xa,…
  • Nổi bật nhất là…
  • Cảnh quan xung quanh…

b) Chi tiết:

  • Cách trang trí:-Mang đậm nét văn hóa dân tộc.-Mang theo nét hiện đại.
  • Cấu tạo.

4. Giá trị văn hóa, lịch sử:

  • Lưu giữ:-Tìm hiểu nhiều hơn về lịch sử, quá khứ của ông cha ta.-Tô điểm cho… (TP HCM, Nha Trang, Việt Nam,…), thu hút khách du lịch.
  • Một trong các địa điểm du lịch nổi tiếng/ thú vị/ hấp dẫn/ thu hút khách du lịch.

III. Kết bài: Nêu cảm nghĩ về đối tượng.

Mời bạn tham khảo 🌠 Thuyết Minh Về Một Danh Lam Thắng Cảnh Ở Địa Phương Em 🌠 22 Bài Mẫu Hay

Thuyết Minh Về Một Danh Lam Thắng Cảnh Lớp 8 – Mẫu 1

Tham khảo bài văn mẫu thuyết minh về một danh lam thắng cảnh lớp 8 viết về danh thắng Tràng An – Ninh Bình được chia sẻ đến các em học sinh trong nội dung dưới đây:

Có một nhà thơ đã từng viết về Tràng An:

“Lững lờ mây nước Tràng AnThuyền con soi bóng dặm ngàn núi sôngMái chèo khua nhịp nỗi lòngMây trời xa cũng chung dòng thế gian.”

Tràng An, một địa điểm có giá trị cao về vẻ đẹp thiên nhiên cùng những nét đặc sắc văn hóa. Vẻ đẹp nơi đây hoang sơ giản dị, rất đỗi mộc mạc nhưng cũng có những nét tinh tế đến vô cùng. Không phải ngẫu nhiên khi nói quần thể danh thắng Tràng An chính là “Bảo tàng địa chất ngoài trời”.

Danh lam thắng cảnh Tràng An là vùng non nước mây trời hòa quyện với nhau tạo nên một địa điểm có nhiều giá trị về nhiều mặt: cảnh quan, địa chất, đa dạng sinh học, văn hóa và cả lịch sử. Tràng An ở vị trí cách cố đô Hoa Lư 3km về hướng Nam, cách thành phố Ninh Bình khoảng 7km theo hướng tây dọc đại lộ Tràng An, cách thành phố Tam Điệp 16km theo hướng bắc qua Tam Cốc, cách Hà Nội 96km theo hướng nam.

Tổng diện tích của khu di sản Tràng An – Tam Cốc là 6.172 ha. Trong quần thể danh lam thắng cảnh Tràng An, trung tâm cố đô Hoa Lư ở phía bắc, khu Tam Cốc – Bích Động ở phía nam và khu du lịch sinh thái Tràng An ở vị trí trung tâm. Ba địa điểm này được nối với nhau bằng khu rừng Hoa Lư trên núi đá vôi cùng với hệ thống sông, hồ, đầm.

Giá trị lịch sử của Tràng An gắn liền với sự kiện vua Đinh Tiên Hoàng chọn nơi đây làm thành Nam bảo vệ kinh đô Hoa Lư ở thế kỉ X và sau đó nhà Trần đã sử dụng địa điểm này làm hành cung Vũ Lâm trong kháng chiến chống quân Nguyên Mông. Đây cũng là nơi còn lưu giữ rất nhiều những di tích lịch sử thời nhà Đinh và thời nhà Trần.

Tràng An là một vùng non nước, trời mây hòa quyện. Làn nước trong xanh cùng với những vách núi đá sừng sững trùng trùng điệp điệp. Tại đây bao gồm 31 hồ, 48 hang động nối thành các đầm nước, có hang dài đến tận 2km. Hệ thống hang động nơi đây đều vô cùng đa dạng, phong phú về hình thái cũng như chủng loại. Mỗi hang động đều có những vẻ đẹp huyền diệu và sắc thái riêng với những tên gọi vô cùng thú vị như hang tối, hang sáng, địa linh, nấu rượu hay giọt bia…

Trong các hang đều có những khối đá thạch nhũ tuyệt đẹp, từ trần hang có những giọt nước tinh khiết chảy ra làm cho không khí trong các hang động nơi đây vô cùng tuyệt diệu, lung linh và huyền ảo. Vào trong các hang động, ngồi trên những chiếc thuyền chèo, bạn sẽ được tận hưởng trọn vẹn vẻ đẹp tuyệt vời của các hang động nơi đây. Những khối đá lung linh với thạch nhũ đầy hình khối đem lại một cảm giác vô cùng thư giãn, mát mẻ, dễ chịu. Ta như được tận hưởng trọn vẹn khoảnh khắc an yên mà một hang động tuyệt đẹp mang lại.

Đến với hang Tối, du khách được đi đến những lòng hang động rộng hẹp vô cùng bất ngờ. Hang Sáng lại đem đến một vẻ đẹp mang đúng như cái tên của nó với những nhũ đá óng ánh, lung linh huyền ảo. Hang Nấu Rượu hay Hang Cơm lại là những hang động có cái tên thật ấn tượng. Nơi đây gắn liền với truyền thuyết ông khổng lồ nấu rượu và cơm mang ra núi ngồi ăn. Theo truyền thuyết, con người đã vào đây để lấy nước nấu rượu cung tiến cho vua. Khi nghiên cứu khảo cổ đã tìm thấy trong đó rất nhiều những dụng cụ để nấu rượu.

Ngoài ra, Tràng An còn có những hang động thú vị rất đáng khám phá khác như hang núi Cơm, hang Vồng, hang Láng, hang Ao Trai…Nơi đây có nhiều hang động được công nhận là di tich khảo cổ học. Các nhà nghiên cứu trên thế giới nghiên cứu di tich hang Trống với nhiều di vật, có vết tích của người tiền sử từ 3000-30000 năm về trước mang đậm nền văn hóa Tràng An. Di tích hang Bói hay Mái đá, hang Mo, hang Cò, hang Trầu, Hang Chợ…đều gắn liền với những gí trị khảo cổ lịch sửvới những nền văn hóa lâu đời tại Tràng An.

Tràng An có hai dạng hệ sinh thái lớn là hệ sinh thái trên núi đá vôi và hệ sinh thái thủy vực. Đây là nơi có môi trường thiên nhiên kết hợp hài hòa giữa sinh vật, núi rừng, hang động và thủy vực, toát lên cảnh non xanh nước biếc hòa quyện với nhau tạo thành những khu vực kì vĩ hiếm có trên thế giới.

Tràng An còn có những loài sinh vật trên cạn rất phong phú với hơn 600 loài thực vật, 200 loài động vật với rất nhiều những loài động vật quý hiếm khác nhau. Tràng An có khoảng 310 loài thực vật bậc cao cấp với đá vôi, sưa, lát, nghiến, phong lan, rau sắng…cùng với các loài chim thú quý hiếm như sơn dương, báo gấm, chim phượng hoàng…Chính sự phong phú, đa dạng của thảm thực vật cũng như các loài động vật nơi đây đã tạo nên sự đặc biệt của vùng đất thắng cảnh này.

Tràng An được coi như một “Vịnh Hạ Long trên cạn” với nhiều giá trị về cả địa chất, địa mạo. Cảnh quan nơi đây chứa đựng một hình khối hoàn chỉnh với các dạng đá vôi địa hình điển hình bao gồm có tháp, lũng, thung lũng, hang động. Địa chất, thủy văn nơi đây là những điều vô cùng đặc biệt. Hướng mắt từ thuyền bồng bềnh trên sông nước Tràng An, du khách có thể phóng tầm mắt của mình nhìn lên những dãy núi đá vôi vô cùng đẹp. Những vách núi sừng sững cao vút với nhiều hình thù khác nhau xen lẫn những thảm thực vật cùng với những chú dê leo trên vách núi tạo nên một cảnh quan tuyệt đẹp và đầy thơ mông.

Du khách có thể tham quan Tràng An với tuyến du lịch kéo dài khoảng 3 giờ và một tour du lịch leo núi cho những du khách ưa thích sự mạo hiểm, thử thách. Bên cạnh việc tham quan quần thể danh thắng Tràng An chủ yếu bằng đường thủy với những con thuyền lênh đênh ngắm cảnh sông nước thì du khách có thể tham quan nơi đây bằng đường bộ bắt đầu từ đền Trần, đặc biệt là trải nghiệm leo núi đầy thú vị.

Lễ hội Tràng An diễn ra trong vòng 3 ngày, từ 17 đến 19/3 âm lịch hàng năm với mục đich tôn vinh hai vị thần lớn là Qúy Minh, Cao Sơn trấn giữ Hoa Lư tứ trấn và các vua đầu Nhà Trần lập ra hành cung Vũ Lâm. Phần lễ với rất nhiều những hoạt động diễn ra trên sông nước như rước kiệu, rước nước và rồng để thể hiện sự biết ơn với những người đã có công với đất nước. Lễ hội Tràng An được tổ chức rất quy mô với những tiết mục văn nghệ biểu diễn cùng các trò chơi vô cùng đặc sắc bên dòng sông trong suốt các hành trình rước.

Không phải ngẫu nhiên mà Tràng An trở thành nguồn cảm hứng lớn đối với nghệ thuật trong đó có thi ca, nhạc họa và mới đây nhất là điện ảnh. Chính vẻ đẹp tự nhiên cùng với khung cảnh hoang sơ hữu tình đã tạo thành nguồn cảm hứng lớn đối với nhiều tác giả. Tràng An trong thơ ca được tái hiện một cách đầy ấn tượng. Trong thi phẩm “Sơn thủy Tràng An” có tác giả đã viết:

“Thả hồn theo nắng Tràng AnMái chèo gõ nhịp mênh mang dưới trờiNon xanh, nước biếc đẹp tươiNắng chùa, gió động…mây trời Tràng AnRa về, nỗi nhớ miên manMột tà áo tím lướt ngang đò mình…”

Tràng An những năm gần đây đã trở thành một trong những điểm đến đáng chú ý trong các danh lam thắng cảnh của Việt Nam. Chính vẻ đẹp tôn tạo của Tràng An đã khiến nơi đây mang lại vinh dự về cho đất nước khi trở thành di sản thế giới hỗn hợp đầu tiên tại Việt Nam với việc đáp ứng được các tiêu chí di sản thiên nhiên thế giới và một tiêu chí của một di sản văn hóa thế giới cùng các tiêu chí về thẩm mĩ, địa chất-địa mạo và văn hóa. Chính thành tựu quan trọng này đã thu hút vô cùng nhiều những loại hình nghệ thuật cả trong nước và quốc tế.

Trong đó, điển hình nhất là vào năm 2016, Kong: Skull Island là bộ phim bom tấn Hollywood Mỹ đã quay nhiều cảnh quay tại danh thắng Tràng An. Skull Island đã trở thành ông vua kỉ lục phòng vé khi đã vượt qua mọi kỉ lục trước đó và trở thành bộ phim có doanh thu cao nhất mọi thời đại. Bối cảnh phim trường làng thổ dân trong phim nằm tại khu du lịch Tràng An cũng là một trong những điểm đến thú vị của du khách trong và ngoài nước. Trên bộ phim, danh thắng Tràng An được hiện lên với đầy đủ những vẻ đẹp tinh khôi tự nhiên cùng với những kĩ xảo điện ảnh hiện đại đã mang đến một hiệu ứng tuyệt vời cho người xem.

GS. Richard Rngelhardt, Hội đồng Quốc tế về Di tích và Di chỉ trong cuộc hội thảo về Tràng An đã nhận định: “Tràng An như một khối nam châm khổng lồ giữa đất trời Ninh Bình. Tôi nghĩ các bạn hãy đánh thức những giá trị ngoại hạng của khu danh thắng này để hút mọi người về với nó”. Vẻ đẹp tựa như nàng thơ của Tràng An đã, đang và sẽ là điểm đến của rất nhiều du khách, tạo nên tiềm năng du lịch lớn cho Ninh Bình nói riêng và Việt Nam nói chung. Tràng An, điểm đến đẹp cảnh, đẹp lòng người!

Hướng Dẫn Cách Nhận 🌼 Thẻ Cào Miễn Phí 🌼 Nhận Thẻ Cào Free Mới Nhất

Thuyết Minh Về 1 Danh Lam Thắng Cảnh Lớp 8 Hay Nhất – Mẫu 2

Bài văn thuyết minh về 1 danh lam thắng cảnh lớp 8 hay nhất viết về khu du lịch Hàm Rồng – Sa Pa nổng tiếng sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các em học sinh trong quá trình làm bài.

Chưa đi chưa biết Sa PaĐi rồi mới thấy mây ba bốn tầngNắng viền thác Bạc một vầngTình yêu xối xả trắng ngần bay bay

Sa Pa thành phố mờ hơi sương, với biết bao thắng cảnh đẹp đẽ làm say mê lòng người. Ta biết đến một Phanxiphang hùng vĩ, nóc nhà của Đông Dương, những triền đồi vàng óng khi đến mùa lúa được thu hoạch và cũng không thể không nhắc đến khu du lịch Hàm Rồng nổi tiếng vừa hùng vĩ mà cũng rất đỗi nên thơ, trữ tình.

Núi Hàm Rồng nằm ngay trung tâm thị trấn Sa Pa, điểm thấp nhất của núi lên đến 1450m, và cao nhất là 1850 m so với mực nước biển. Núi Hàm Rồng rất hùng vĩ, đan xen nó là các kiểu núi khác nhau, với màu xanh bạt ngàn của cây cối phủ kín bốn phương. Vì là địa hình núi cao, nên mỗi khi mùa đông về, nhiệt độ xuống thấp sẽ xuất hiện hiện tượng băng giá, thậm chí là tuyết gây hứng thú và tò mò với người dân cả nước.

Khu du lịch Hàm Rồng là một trong những địa điểm du lịch nổi tiếng nhất của Sa Pa. Nó được khởi công xây dựng vào năm 1996, với diện tích 148ha. Khu du lịch này khai thác chính những yếu tố thiên nhiên hoang sơ để tạo nên sự thu hút riêng cho mình. Đi từ chân núi lên đến đỉnh núi là những khung cảnh thiên nhiên khác nhau, vừa hùng vĩ lại vô cùng thơ mộng. Là những vườn lan rộng lớn với hơn 6000 giò lan của 194 loại phong lan khác nhau. Hoa thơm nở bốn mùa, ong bướm vây lượn ngày đêm.

Bên cạnh vườn lan là những vườn hoa hết sức đa dạng, màu sắc rực rỡ: hoa cánh bướm, thược dược, cẩm tú cầu, hoa bất tử,… cùng hàng chục giống hoa lạ, độc đáo được đưa từ Nga, Pháp, Nhật về trồng thử nghiệm. Đường đi lên Hàm Rồng quanh co, uốn lượn, trước đây chưa được lát gạch quả là một thử thách với du khách, nhưng trong những năm gần đây đã được lát đá thành các bậc thềm tạo điều kiện thuận lợi để mọi người chinh phục đỉnh núi này.

Trước khi lên đến đỉnh, chúng ta sẽ phải đi qua một con đường hẹp, dẫn vào hang Tam Môn. Con đường này chỉ vừa cho một người đi qua, và khi đã đi qua đó là cả một khoảng trời mênh mông mở ra trước mặt, với vườn cây ăn trái hết sức đa dạng: đào, lê, mận,… Lên đến sân mây, tức đỉnh của Hàm Rồng một khung cảnh thiên nhiên kì vĩ mở ra trước mắt chúng ta. Ở độ cao 1800m chúng ta cảm nhận được cái lạnh thấu xương khi vừa mới dưới kia thôi nắng vàng vẫn trải rực rỡ, ta cảm nhận được mây trắng bồng bềnh vườn qua tóc. Một khung cảnh vô cùng lãng mạn.

Núi Hàm Rồng là một trong những tiềm năng du lịch lớn của thành phố Lào Cai. Đến với Sa Pa nếu ta chưa lên đến núi Hàm Rồng ấy là chưa đến Sa Pa vậy. Khu du lịch này có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế của mảnh đất Lào Cai giàu có, phong phú về tài nguyên.

Sa Pa thơ mộng, hùng vĩ càng trở nên đẹp đẽ hơn khi có khu du lịch Hàm Rồng. Khu du lịch này không chỉ đem lại lợi ích kinh tế lớn mà hơn thế còn cho con người không gian nghỉ dưỡng thoải mái, sảng khoái, bỏ lại sau lưng những khói bụi ồn ào của thành phố. Để con người được hòa mình trọn vẹn vào khung cảnh thiên nhiên.

Không chỉ vậy, Sa Pa nói chung và Hàm Rồng nói riêng còn khơi nguồn cảm hứng sáng tác, sáng tạo cho biết bao thế hệ nghệ sĩ:

Chiều Sa Pa – Huyền ThanhHàm Rồng cổng đá chơ vơVườn Lam khói tỏa trăng mờ cheo leoHút heo vương ánh tà chiềuThôn nghèo cô tịch liêu xiêu mẹ già.

Cùng vô vàn những vần thơ hay và đặc sắc khác.

Một lần đến với Sa Pa ta sẽ còn nhớ mãi về hình ảnh những em bé H-mong đáng yêu, nụ cười giòn tan hòa trong cái nắng rực rỡ. Nhớ về một Hàm Rồng hùng vĩ, nhưng bên cạnh đó là nét nguyên sơ, tinh tế, mơ mộng. Sa Pa là thế đấy, cái lạnh thấu xương cũng không thể làm phai nhạt vẻ đẹp của thiên nhiên, sự nồng ấm của tình người.

Đọc nhiều hơn dành cho bạn ☀️ Thuyết Minh Về Di Tích Lịch Sử ☀️ 17 Bài Văn Mẫu Hay Nhất

Bài Thuyết Minh Về Danh Lam Thắng Cảnh Lớp 8 Ngắn Gọn – Mẫu 3

Bài thuyết minh về danh lam thắng cảnh lớp 8 ngắn gọn sẽ giúp các em học sinh luyện tập cách hành văn súc tích và khám phá nhiều hơn về thành phố Đà Lạt với những cảnh sắc thiên nhiên tươi đẹp.

Nhắc đến Đà Lạt nhiều người nghĩ ngay đến xứ sở ngàn hoa, cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp và con người gần gũi thân thiện. Đây cũng là thành phố tình yêu mà rất nhiều người mong muốn đặt chân đến để khám phá thiên nhiên và con người.

Theo tiếng dân tộc thuộc nhóm Cơho từ ‘Đà’ có nghĩa là nguồn nước, dòng suối. Từ ‘Lạt’ là tên một tộc người sống dưới chân núi Lang Bian. Vậy tên gọi Đà Lạt có nghĩa là dòng suối của người Lạt – tên gọi dân dã nhưng không phải ai cũng hiểu ý nghĩa đó.

Thành phố Đà Lạt thuộc tỉnh Lâm Đồng, nằm trên cao nguyên Lâm Viên, Việt Nam. Từ hàng trăm năm trước nơi này có nhiều dân tộc sinh sống, khi thực dân Pháp đến chọn nơi này xây dựng phát triển thành phố. Thành phố Đà Lạt có độ cao 1.500 mét so với mực nước biển nên có khí hậu ôn hòa rất dễ chịu, nên tại đây có thể trồng được nhiều loại cây, rau, hoa, trái miền ôn đới rất phát triển.

Gọi Đà Lạt là xứ hoa, quả chẳng sai chút nào, vào những dịp lễ các ngả đường tràn ngập sắc hoa như cúc, lay ơn, trà mi đỏ, đỗ quyên, thu hải đường, cẩm tú cầu..hàng trăm tên gọi các loại hoa khác nhau được kết thành nhiều hình thù trang trí rực rỡ trên phố, ai thấy một lần cũng phải chọn vị trí thật đẹp chụp hình làm kỉ niệm.

Đà Lạt còn là Tiểu Paris của Châu Á với cảnh đẹp mộng mơ, cái lạnh nhè nhẹ, sương mù buổi sớm và những dải rừng thông bao phủ tuyệt đẹp. Nơi này còn có kiểu kiến trúc Pháp được giữ nguyên vẹn đến ngày nay. Nếu đến Đà Lạt du khách phải ghé thăm Hồ Xuân Hương nằm ngay trung tâm thành phố Đà Lạt, hồ có diện tích 25 ha, xung quanh hồ có nhiều kiến trúc giá trị nghệ thuật cao như khách sạn Palace, thao trường Lâm Viên, nhà nghỉ Công Đoàn, Nhà hàng Thanh Thủy, Thủy Tạ. . .

Khi đến thăm Đà Lạt các bạn phải đến công viên hoa Đà Lạt nằm gần hồ Xuân Hương, công viên hoa rộng tới 7000 m², với không gian đẹp, trang trí có tính nghệ thuật giúp tạo ấn tượng cho người xem. Các loại hoa và cây cảnh nổi tiếng của Đà Lạt được trồng tỉa chăm sóc chu đáo, cảnh sắc lộng lẫy, quanh năm đều đẹp. Mỗi năm thường tổ chức lễ hội hoa thu hút nhiều du khách đến thăm quan, vui chơi, nghĩ dưỡng không chỉ trong nước và có nhiều du khách quốc tế.

Trong những năm gần đây, Đà Lạt đã và đang phát triển thế mạnh du lịch biến vùng đất Tây Nguyên ngày càng thay da đổi thịt, thu hút nhiều du khách tạo điều kiện phát triển kinh tế, du lịch. Nếu đi du lịch ban hãy ghé thăm Đà Lạt vào tháng 12 để thưởng thức lễ hội hoa đẹp nhất trong năm.

Đừng bỏ qua 🔥 Thuyết Minh Về Văn Miếu Quốc Tử Giám 🔥 15 Bài Hay Nhất

Ngữ Văn 8 Thuyết Minh Về Một Danh Lam Thắng Cảnh Đặc Sắc – Mẫu 4

Bài viết ngữ văn 8 thuyết minh về một danh lam thắng cảnh đặc sắc sẽ mang đến cho các em học sinh những ý tưởng thú vị về danh thắng Núi Voi – Hải Phòng để bắt đầu bài viết của mình.

Dải đất uốn cong hình chữ S nằm hiền hòa bên bờ Thái Bình Dương, mang tên Việt Nam, trải qua bao thăng trầm biến cố lịch sử, tuy bé nhỏ mà oai hùng một cõi. Việt Nam ta vốn nổi tiếng với nhiều danh lam thắng cảnh tuyệt đẹp, hài hòa giữa tự nhiênvà những giá trị văn hóa truyền thống như danh thắng Non Nước – Ngũ Hành Sơn ở Đà Nẵng hay khu di tích danh thắng Hương Sơn tại Hà Tây, nay là Hà Nội. Không chịu thua kém, Hải Phòng của chúng ta cũng có một danh lam thắng cảnh rất nổi tiếng ấy là di tích Núi Voi, với vẻ đẹp hoang sơ của núi rừng đi kèm với những đình đền cổ kính hấp dẫn biết bao khách du lịch khi lần đầu đặt chân tới.

Di tích Núi Voi nằm trong địa bàn huyện xã An Tiến, huyện An Lão, Hải Phòng, cách trung tâm thành phố chừng 20km, rộng khoảng 300 ha. Có câu thơ rất hay vịnh về di tích Núi Voi như này:

“Kiến An có núi ông VoiCó sông Văn Úc, có đồi Thiên Văn”

Nói như thế để biết rằng di tích Núi Voi là một trong những di tích được xếp hạng là danh lam thắng cảnh cấp quốc gia sớm nhất của thành phố cảng Hải Phòng, vào ngày 28/4/1962. Nằm giữa một vùng bát ngát đồng lúa xanh rờn, là ngọn núi Voi cao nhất ở phía Bắc Kiến An, ngay cạnh ven sông Lạch Tray. Người ta gọi đấy là núi Voi bởi dãy núi khi nhìn từ xa xa trông giống hình một con voi khổng lồ, rất kỳ vĩ và độc đáo, làm nên nét riêng cho khu di tích này.

Đặc biệt nơi đây còn là một địa điểm khảo cổ lớn và quan trọng cho nền khảo cổ học của Việt Nam tại vùng ven biển Đông Bắc, nằm giữa hành lang Đông Tây của nước ta. Người ta đã tìm thấy những di tích của người Việt cổ, những công cụ bằng đá, bằng đồng thuộc nền văn hóa Đông Sơn, điều đó đã chứng tỏ bề dày lịch sử của khu di tích đã bắt nguồn từ thuở dựng nước của các Vua Hùng và có thể còn xa hơn thế nữa.

Sơ lược đôi chút về lịch sử, đây là nơi nữ tướng Lê Chân dưới trướng Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa, chiêu binh mãi mã, tích trữ lương thực chuẩn bị cho cuộc kháng chiến chống giặc phương Bắc đô hộ. Có lẽ nhờ địa hình thuận lợi phù hợp nên nhà Mạc về sau cũng chọn đó là căn cứ đóng quân để bảo vệ vùng cửa ngõ Dương Kinh (nay thuộc xã Ngũ Đoan, huyện Kiến Thụy ngày nay). Đến thời kháng chiến chống Pháp, Núi Voi cũng lại là căn cứ khỏi nghĩa của các lãnh tụ Lãnh Tư, Cử Bình. Có thể nói Núi Voi là chứng nhân cho nhiều sự kiện lịch sử trong suốt những năm tháng kháng chiến chống quân xâm lược của dân tộc.

Nơi đây có phong cảnh rất đỗi hoang sơ và trữ tình, một vẻ đẹp mộc mạc, bình yên của làng quê Việt Nam, với những dãy núi nhấp nhô, nằm trải dài len lỏi khắp các cánh đồng lúa rộng lớn. Hai bên là hai con sông với dòng chảy xanh ngắt hiền hòa, ôm ấp lấy núi Voi là sông Lạch Tray và sông Đa Độ, bên trong các dãy núi là các hang động nguyên sơ, độc đáo có tên rất hay như động Voi, động Nam Tào, Bắc Đẩu, hang Già Vị, hang Chiêng, hang Trống, hang Cá Chép…

Quần thể di tích bao gồm những ngọn đồi quây quần tụ hội, nằm lụp xụp dưới tán rừng già xanh mát, đi sâu xuống dưới là những thung lũng với đủ thứ cỏ cây, chim muông, tạo nên một không gian hoang sơ, vẹn nguyên của thiên nhiên Việt Nam.

Núi Voi không chỉ đơn thuần có đồi núi với rừng già mà còn có vô số những công trình kiến trúc cổ kính nằm rải rác khắp nơi, mà danh tiếng vẫn còn vang đến tận ngày hôm nay. Tiêu biểu nhất phải kể đến ngôi chùa Long Hoa được xây dựng từ thế kỷ 11, dưới triều đại nhà Lý, đạo Phật phát triển, tuy đến nay ngôi chùa đã bị tàn phá bởi chiến tranh, chỉ còn sót lại tàn tích, nhưng người ta vẫn nhắc về nó như một biểu tượng của vẻ đẹp u tịnh, thâm nghiêm chốn cửa Phật.

Tiếp theo đình Chi Lai, không rõ được xây dựng vào lúc nào, là công trình kiến trúc gỗ cổ vẫn còn tồn tại đến hôm nay và rất nổi tiếng, được nhiều du khách ghé thăm, chụp ảnh kỷ niệm. Ngoài ra còn có chùa Chi Lai và đền thờ Cao Sơn Đại Vương là những công trình kiến trúc gỗ cổ đang dần được phục dựng, dần trở thành địa điểm tham quan hấp dẫn mới của Núi Voi.

Không chỉ thu hút khách du lịch bởi vẻ hoang sơ, thanh tịnh của thiên nhiên mà Núi Voi còn hấp dẫn khách du lịch bởi những hoạt động văn hóa dân gian mang đậm bản sắc của người dân miền biển. Tiêu biểu nhất phải kể đến lễ hội Núi Voi, được tổ chức vào Rằm tháng Giêng hàng năm để tôn vinh và tưởng nhớ các vị anh hùng đã chiến đấu để bảo vệ vùng đất An Lão này. Các hoạt động tế lễ, hát chèo, tổ chức các trò chơi dân gian truyền thống càng làm tô điểm thêm những giá trị văn hóa của dân tộc giữa chốn thiên nhiên hùng vĩ và ghi nhiều dấu ấn lịch sử này.

Thắng cảnh Núi Voi là một trong những danh thắng đáng để du khách ghé thăm bởi vẻ đẹp hòa quyện giữa thiên nhiên, văn hóa truyền thống của dân tộc và các giá trị lịch sử đi kèm. Đến đây du khách như được bước vào một khung trời mới vừa nên thơ vừa thi vị trữ tình trước cảnh non xanh, nước biếc bạt ngàn, được tận hưởng bầu không khí trong lành, lại vừa được tìm hiểu thêm về những trang sử vẻ vang hào hùng của dân tộc từ thuở sơ khai đến thời chống Pháp chống Mỹ.

Chúng ta cần giữ gìn và phát huy hơn nữa những giá trị văn hóa lịch sử của khu di tích Núi Voi, đồng thời đầu tư và phát triển để thu hút thêm nhiều khách du lịch ghé thăm nhằm quảng bá vẻ đẹp của khu di tích cho bạn bè thế giới.

Chia sẻ cơ hội 🌟 Nạp Thẻ Ngay Miễn Phí 🌟 Tặng Card Nạp Tiền Ngay Free Mới

Văn Thuyết Minh Về Danh Lam Thắng Cảnh Lớp 8 Chọn Lọc – Mẫu 5

Đón đọc và khám phá về thắng cảnh chùa Bái Đính – Ninh Bình với bài văn thuyết minh về danh lam thắng cảnh lớp 8 chọn lọc giúp các em học sinh có thêm những ý văn phong phú.

Nước ta có rất nhiều danh lam thắng cảnh đẹp có những giá trị độc đáo về văn hóa tâm linh của người Việt như: chùa Hương, chùa Yên Tử… Một trong số đó phải kể đến chùa Bái Đính – nét đẹp tâm linh giữa lòng cố đô Hoa Lư.

Chùa Bái Đính là khu du lịch tâm linh xác lập nhiều kỷ lục Châu Á và Việt Nam, là công trình của doanh nghiệp Xây dựng Xuân Trường, nằm ở cửa ngõ phía tây khu di tích cố đô Hoa Lư, bên quốc lộ 38B, thuộc xã Gia Sinh – Gia Viễn – Ninh Bình, nằm ở phía bắc của quần thể di sản thế giới Tràng An.

Có thể nói đây là ngôi chùa lớn nhất và nhiều kỷ lục nhất của Việt Nam. Chùa được hình thành từ hơn nghìn năm trước, trên đất Ninh Bình trong khoảng từ thời nhà Đinh đến nhà Lý bởi ba triều đại này đều rất quan tâm đến Phật giáo và đưa Phật giáo lên làm quốc sách hàng đầu cùng với việc xây dựng nhiều chùa chiền. Quần thể chùa Bái Đính hiện nay gồm hai khu: khu chùa cổ và khu chùa mới, nằm trên núi Tràng An.

Trải qua hàng ngàn năm đổi thay với những biến động lịch sử, chùa cổ Bái Đính vẫn giữ nét đẹp kiến trúc độc đáo của các triều đại xưa. Nơi đây nằm cách điện Tam Thế của khu chùa Mới 800m về phía Nam, mặt chùa quay về hướng chính Tây, gồm có một nhà tiền đường ở giữa, rẽ sang bên phải là hang sáng thờ Phật, rồi đến đền thờ thần Cao Sơn – vị thần cai quản vùng núi Vũ Lâm, là một trong ba đền thờ thần của Hoa Lư tứ trấn ra đời dưới triều Đinh, ở sát cuối cửa sau của hang sáng; rẽ sang bên trái là đền thờ thánh Nguyễn rồi đến động tối thờ mẫu và tiên. Nơi đây hội tụ đầy đủ những yếu tố nhân kiệt theo quan niệm dân gian: đất sinh Vua, sinh Thánh, sinh Thần.

Đặc biệt phải kể đến đền thờ thánh Nguyễn – người sáng lập chùa Bái Đính Lý Quốc sư Nguyễn Minh Không, ông là là một thiền sư, pháp sư tài danh của thời đại nhà Lý. Sử cũ kể lại, ông đến đây tìm cây thuốc chữa bệnh cho vua Lý Thần Tông đã phát hiện ra hang động đẹp, liền dựng chùa thờ Phật và tạo dựng một vườn thuốc quý để chữa bệnh cho dân. Không chỉ vậy ông còn có nhiều đóng góp lớn như có công trong việc chế tạo “tứ đại khí”, tổ sư nghề đúc đồng,.. vì thế mà ông được nhân dân lập đền thờ xưng thánh, đền nằm ngay tại ngã ba đầu dốc, xây theo kiểu tựa lưng vào núi, trong đền có tượng của ông được đúc bằng đồng.

Ngoài ra còn có giếng ngọc được xác nhận là giếng lớn nhất Việt Nam, tương truyền Nguyễn Minh Không đã lấy nước nơi đây để chữa bệnh cho dân và cho vua Lý Thần Tông. Có thể nói, khu chùa cổ Bái Đính có lịch sử hình thành từ nhà Đinh nhưng đến thời nhà Lý chùa cổ mới được hoàn thiện, mang đậm nét kiến trúc thời Lý.

Khu chùa mới được xây dựng vào năm 2003, có những nét đẹp kiến trúc độc đáo, mang đậm bản sắc truyền thống dân tộc. Kiến trúc nơi đây nổi bật với những hình khối lớn, hoành tráng, sử dụng nguyên vật liệu chính ở địa phương (đá xanh Ninh Bình, gỗ tứ thiết), ngói men Bát Tràng màu nâu sẫm… Đặc biệt chùa mới có vòm mái màu nâu sẫm cong vút hình đuôi chim phượng tạo nên sự khác biệt với mái vòm thẳng thô của chùa Trung Quốc.

Các chi tiết kiến trúc nơi đây mang dấu ấn của những làng nghề truyền thống Việt Nam bởi chúng là sản phẩm của 500 nghệ nhân gồm rất nhiều tổ thợ đến từ những làng nghề nổi tiếng như mộc Phúc Lộc, chạm khắc đá Ninh Vân, đúc đồng Ý Yên, thêu ren Văn Lâm, sơn mài Cát Đằng, trạm bạc Đồng Xâm… các nghệ nhân này được sử dụng các vật liệu địa phương như gỗ lim, đá xanh Ninh Bình, ngói men Bát Tràng… tạo nên vẻ đẹp thuần Việt cho chùa mới.

Chùa gồm cổng Tam Quan với hai tượng Hộ pháp (ông Thiện và ông Ác), hành lang La Hán với 500 tượng đá mang những vẻ mặt khác nhau, các điện chính như điện Quan m, điện Pháp Chủ, điện Tam Thế, tháp chuông, đây là nơi thờ Phật. Ngoài ra còn có tượng Di Lặc – tượng lớn nhất Việt Nam nằm trên một ngọn đồi của chùa và Bảo Tháp trưng bày xá lợi Phật linh thiêng từ Ấn Độ và Miến Điện. Lễ hội chùa Bái Đính là lễ hội xuân, diễn ra từ chiều ngày mùng 1 tết, khai mạc ngày mùng 6 tết và kéo dài đến hết tháng 3, khởi đầu cho những lễ hội hành hương về vùng đất cố đô Hoa Lư tỉnh Ninh Bình.

Không chỉ có những nét đẹp kiến trúc đồ sộ, độc đáo mà nơi đây còn có những giá trị đặc sắc về lịch sử phong kiến xưa, về văn hóa tâm linh, đời sống tâm linh của người Việt và giá trị du lịch cao, thu hút nhiều du khách tứ phương cũng như người dân bản địa đến tham quan, cúng thờ, thắp hương cầu may. Với những giá trị đó, Ninh Bình chính là niềm tự hào của người dân cố đô Hoa Lư nói chung và người Việt Nam nói riêng, quảng bá vẻ đẹp của một nền văn hóa tâm linh của Việt Nam đến với các bạn bè quốc tế.

Còn thêm gợi ý ☘ Thuyết Minh Về Danh Lam Thắng Cảnh Lớp 10 ☘ 15 Mẫu Hay

Thuyết Minh Về Một Danh Lam Thắng Cảnh Ở Địa Phương Em Lớp 8 – Mẫu 6

Với đề bài thuyết minh về một danh lam thắng cảnh ở địa phương em lớp 8, các em học sinh có thể tham khảo bài viết đặc sắc về chùa Cổ Lễ – Nam Định dưới đây:

Đất nước Việt Nam của chúng ta không thiếu những danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử khiến thế giới phải trầm trồ, ngưỡng mộ. Nếu như các bạn có dịp đến thăm Nam Định, mời bạn đến thăm thị trấn Cổ lễ huyện Trực Ninh. Và tôi sẽ dẫn bạn đến với chùa Cổ Lễ.

Chùa Cổ Lễ là một di tích lịch sử, nằm trên địa phận thị trấn Cổ Lễ- huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định. Từ trung tâm thành phố, qua cầu đò quan, xuôi theo quốc lộ 21, xuống phía Nam tới km số 16, ta sẽ bắt gặp ngôi chùa nằm ở phía Tây của thị trấn. Chùa Cổ Lễ hiệu là Thần Quang Tự là công trình kiến trúc phật giáo được xây dựng từ thế kỉ XII dưới thời vua Lý Thần Tôn, là nơi thờ Phật và đức thánh tổ Nguyễn Minh Không.

Đức thánh tổ năm 29 tuổi đã xuất gia và là một y sư nổi tiếng đã cứu chữa cho vua Lý Thần Tôn khỏi bệnh nan y và được nhà vua phong làm Lý triều Quốc sư. Trước đây chùa được xây bằng gỗ theo lối kiến trúc cổ nhưng trải qua thời gian mưa, nắng, mối, mọt ngôi chùa cổ xưa đã xuống cấp nghiêm trọng. Năm 1902, đệ nhất tổ sư Phạm Quang Tuyên trụ trì chùa đã trùng tu thiết kế lại ngôi chùa theo kiến trúc mới “ Nhất thốc lâu đài” với quy mô được mở rộng. Sau này, chùa cũng được tu sửa nhiều lần với các vật liệu xây dựng nhữ gạch, vôi, vữa, mật mía, giấy bản tạo lên độ vững cho kiến trúc ngôi chùa.

Nhìn từ xa, toàn bộ khuôn viên của chùa được bao bọc bởi những lớp cây cổ thụ rậm rạp. Bước vào cổng chùa hướng tay trái ta bắt gặp tòa “ Cửu phẩm liên hoa” được xây dựng từ năm 1926- 1927 thì hoàn thành tượng cho chín tầng hoa sen đang xòe nở. Tầng đổ tháp có 8 mặt đặt trên lưng một con rùa lớn hướng vào mặt chùa. Lòng tháp là một trụ lớn gồm 98 bậc cầu thang xoắn ốc lên tới đỉnh. Tương truyền tín đồ phật tử hay khách hành hương khi lên đến đỉnh tháp sờ vào tượng Phật thì sẽ gặp may mắn. Từ đỉnh tháp du khách có thể phóng tầm mắt, quan sát và ngắm nhìn mọi vẻ đẹp của vùng quê.

Chùa chính cao 29m, một chiều cao hiếm thấy ở các ngôi chùa cổ Việt Nam, được cấu tạo theo thế cửu trùng-gồm chín tòa khác nhau, nhiều tòa ngang dãy dọc liên kết thành một khối. Nhìn chung, nét nổi bật ở đây là kiểu uốn khung, cuốn vòm dáng dấp hoa sen cách điệu được xây dựng bằng vật liệu là vôi, cát và mật.

Tường trước cửa chùa có sáu cột lục lăng rỗng, ba mặt trước cột có trổ ô hình chữ nhật, gắn kính màu mỗi khi thắp đèn sáng bên trong hiện lên các màu xanh đỏ tìm vàng huyền ảo như màu cớ nước Phật. Vào trong chùa, trước khi ngắm những vòm tròn mái cong, trên trần trang trí họa tiết màu sắc rực rỡ như những tấm thảm kiểu Ba Tư, ta thấy ngay trên thượng điện có tượng Phật Thích Ca rất lớn.

Hàng năm hội chùa diễn ra từ ngày 10- 16/9 âm lịch trong lễ hội thường có nhiều nghi thức văn hóa cổ truyền giàu tính nhân văn như lễ rước Phật, lễ dâng dương, những trò chơi dân gian như đua thuyền, cờ người,..Chùa đã được bộ văn hóa xếp hạng di tích lịch sử cấp quốc gia, là trụ sở Phật giáo huyện Trực Ninh và là cơ sở trường hạ của hội Phật giáo tỉnh Nam Định.

Chùa mang giá trị tâm linh to lớn, đây là nơi giúp ta rũ bỏ hết mọi buồn phiền trong cuộc sống, là nơi mọi người có thể đến để cầu chúc bình an và may mắn cho gia đình và bản thân. Chùa cũng thể hiện giá trị tín ngưỡng sâu sắc, đây cũng là nơi để nhân dân tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến nhiều tăng ni Phật tử, những trụ trì của chùa đã hi sinh vì đất nước.

Chùa Cổ Lễ là một trong những danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa ở vùng đồng bằng sông Hồng, là một người con quê hương Nam Định, ta tự hào nhưng ta cũng cần phải có trách nhiệm bảo vệ tôn tạo để di tích trường tồn với thời gian. Hãy bắt đầu với những việc làm nhỏ nhất như khong vứt rác bừa bãi, không bẻ cành cây trong khuôn viên vườn chùa, không ném đất xuống hồ, ao trong chùa,..

Chùa Cổ Lễ là mảnh đất thiêng, có bề dày lịch sử văn hóa, cách mạng, một bảo tàng sống động về chữ “Đạo” hòa với chữ “Đời”. Những nét kiến trúc bề ngoài cũng đã cho thấy sự tiếp thu một cách sáng tạo tinh hoa nghệ thuật kiến trúc nhân loại, mang lại sự mới lạ, tinh tế cho cảnh quan và các hạng mục công trình trong chùa. Dù đi đâu ra thì em vẫn luôn tự hào về danh lam thắng cảnh này.

Gửi tặng bạn 💕 Kể Về Một Cuộc Đi Thăm Di Tích Lịch Sử 💕 15 Bài Văn Hay

Bài Văn Thuyết Minh Về Một Danh Lam Thắng Cảnh Lớp 8 Sinh Động – Mẫu 7

Hội An – Quảng Nam là một địa danh nổi tiếng trên bản đồ du lịch Việt Nam. Tham khảo bài văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh lớp 8 sinh động dưới đây và khám phá nhiều hơn về địa danh này.

Cơn mưa lạnh đầu mùa trút xuống những mái hiên cổ kính khiến cho phố cổ Hội An nhỏ nhắn dường như co mình lại. Đâu đó tiếng rao đêm vang lên lanh lảnh làm xao động cả một khoảng trời: “Ai bánh chưng, bánh dày không?”.

Có lẽ, người dân trong nước cũng như nước ngoài không ai không biết đến Hội An: một khu phố cổ, đơn sơ, mộc mạc, nằm cách trung tâm thành phố Đà Nẵng khoảng ba mươi ki-lô-mét. Hội An đã được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế giới năm 1999.

Bước chân vào phố cổ, du khách sẽ thực sự ngạc nhiên trước một thế giới biệt lập. Không một tiếng gầm rú của xe cộ, tiếng ồn phát ra từ các nhà máy, xí nghiệp, hay ánh đèn rực rỡ sắc màu. Tất cả đã lùi xa, không gian và thời gian dường như lắng đọng trên mái ngói rêu phong cũ kĩ, những căn nhà gỗ từ xa xưa, chùa Cầu, quán hội Phúc Kiến, Quảng Đông, đang âm thầm, lặng lẽ tồn tại để người ta nhớ về một quá khứ đã qua.

Ở đây, khách du lịch còn có thể thưởng thức những món ăn dân dã và đi thăm các làng nghề truyền thống, được gặp các con người “cổ”. Không những thế, du khách còn có thể tự tay làm cho mình một cái bình, ly, tách, bằng gốm để làm quà cho người thân. Có lẽ, thời điểm phố cổ Hội An đẹp nhất là vào ban đêm. Khu phố nhỏ nhắn này trở nên lãng mạn và sâu lắng hơn, mang một nỗi niềm hoài cổ, khó có thể diễn tả được.

Sáng kiến khôi phục đèn lồng vào mùa thu năm 1998 đã đem lại hiệu quả bất ngờ. Vào buổi tối, khoảng sau hai mươi giờ, mọi người dân trong phố cổ quay lại đời sống vào ba trăm năm trước. Họ tự nguyện tắt hết đèn ne-on, thay vào đó là ánh sáng mập mờ huyền ảo phát ra từ những chiếc đèn lồng. Những chiếc đèn tròn, lục lăng theo kiểu Trung Hoa treo ở cửa ra vào, đèn quả trám hay ống dài của Nhật Bản phất giấy trắng treo lơ lửng ở mái hiên. Vào đêm hội hoa đăng, tất cả mọi người phải tắt hết tất cả các thiết bị điện. Tuy nhiên họ không hề cảm thấy bất tiện vì việc này.

Cường độ ánh sáng có giảm đi, song ngọn lửa nhiệt huyết của mỗi con người vẫn bốc mạnh khi đi ngang phố cổ. Nhìn những mái nhà cũ kĩ, những người phụ nữ trong tà áo dài trắng đang cặm cụi làm việc dưới ánh đèn lồng, hay hai cụ già râu tóc bạc phờ so tài cờ tướng, nhâm nhi tách trà, cũng dưới ánh đèn lung linh, huyền ảo đó. Dường như con người đang đi ngược lại dòng thời gian để sống với những thứ đã từng hiện hữu.

Vào những đêm lễ hội, người ta thường tổ chức chơi đập niêu, kéo co, và nhiều trò chơi dân gian khác nữa. Khách du lịch cũng như người dân phố cổ tham gia rất hào hứng và nhiệt tình, tạo nên khung cảnh nhộn nhịp và sức sống tràn đầy cho thành phố. Những câu hò giã gạo, hò khoan, vang lên trên những chiếc thuyền trong đêm khuya thanh vắng. Các cô gái mặc áo bà ba, dịu dàng, thanh thoát làm rung động trái tim bao chàng lữ khách.

Hội An đã trở thành một huyền thoại, một dấu ấn khó phai nhòa của lịch sử, của những ai đã từng đặt chân đến nơi đây. Hội An sẽ mãi tồn tại trong tâm trí của chúng ta, để con người được sống với những cái đã qua, những vẻ đẹp giản dị của quá khứ.

Tìm hiểu hướng dẫn 🔥 Kiếm Thẻ Cào Miễn Phí 🔥 Kiếm Tiền Online Kiếm Thẻ Cào

Văn 8 Thuyết Minh Về Danh Lam Thắng Cảnh Đạt Điểm Cao – Mẫu 8

Bài viết văn 8 thuyết minh về danh lam thắng cảnh đạt điểm cao sẽ đưa bạn đọc khám phá về một trong những địa điểm nổi tiếng của Hà Nội đó là chùa Tây Phương.

Nói đến Hà Nội, người ta thường nghĩ ngay đến những danh lam thắng cảnh nổi tiếng nơi đây như: Văn Miếu Quốc Tử Giám, hồ Hoàn Kiếm, đền Ngọc Sơn, chùa Trấn Quốc… và chắc chắn không ai không nhắc tới ngôi chùa linh thiêng nhất, được xếp vào di tích quốc gia đặc biệt. Đó chính là chùa Tây Phương.

Chùa Tây Phương thuộc xã Thạch Xá, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội. Tương truyền, chùa được xây dựng vào thế kỉ VI. Người xưa kể lại rằng vào những năm 324 – 326 có niên hiệu Hàm Hòa thời Đông Tấn Cát là một chức quan ở huyện Giao Châu nghe tin trên núi Cát Lậu có Chu Sa Đỏ, muốn tìm để làm thành thuốc trường sinh nên ông đã cùng nhân dân lập nên ngôi chùa nhỏ để thờ tự. Trải qua các cuộc chiến tranh và sự bào mòn của thời gian chùa đã bị tàn phá nặng nề. Vào năm 1794 ở thời Tây Sơn chùa đã được đại tu và có tên là chùa Tây Phương được biết tên chữ là Sùng Phúc Tự. Người dân gọi là chùa Tây.

Chùa Tây Phương nằm trên đỉnh núi Câu Lậu (núi Tây Phương) cao chừng 50m. Núi Câu Lậu được ví như con trâu đầu đàn quay đầu xuống dòng sông Tích uống nước. Vì nơi đây có 9 ngọn núi trông xa tựa như một đàn trâu. Qua cổng Tam Quan, chúng ta phải bước qua 237 bậc làm bằng đá ong thì mới tới chùa.

Chùa được xây dựng dựa trên kiến trúc mặt bằng chữ tam; có 3 tòa nhà song song là Hạ – Trung – Thượng; tường bao quanh chùa và được xây kín, liền tạo thành kết cấu viền chữ còng. Kiến trúc chùa đã trở thành điển hình của các chùa ở miền Bắc với hai tầng mái giấu thiềm, lợp ngói mũi hài, các góc mái đao vươn lên cong vút, bên trên có gắn tứ linh thú (bốn con vật linh thiêng).

Chùa có 64 pho tượng, phần nhiều được làm bằng gỗ mít. Trong đó có 18 tượng La Hán và kiến trúc đặc sắc nhất là pho tượng phật bà Quan m nghìn mắt, nghìn tay. Cửa sổ trong chùa được chạm khắc hình tròn, mang ý nghĩa “sắc sắc không không”. Bên trong có nóc mái, rui mè đều có mông ô vuông được trang trí tô màu mô phỏng áo Cà Sa nhà Phật. Chùa có một chiếc chuông nặng tới 200kg. Cũng nhờ những nghệ thuật đặc sắc này mà vào ngày 24/04/1962 chùa Tây Phương đã được công nhận và xếp hạng là di tích lịch sử quốc gia.

Tượng phật ở đây được đánh giá rất cao. Đó là những kiệt tác xuất sắc của các nghệ nhân xa xưa. Viết về các vị La Hán ở chùa Tây Phương, Huy Cận có bài thơ rất nổi tiếng:

“Đây vị xương trần chân với tayCó chi thiêu đốt tấm thân gầyTrầm ngâm đau khổ sâu vòm mắtTự bấy ngồi y cho đến nay.Có vị mắt giương, mày nhíu xệchTrán như nổi sóng biển luân hồiMôi cong chua chát, tâm hồn héoGân vặn bàn tay mạch máu sôi.Có vị chân tay co xếp lạiTròn xoe từ thể chiếc thai nonNhưng đôi tai rộng dài ngang gốiCả cuộc đời nghe đủ chuyện buồn…”

Hình tượng La Hán trong bài thơ rất mới lạ. “Khi đọc bài thơ Các vị La Hán chùa Tây Phương của Huy Cận, một nhà nghiên cứu văn học cho rằng: Nhà thơ vẽ ra những hình vẽ bên ngoài chủ yếu là để thể hiện nội tâm của những vị A-la-hán, mà cũng chính là nội tâm đau đớn, quằn quại, vật vã, đầy đau khổ, của những con người nơi trần thế…”. Các pho tượng là hiện thân của cuộc sống nghèo nàn, cực khổ mà nhân dân ta phải chịu đựng ở thế kỷ XVIII. Phật bà Quan m nghìn mắt nghìn tay là nghệ thuật đặc sắc nhất, là phật bà đại từ đại bi, luôn quan tâm, lắng nghe âm thanh khổ nạn của chúng sinh rồi hiện phép thần thông cứu giúp.

Là một danh lam thắng cảnh nổi tiếng nên chùa Tây được rất nhiều du khách trong và ngoài nước tới tham quan. Đặc biệt là vào những ngày tết hay những ngày lễ hội vào tháng ba âm lịch hàng năm thì đông đảo nhân dân và du khách chen lấn nhau lên chùa tạo ra một không khí náo nhiệt, một khung cảnh nhộn nhịp, đông vui, tấp nập. Du khách đến nơi đây chủ yếu để cầu bình an cho gia đình, tham quan vẻ đẹp của ngôi chùa. Chùa Tây Phương trở thành nơi phát triển kinh tế cho người dân địa phương, là niềm tự hào của quốc gia chúng ta. Tôi tin rằng ngôi chùa này sẽ càng ngày nhận được nhiều sự quan tâm, chú ý của du khách trong và ngoài nước.

Thật tự hào vì nơi đây có danh lam thắng cảnh tuyệt vời như vậy. Chúng ta hãy bảo vệ giữ gìn những nét đẹp văn hóa, điêu khắc đặc trưng của quê hương mình.

Mời bạn đón đọc 🌜 Tả Cảnh Đẹp Đất Nước 🌜 15 Bài Văn Tả Hay Điểm 10

Thuyết Minh Về Một Danh Lam Thắng Cảnh Ngữ Văn 8 Ngắn Hay – Mẫu 9

Đón đọc bài thuyết minh về một danh lam thắng cảnh ngữ văn 8 ngắn hay và cùng tìm hiểu về khu du lịch biển Sầm Sơn nổi tiếng của tỉnh Thanh Hoá.

Nằm cách thành phố Thanh Hóa chừng 17km về phía Đông và cách trung tâm Hà Nội khoảng 170km về phía Nam, Sầm Sơn là một trong những khu du lịch nổi tiếng khu vực Bắc Trung bộ từ những năm đầu thế kỷ 20 với bãi biển chạy dài gần 6km từ chân núi Trường Lệ ra đến cửa Lạch Hới. Năm 1906, dựa trên một số tiêu chí như độ thoải dốc của bờ biển, độ mặn của nước và độ mạnh của sóng, người Pháp đã đánh giá “Sầm Sơn là địa danh nghỉ dưỡng lý tưởng nhất Đông Dương”.

Ngay từ năm 1907, người Pháp đã bắt đầu khai thác du lịch làng núi Sầm Sơn cùng bãi biển chân núi Sầm phục vụ quan chức Pháp và quan lại Nam triều. Le Breton, một học giả người Pháp đã có nhận xét khá xác đáng về bãi biển Sầm Sơn “đây là bãi tắm tốt nhất để phục hồi sức khỏe…”. Với bãi tắm có dãi cát trắng mịn chạy thoai thoải ra khơi, sóng vỗ vừa phải, không có đá ngầm và người tắm có thể ra xa bờ đến hàng trăm mét mà vẫn an toàn…, khu nghỉ mát này đã nhanh chóng trở thành bãi tắm lý tưởng thu hút du khách thập phương.

Từ đó đến nay, Sầm Sơn vẫn được xem là một trong những bãi biển nổi tiếng nhất nước. Sau khi thị xã Sầm Sơn được thành lập ngày 18-12-1981 đến nay, Sầm Sơn đã thực sự trở thành thị xã du lịch và nghỉ mát nổi tiếng của tinh Thanh Hóa. Vào dịp hè năm 2007, thị xã Sầm Sơn đã long trọng kỷ niệm “100 năm du lịch Sầm Sơn”.

Tại phía Nam dãy núi Trường Lệ còn có một bãi tắm đẹp với cảnh quan môi trường còn rất nguyên sơ. Đó là bãi tắm Tiên ẩn vào chỗ lùi của chân dãy Trường Lệ như một thung lũng nhỏ, hứa hẹn trở thành khu nghỉ dưỡng đầy triển vọng trong tương lai. Xuôi về phía Bắc, du khách còn có dịp tham quan khu sinh thái Vạn Chài với những ngôi nhà lá đậm đà bản sắc Việt, cùng ngư dân kéo chài, gỡ lưới hay tắm nắng mai và thưởng thức bữa tiệc nướng đầy hấp dẫn ngay trên bờ biển.

Du khách có thể thuê những chiếc xe đạp đôi để cùng bạn bè, người thân hoặc tự mình khám phá cuộc sống của một thị xã sôi động lúc đêm về. Du khách cũng có thể cùng những chiếc cyclo xinh xắn đi dạo theo con đường ven biển. Chủ nhân của loại phương tiện này vừa thân thiện vừa mến khách, rất sẵn lòng giới thiệu những thắng cảnh của Sầm Sơn giúp khách có dịp hiểu hơn về con người và ngoại cảnh nơi đây.

Đến với biển Sầm Sơn, du khách không thể không biết đến nguồn hải sản phong phú và chất lượng hơn nhiều địa phương khác. Hải sản Sầm Sơn có đặc điểm là thịt chắc, vừa dai ngon lại cũng rất đậm đà. Du khách có thể thưởng thức từ Mực ống, Tôm he, Cua gạch… đến các loại cá ngon như Chim, Thu, Nục… đặc biệt món gỏi Cá và lẩu Rắn biển được nhiều du khách ưa thích.

Để có món gỏi cá ngon, người ta phải chọn một số loại cá vừa đánh bắt còn tươi nguyên và chế biến cá sống từ ngoài khơi, rồi khi đưa về nhà mới ướp thêm một số gia vị. Riêng món đặc sản rắn chế biến cầu kỳ hơn, người ta bắt những con Rắn biển được nuôi sẵn trong thùng thủy tinh, treo ngược đầu để cắt tiết rồi mới lóc da và đem nấu lẫu. Theo người dân địa phương, thịt Rắn biển chữa được các chứng bệnh đau lưng

Quả là thiên nhiên đã ưu ái ban tặng cho Xứ Thanh một vùng biển tuyệt vời. Du khách đến với biển Sầm Sơn không chỉ được hòa mình vào với thiên nhiên thơ mộng, được nghe bản hòa tấu du dương của biển cả, của núi non, của những hàng dừa hay những rặng phi lao đung đưa trong gió…, mà còn được đắm mình vào một vùng đất thấm đẫm huyền thoại, truyền thuyết, một vùng đất được biết đến với những lễ hội dân gian đặc sắc như lễ hội đền Độc Cước, lễ hội An Dương Vương, lễ hội chùa Khải Minh… Sầm Sơn luôn để lại những dấu ấn thú vị cho những ai đã một lần tìm đến…

Giới thiệu cùng bạn 🍀 Thuyết Minh Về Ô Nhiễm Môi Trường, Bảo Vệ Môi Trường 🍀 Các Bài Văn Ấn Tượng

Văn Thuyết Minh Lớp 8 Về Danh Lam Thắng Cảnh Học Sinh Giỏi – Mẫu 10

Bài văn thuyết minh lớp 8 về danh lam thắng cảnh học sinh giỏi viết về di tích Chùa Dâu – Bắc Ninh sẽ giúp các em học sinh tham khảo được những ý văn đặc sắc.

Bắc Ninh là vùng đất cổ kính, nổi tiếng với những làn điệu quan họ ngọt ngào, tha thiết; các di tích chùa, đình, miếu, mạo nhiều bậc nhất cả nước. Bên cạnh chùa Phật Tích, một trong những di tích cổ xưa nhất, có ý nghĩa sâu sắc nhất đối với đời sống tinh thần người Bắc Ninh chính là chùa Dâu, một cổ tự mang đậm dấu ấn Phật giáo vốn rất thịnh hành từ xưa đến nay ở vùng đất này.

Chùa Dâu còn có tên chùa Cả, Cổ Châu Tự, Diên Ứng Tự. Đây là nơi hình thành và phát triển sớm nhất của phật giáo Việt Nam. Chùa Dâu là một danh lam bậc nhất của xứ kinh Bắc xưa nay gắn với kỳ tích chùa trăm gian, tháp chín tầng, cầu chín nhịp

Chùa Dâu được xây dựng vào buổi đầu Công Nguyên (khoảng từ năm 187 và hoàn thành năm 226) Đây là ngôi chùa lâu đời nhất và gắn liền với lịch sử văn hóa, Phật giáo Việt Nam. Từ buổi đầu sơ khai cho đến tận ngày nay, chùa đã trải qua nhiều lần phục dựng, trùng tu do sự hủy hoại của thời gian và chiến tranh.

Sự phát triển mạnh mẽ của dòng phái Nam Tông từ Ấn Độ truyền bá sang, kết hợp với ảnh hưởng của phật giáo Trung Hoa, khiến chùa Dâu trở thành trung tâm của phái Tỳ-ni-đa-lưu-chi, nơi trụ trì của nhiều cao tăng Việt Nam, Ấn Độ và Trung Quốc đến để nghiên cứu, biên soạn, phiên dịch kinh Phật, đào tạo tăng ni. Một thời, nơi đây được coi như là trung tâm của phật giáo nước ta.

Cũng như nhiều chùa chiền trên đất Việt Nam, chùa Dâu được xây dựng theo kiểu “nội công ngoại quốc”. Bốn dãy nhà liên thông hình chữ nhật bao quanh ba ngôi nhà chính: tiền đường, thiêu hương và thượng điện. Tiền đường của chùa Dâu đặt tượng Hộ pháp, tám vị Kim Cương; Gian thiêu hương đặt tượng Cửu Long, hai bên có tượng các vị Diêm Vương, Tam châu Thái tử, Mạc Đĩnh Chi. Thượng điện để tượng Bà Dâu (Pháp Vân), Bà Đậu (Pháp Vũ), và các hầu cận. Các pho tượng Bồ tát, Tam thế, Đức ông, Thánh tăng được đặt ở phần hậu điện phía sau chùa chính.

Ở gian giữa chùa có tượng Bà Dâu, hay nữ thần Pháp Vân, uy nghi, trầm mặc, màu đồng hun, cao gần 2m được bày ở gian giữa. Tượng có gương mặt đẹp với nốt ruồi to đậm giữa trán gợi liên tưởng tới những nàng vũ nữ Ấn Độ, tới quê hương Tây Trúc. Ở hai bên là tượng Kim Đồng và Ngọc Nữ. Phía trước là một hộp gỗ trong đặt Thạch Quang Phật là một khối đá, tương truyền là em út của Tứ Pháp.

Bên trái của thượng điện có pho tượng thiền sư Tỳ Ni Đa Lưu Chi, vị tổ sư sáng lập phái thiền tông ở việt Nam đã từng đến kiết trụ thiền định ở chùa này. Bức tượng được đặt trên một kệ gỗ hình sư tử đội tòa sen, có thể có niên đại thế kỷ 14.

Giữa sân chùa trải rộng là cây tháp Hòa Phong. Tháp xây bằng loại gạch cỡ lớn ngày xưa, được nung thủ công tới độ có màu sẫm già của vại sành. Thời gian đã lấy đi sáu tầng trên của tháp, nay chỉ còn ba tầng dưới, cao khoảng 17m nhưng vẫn uy nghi, vững chãi thế đứng ngàn năm. Mặt trước tầng 2 có gắn bảng đá khắc chữ “Hòa Phong tháp”. Chân tháp vuông, mỗi cạnh gần 7m. Tầng dưới có 4 cửa vòm.

Trong tháp, treo một quả chuông đồng đúc năm 1793 và một chiếc khánh đúc năm 1817. Có 4 tượng Thiên Vương cao 1,6m ở bốn góc. Trước tháp, bên phải có tấm bia vuông dựng năm 1738, bên trái có tượng một con cừu đá dài 1,33m, cao 0,8m. Tượng này là dấu vết duy nhất còn sót lại từ thời nhà Hán.

Sự phát triển của chùa Dâu còn gắn chặt với truyền thuyết về phật mẫu Man Nương tạo nên nét độc đáo, thể hiện sự hòa quyện chặt chẽ giữa phật giáo và tín ngưỡng dân gian vô cùng đặc sắc của nhân dân Bắc Ninh. Mỗi dịp lễ hội hàng năm với sự diễn lại sự tích của các vị Tứ Pháp, Man Nương.

Hội chùa Dâu đã biểu lộ sự sùng bái tín ngưỡng phồn thực cổ sơ của cư dân vùng lúa nước. Lễ hội được tổ chức với những nghi lễ trang nghiêm, trọng thể theo đúng phong tục truyền thống kỷ niệm ngày Phật mẫu Man Nương hạ sinh nữ nhi. Lễ hội có nhiều nghi thức sinh hoạt dân gian và nhiều trò diễn xướng phong phú, hấp dẫn, thu hút đông đảo du khách thập phương, tín đồ, tăng, ni phật tử đến cúng lễ, dâng hương, dự hội.

Trải qua hàng ngàn năm, phần “lễ” của hội đã ít nhiều bị mai một, mặc dù vậy chúng ta vẫn nhận thấy chân nét đẹp, giá trị văn hóa truyền thống phản ánh đời sống tín ngưỡng đa dạng, sự sáng tạo phong phú của người xưa còn được lưu giữ đến ngày nay.

Di tích lịch sử chùa Dâu đi vào đời sống dân gian từ bao đời nay. Mặc dù ngày nay, di tích chùa Dâu không còn như xưa nữa nhưng ý nghĩa và giá trị của nó vẫn còn nguyên vẹn trong lòng con người:

Dù ai buôn đâu bán đâu,Hễ trông thấy tháp chùa Dâu thì về.Dù ai buôn bán trăm nghề,Nhớ ngày mồng tám thì về hội Dâu.

SCR.VN tặng bạn 💧 Nhận Thẻ Cào 50k Miễn Phí 💧 Kiếm Thẻ Cào Free

Thuyết Minh Về Danh Lam Thắng Cảnh Lớp 8 Luyện Viết – Mẫu 11

Từ lâu chùa Hương đã trở thành một trong những địa danh không thể bỏ qua khi đến với thủ đô Hà Nội. Bài văn thuyết minh về danh lam thắng cảnh lớp 8 luyện viết dưới đây sẽ đưa bạn đọc khám phá cụ thể về di tích văn hoá tín ngưỡng này.

Nói về văn hóa tâm linh của người Việt không thể không nhắc đến những đền chùa cổ kính, linh thiêng mang nét đẹp đặc trưng, trầm lắng, nơi bày tỏ niềm thành kính, biết ơn với người xưa, với tín ngưỡng tôn giáo. Một trong những ngôi chùa cổ, nổi tiếng của nước ta phải kể đến chùa Hương – danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa và tín ngưỡng của Việt Nam.

Chùa Hương hay còn gọi là Hương Sơn là cả một quần thể văn hóa – tôn giáo Việt Nam, gồm hàng chục ngôi chùa thờ Phật, vài ngôi đền thờ thần, các ngôi đình, thờ tín ngưỡng nông nghiệp, nằm ở xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội, được xây dựng vào khoảng cuối thế kỷ 17 vào thời kỳ Đàng Trong – Đàng Ngoài, sau đó bị hủy hoại trong kháng chiến chống Pháp năm 1947, sau đó được phục dựng lại năm 1988 do Thượng Tọa Thích Viên Thành dưới sự chỉ dạy của cố Hòa thượng Thích Thanh Chân.

Nơi đây gắn liền với với tín ngưỡng dân gian thờ Bà Chúa Ba, theo phật thoại xưa kể lại rằng người con gái thứ ba của vua Diệu Trang Vương nước Hương Lâm tên là Diệu Thiện chính là chúa Ba hiện thân của Bồ Tát Quan Thế Âm, trải qua nhiều thử thách, gian nan với chín năm tu hành bà đã đắc đạo thành Phật để cứu độ chúng sinh.

Dưới đôi bàn tay khéo léo của người xưa cùng với những nét đẹp tạo hóa mà thiên nhiên ban tặng, mà vẻ đẹp của chùa Hương mang một dấu ấn rất riêng, đưa ta đi từ bất ngờ này đến bất ngờ khác. Quần thể chùa Hương có nhiều công trình kiến trúc rải rác trong thung lũng suối Yến. Khu vực chính là chùa Ngoài, còn gọi là chùa Trò, tên chữ là chùa Thiên Trù. Chùa nằm không xa bến Trò nơi khách hành hương đi ngược suối Yến từ bến Đục vào chùa thì xuống đò ở đấy mà lên bộ. Tam quan chùa được cất trên ba khoảng sân rộng lát gạch. Sân thứ ba dựng tháp chuông với ba tầng mái.

Đây là một công trình cổ, dáng dấp độc đáo vì lộ hai đầu hồi tam giác trên tầng cao nhất. Tháp chuông này nguyên thủy thuộc chùa làng Cao Mật, tỉnh Hà Đông, năm 1980 được di chuyển về chùa Hương làm tháp chuông.Chùa Chính, tức chùa Trong không phải là một công trình nhân tạo mà là một động đá thiên nhiên. Ở lối xuống hang động có cổng lớn, trán cổng ghi bốn chữ “Hương Tích động môn”. Qua cổng là con dốc dài, lối đi xây thành 120 bậc lát đá. Vách động có năm chữ Hán“Nam thiên đệ nhất động” là bút tích của Tĩnh Đô Vương Trịnh Sâm. Ngoài ra động còn có một số bia và thi văn tạc trên vách đá.

Lễ hội chùa Hương được tổ chức vào ngày mồng sáu tháng giêng, thường kéo dài đến hạ tuần tháng ba âm lịch. Vào dịp lễ, hàng triệu phật tử cùng du khách tứ phương lại nô nức trẩy hội chùa Hương. Đỉnh cao của lễ hội là từ rằm tháng giêng đến 18 tháng hai âm lịch.Đây là ngày lễ khai sơn của địa phương nhưng ngày nay nghi lễ khai sơn được hiểu theo nghĩa mở- mở cửa chùa. Lễ hội chùa Hương trong phần lễ thực hiện rất đơn giản.

Một ngày trước khi khai hội, tất cả các đền, chùa, đình, miếu đều được thắp hương nghi ngút.Ở trong chùa Trong có lễ dâng hương, gồm hương, hoa, đèn, nến, hoa quả và thức ăn chay. Lúc cúng có hai tăng ni mặc áo cà sa mang đồ lễ chay đàn rồi mới tiến dùng đồ lễ lên bàn thờ. Từ ngày mở hội cho đến hết hội, chỉ thỉnh thoảng mới có sư ở các chùa trên đến gõ mõ tụng kinh chừng nửa giờ tại các chùa, miếu, đền. Còn hương khói thì không bao giờ dứt. Về phần lễ có nghiêng về “thiền”. Nhưng ở chùa ngoài lại thờ các vị sơn thần thượng đẳng với đủ màu sắc của đạo giáo.

Đền Cửa Vòng là “chân long linh từ” thờ bà chúa Thượng Ngàn, người cai quản cả vùng rừng núi xung quanh với cái tên là “tì nữ tuý Hồng” của sơn thần tối cao. Chùa Bắc Đài, chùa Tuyết Sơn, chùa Cả và đình Quân thờ ngũ hổ và tín ngưỡng cá thần. Ta có thể thấy phần lễ là tổng hợp toàn thể hệ thống tín ngưỡng, gần như là tổng thể những tín ngưỡng tôn giáo của Việt Nam.

Trong lễ hội có rước lễ và rước văn. Người làng dinh kiệu tới nhà ông soạn văn tế, rước bản văn ra đền để chủ tế trịnh trọng đọc, điều khiển các bô lão của làng làm lễ tế rước các vị thần làng. Lễ hội chùa Hương còn là nơi hội tụ các sinh hoạt văn hóa dân tộc độc đáo như bơi thuyền, leo núi và các chiếu hát chèo, hát văn.

Không chỉ có vẻ đẹp độc đáo của kiến trúc, phong cảnh chùa cùng với nét đặc sắc của ngày lễ mà chùa Hương còn chứa đựng những giá trị sâu sắc về văn hóa tâm linh, lịch sử dân tộc và còn là giá trị sống của chuỗi phát triển con người từ xa xưa đến ngày nay, cần được bảo tồn, duy trì và gìn giữ di sản mà ông cha ta để lại.

Như vậy, với những giá trị đó, chùa Hương chính là niềm tự hào của người Hà Nội nói chung và người Việt Nam nói riêng, đến với chùa Hương là đến với không gian thanh tịnh, sống chậm lại để cảm nhận sự nhẹ nhõm trong tâm hồn, buông bỏ mọi áp lực, căng thẳng trong cuộc sống ngoài kia.

Khám phá thêm 🌟 Bài Văn Tả Cảnh Đẹp Quê Hương 🌟 15 Bài Điểm 10

Thuyết Minh Về Danh Lam Thắng Cảnh Lớp 8 Huế – Mẫu 12

Đón đọc bài văn thuyết minh về danh lam thắng cảnh lớp 8 Huế để cùng tìm hiểu và trải nghiệm vùng đất cố đô với những nét cổ kính rất riêng mà không nơi nào có được.

Vào đến với dải đất miền Trung, chúng ta sẽ được lắng nghe những khúc Nam Ai, Nam Bình, những bản đờn ca ngọt ngào như đã ngấm vào sông núi. Những câu hát dẫn ta buộc sẽ phải tìm đến với nơi xuất phát của những giọng ca ấy- mảnh đất của cố đô- Huế. Huế- thành phố đẹp: đẹp của thiên nhiên cây cỏ, đẹp của kiến trúc nghệ thuật và đẹp cả ở con người xứ này.

Huế hay con gọi là Thừa Thiên Huế nằm ở miền Trung đất nước ta. Phía bắc giáp với Quảng Trị, phía Nam giáp với Đà Nẵng, phía Tây dựa vào núi Trường Sơn và nhìn ra ngoài biển về hướng Tây. Từ thủ đô Hà Nội đến đây, khoảng 66 km. Có tên Huế ngày nay, là bao lần lịch sử sang trang và những kiếp đời đổi dời. Tên gọi ban đầu của Huế là Thuận Hóa. Đến đầu thế kỉ XVI, Thuận Hóa trở thành vùng đất trù phú. Trong đó, Phú Xuân là một làng của Thuận Hóa, được Nguyễn Hoàng chọn làm thủ phủ đầu tiên năm 1687. Một trăm năm sau, Phú Xuân chính thức trở thành kinh đô của nhà nước dưới thời vua Minh Mạng.

Huế là sự kết hợp hài hòa của núi, sông và biển. Đến với Huế, ta có thể đến thăm núi Bạch Mã để đón gió biển; từ đèo Hải Vân mây phú để lắng nghe tiếng sóng biển rì rào. Nơi đây, buổi sáng có thể lên núi Trường Sơn, buổi chiều xuống biển Thuận An và đêm đến, ngủ trên chiếc thuyền xuôi trên sông Hương.

Đặc biệt, đến với Huế, du khách không thể bỏ qua những công trình tiêu biểu nơi này. Đó là kinh thành Huế – một hệ thống gồm ba vòng thành từ ngoài vào trong: Kinh thành, Hoàng thành và Tử Cấm thành hay còn gọi là Đại Nội. Trong Tử Cấm thành có điện Cần Chánh, là nơi vua làm việc hằng ngày. Còn điện Cần Thành là nơi vua ở và nghỉ ngơi. Kinh thành Huế là một công trình kiến trúc có sự kết hợp đông- tây, được gọi với cái tên đầy ngưỡng mộ: Thành phố thành lũy, thành phố ngôi sao.

Là một người có hứng thú với di tích lịch sử, bạn không thể bỏ qua Lăng Minh Mạng. Lăng được khởi công xây dựng từ năm 1840- trước khi vua Minh Mạng mất một năm. Nơi đây có nét quyến rũ bởi phong cảnh thiên nhiên với cửa vùng núi Cẩm Khê tả ngạn sông Hương, cách thành phố Huế 12 km. Du khách đến với Huế, nhất định phải thử trải nghiệm dạo chơi bằng thuyền trên sông Hương. Nói đến sông Hương là nói đến Huế, vì không có sông Hương thì đâu còn là Huế mộng, Huế mơ…

“Đi đâu cũng nhớ quê mìnhNhớ sông Hương gió mát, nhớ Ngự Bình trăng treo”(Ca dao)

Gọi là sông Hương vì theo truyền thuyết, dòng sông này chảy qua những rừng cây có hương thơm nên nước sông cũng đượm mùi thơm. Sông Hương bắt đầu từ núi phía Đông Trường Sơn, chảy qua kinh thành Huế với dòng nước trong xanh, hiền dịu. Bắc qua con sông có cầu Tràng Tiền nổi tiếng. Ở đầu phía Bắc có chợ Đông Ba- trung tâm thương mại của thành phố. Sông Hương còn là nơi diễn ra các lễ hội như thả đèn hoa đăng, đua thuyền hay ca Huế trên thuyền Rồng.

Có sông Hương mà không có núi Ngự Bình thì chưa trọn vẹn, chưa gọi là Huế được. Núi Ngự Bình còn có tên gọi khác là Băng Sơn, cách kinh thành Huế khoảng 3km về phía Nam. Nhìn từ xa, Ngự Bình có hình thang, đỉnh tương đối bằng phẳng, độ cao khoảng 104m; uy nghi, cân đối như chiếc yên ngựa nổi bật trên nền trời xanh của Huế. Cùng với sông Hương, núi Ngự Bình quả là quà tặng vô giá của tạo hóa, làm nên vẻ đẹp sơn thủy hữu tình rất đặc trưng của Huế.

Huế không chỉ được biết đến là mảnh đất của thiên nhiên thơ mộng mà còn là thành phố của những mảnh vườn, vườn hoa và chè xanh mướt. Có thể nhắc đến Kim Long- mảnh đất tụ họp của bao loài hoa thơm trái ngọt từ Bắc vào Nam. Ta hiểu vì sao Hàn Mặc Tử lại có thể viết những câu thơ đẹp như thế, bởi cảnh vật nó vốn như vậy:

“Nhìn nắng hàng cau nắng mới lênVườn ai mướt quá xanh như ngọcLá trúc che ngang mặt chữ điền”

Trên những con đường làng quê nơi cố đô là sự xuất hiện của những chiếc nón Huế và những tà áo dài bay trong gió. Đã từ lâu, những chiếc nón bài thơ Huế đã được biết đến với sự độc đáo trong cách trang trí những bài thơ và bức tranh mang đậm phong vị Huế. Ở đó, có cái nghĩa tình nhưng cũng trầm buồn, như đã ăn sâu vào nếp ăn, nếp nghĩ và nếp sống của từng người.

Huế nổi tiếng với văn hóa ẩm thực phong phú và tuyệt vời. Từ những món ăn cung đình cầu kì, tinh tế đến những món chè Huế, món ăn đường phố, … sẵn sàng làm mê đắm tâm hồn người thưởng thức. Huế không chỉ đẹp cái đẹp mộng mơ, thơ mộng mà còn là một thành phố anh hùng, thành phố của lịch sử và văn hiến. Huế là nơi triều đại cuối cùng của Việt Nam thịnh trị. Huế cùng với nhân dân cả nước đứng lên đấu tranh vì độc lập dân tộc. Cũng chính mảnh đất ấy chứng kiến bao người con nằm xuống mãi mãi, bao ước mơ chưa được gọi tên, bao vết thương chẳng thể xóa nhòa.

Có thể ví Huế là một người con gái đẹp, là người phụ nữ hết mực và cũng là người mẹ anh hùng vĩ đại. Chính những giá trị ấy, những tên gọi ấy sẽ làm cho mảnh đất này bất tử cùng thời gian để sống trong lòng người.

Gợi ý cho bạn 💧 Thuyết Minh Về Món Ăn Dân Tộc Truyền Thống 💧 15 Mẫu Hay

Thuyết Minh Về Hồ Gươm Lớp 8 – Mẫu 13

Tham khảo bài văn thuyết minh về Hồ Gươm lớp 8 sẽ giúp các em học sinh nâng cao cách diễn đạt và có những góc nhìn mới lạ, thú vị hơn.

Hà Nội! Không chỉ là thủ đô của nước Việt Nam. Không chỉ là trung tâm chính trị của nước nhà. Nó là một địa danh lịch sử gắn với nhiều đau thương mất mát của chiến tranh, gắn với những mốc son không thể xóa nhòa. Nói đến Hà Nội, người dân Hà Nội, luôn có những hình ảnh đẹp đẽ trong mắt mỗi người dân Việt Nam. Những địa danh, những hình ảnh, những địa điểm tại đất Thăng Long ai ai cũng muốn tham quan, được đi đến. Trong đó có Hồ Gươm.

Hồ Gươm không chỉ là danh lam thắng cảnh đẹp của Hà Nội, nó còn là di tích lịch sử của nước ta. Trước hết, Hồ Gươm được gắn với truyền thuyết Lê Lợi và khởi nghĩa Lam Sơn cùng thần kim quy đã giúp nước ta thoát khỏi ách đô hộ của giặc Minh xâm lược. Sự tích trả gươm rùa thần của Lê Lợi đã làm nên cái tên “Hồ Gươm” hay “Hồ Hoàn Kiếm” ngày nay thay cho tên “Hồ Lục Thủy” ngày xưa.

Trên hồ có hai hòn đảo: đảo Ngọc và đảo Rùa. Đầu thế kỷ 19, người ta dựng một ngôi chùa trên đảo Ngọc gọi là chùa Ngọc Sơn. Ít lâu sau chùa không thờ Phật mà thờ thánh Văn Xương và Trần Hưng Đạo nên đổi tên thành Đền Ngọc Sơn. Năm 1864, trên gò Ngọc Bội đối diện với đảo Ngọc, Tháp Bút được xây dựng.

Hồ Gươm là hồ nước ngọt tự nhiên của Hà Nội. Với diện tích 12ha, nước hồ quanh năm xanh ngắt. Hồ có vị trí kết nối giữa khu phố cổ gồm các phố: Hàng Ngang, Hàng Đào, Cầu Gỗ… với các khu phố Tây do người Pháp quy hoạch như: Tràng Thi, Bảo Khánh, Nhà Thờ, Đinh Tiên Hoàng, Tràng Tiền, Hàng Khay, Bà Triệu… Đến thăm Hồ Gươm, không thể không thấy hình ảnh tượng trưng của nó. Đó là tháp Rùa.

Tháp Rùa được xây dựng nằm ở trung tâm hồ chịu ảnh hưởng của đặc trưng kiến trúc Pháp. Tháp hình chữ nhật, có bốn tầng. Kiến trúc từng tầng khá giống nhau. Các mặt được xây dựng đều có cửa uốn thon gọn. Tháp Rùa được coi là kiến trúc có tính chất lịch sử và thiêng liêng đối với không chỉ người dân Hà Nội mà còn là cả con người Việt Nam.

Đặc biệt, đến với Hồ Gươm thì hầu như ai cũng dành chút thời gian để bước chân lên chiếc cầu Thê Húc màu son dẫn vào đền Ngọc Sơn. Sự kết hợp giữa đền Ngọc Sơn và hồ Hoàn Kiếm đã tạo thành một tổng thể kiến trúc Thiên – Nhân hợp nhất tạo vẻ đẹp cổ kính hài hòa cho đền và hồ, gợi nên những cảm giác chan hòa giữa con người và thiên nhiên. Ngoài ra, Hồ Gươm còn gắn liền với các địa danh khác như Tháp Bút, Đài Nghiên, Đền thờ vua Lê.

Hồ Gươm đã cùng với thời gian trải qua biết bao thăng trầm của lịch sử. Biết bao đời vua trị vì đã đến đây để thực hiện những nghi thức long trọng. Cũng bởi giá trị lịch sử của nó đối với Hà Nội và cả đất nước Việt Nam, mà Hồ Gươm đã trở thành điểm đến của biết bao du khách trong và ngoài nước mỗi khi đặt chân đến Thủ đô. Không ai có thể phủ nhận giá trị kiến trúc cũng như giá trị lịch sử của Hồ Gươm.

Đối với người dân Hà Nội, Hồ Gươm không chỉ là điểm đến dừng chân, ngắm cảnh hữu tình hay hóng gió. Hồ Gươm đã cùng với người dân Hà Nội trải qua biết bao thời kỳ đổi thay, chuyển mình của đất nước. Nó mang một giá trị tinh thần hết sức to lớn đối với người dân Hà Nội. Nó như một người bạn, một người tri kỷ, một chứng nhân lịch sử quan trọng của người dân Hà Nội.

Cũng giống như cầu Long Biên hay bất kì một địa danh nào khác của Hà Nội, Hồ Gươm là dấu ấn riêng của Hà Nội mỗi khi nhớ về. Không chỉ bởi lẽ đó, Hồ Gươm còn có một vị trí địa lý hết sức quan trọng đối với Hà Nội. Nằm ở trung tâm Hà Nội lại nối các khu phố quan trọng với nhau đã khiến cho Hồ Gươm càng trở nên quan trọng đối với đất Thủ đô phồn hoa rực rỡ này.

Bởi vậy mà các sự kiện quan trọng của đất nước thường được tổ chức và diễn ra tại đây. Chưa hết, do nước hồ trong xanh tạo một cảm giác nhẹ nhàng, thoải mái mỗi khi hè đến. Ai cũng biết cái nóng của Hà Nội. Nhưng khi dừng chân ở bờ hồ Hoàn Kiếm, mọi cái nắng không thể làm vơi đi sự mát mẻ cũng như thoải mái nơi đây. Đây cũng là lý do vì sao, mỗi khi mùa hè đến, xung quanh Hồ Gươm thường rất đông người.

Ngày nay, Hồ Gươm còn là điểm đến lý tưởng của các bạn trẻ đặc biệt là sinh viên. Bởi lẽ, ở đây tập trung rất nhiều du khách nước ngoài. Chính vì thế, các bạn sinh viên năng động ngày nay thường đến đây để nâng cao khả năng giao tiếp với người nước ngoài của bản thân mình.

Tóm lại, Hồ Gươm vừa là danh lam thắng cảnh, vừa là di tích lịch sử, vừa là dấu ấn là tri kỉ của Hà Nội, người Hà Nội. Hơn hết, Hồ Gươm còn là địa điểm du lịch, nơi nghỉ ngơi vui chơi học tập của mọi người. Hãy đến với Hồ Gươm, bạn sẽ cảm nhận được tất cả những gì mà tôi nói. Hồ Gươm – một địa điểm tuyệt vời giữa lòng Hà Nội.

Đừng bỏ lỡ cơ hội 🍀 Nhận Thẻ Cào 100k Miễn Phí 🍀 Card Viettel Mobifone

Thuyết Minh Về Danh Lam Thắng Cảnh Lớp 8 Vịnh Hạ Long – Mẫu 14

Bài văn thuyết minh về danh lam thắng cảnh lớp 8 vịnh Hạ Long dưới đây không chỉ giúp các em học sinh có thêm tư liệu văn hay để tham khảo mà còn nuôi dưỡng tình yêu, niềm tự hào về quê hương, đất nước.

Vịnh Hạ Long là một địa điểm du lịch nổi tiếng của Việt Nam, với hàng nghìn hòn đảo lớn nhỏ ẩn chứa nét đẹp kỳ diệu, hùng vĩ của tạo hóa. Vịnh có giá trị to lớn đối với ngành du lịch trong và ngoài nước.

Vịnh Hạ Long có những dấu tích về quá trình hình thành, phát triển lịch sử trái đất với những dấu vết của người Việt cổ, là kiệt tác của tạo hóa với tổng diện tính 434 km2, 775 hòn đảo, được bảo vệ bởi vùng đệm rộng lớn có diện tích 1.119km2. Hệ sinh thái nơi đây rất đa dạng và phong phú với nhiều loài động thực vật quý hiếm có giá trị cao. Hơn thế nữa, nơi đây còn gắn liền với những giá trị văn hóa – lịch sử hào hùng của dân tộc.

Vịnh Hạ Long được kiến tạo bởi hoạt động địa chất, câu chuyện về việc hình thành Vịnh Hạ Long gắn liền với quá trình giữ nước của dân tộc. Năm ấy, khi biết đất nước bị giặc ngoại xâm thì Ngọc Hoàng liền sai Rồng Mẹ và Rồng con xuống trần gian giúp dân đánh giặc. Tuy nhiên sau khi đánh tan giặc hai mẹ con rồng không trở về trời mà ở lại trần thế. Vị trí Rồng Mẹ đáp xuống được gọi là Hạ Long, còn nơi Rồng Con đáp xuống là Bái Tử Long.

Tên gọi của Vịnh Hạ Long đã được thay đổi qua các thời kỳ lịch. Ở thời Bắc thuộc tên gọi khu vực này là Lục Châu, Lục Hải. Đến thời Lý, Trần, Lê tên vịnh cũng được thay đổi thành Hoa Phong, Hải Đông, An Bang, Vân Đồn, Ngọc Sơn hay Lục Thủy. Từ cuối thế kỷ XIX tên Hạ Long mới được xuất hiện trong một số thư tịch và các bản đồ hàng hải của Pháp.

Vịnh Hạ Long có hệ thống những đảo đá và hang động tuyệt đẹp với hai dạng là đảo đá vôi và đảo phiến thạch với độ tuổi từ 250 – 280 triệu năm. Những đảo và hang động tuyệt đẹp đó là kết quả của nhiều quá trình kiến tạo và bào mòn trong hàng triệu năm.

Khi tham quan vịnh trên những con thuyền nhỏ du khách sẽ bắt gặp khung cảnh huy hoàng đầy thơ mộng của đất trời, đó là hình ảnh xanh dịu của bầu trời Hạ Long cùng với sắc xanh bát ngát của màu biển, và hòa vào bức tranh thiên nhiên đó là những nét chấm phá nổi bật của hàng ngàn đảo lớn nhỏ trong Vịnh.

Hòn Đầu Người mang dáng vẻ của một con người đầy suy tư đang hướng về đất liền, hòn Lã Vọng mang dáng dấp của ông lão đang câu cá. Những hòn đảo không chỉ khiến chúng ta liên tưởng đến con người mà còn liên tưởng đến cả những sự vật, hiện tượng không tưởng. Đó là hòn Rồng, nơi đã gợi cho ta liên tưởng về con rồng oai nghiêm đang bay lượn trên nền trời, rồi lại đến hòn Ông Sư cùng với hình ảnh nhà sư đứng giữa biển trời bao la đang chắp tay niệm phật. Dường như những sự vật vô tri vô giác đó đã được nhân cách hóa thông qua tên gọi để rồi chúng có linh hồn riêng, đi vào huyền thoại của biển trời bao la.

Nếu vẻ bên ngoài của các đảo góp phần tạo nên thiên đường núi đá kỳ vĩ trên mặt biển bao la thì bên trong đảo lại là những hang gắn liền với những truyền thuyết xa xưa như động Thiên Cung, động Tam Cung, hang Sửng Sốt,… Những đảo đá không tĩnh lặng và đơn điệu mà chúng biến hóa liên tục theo thời gian và góc nhìn. Chúng không phải là sự vật vô tri mà trở thành những vật có linh hồn riêng, mang tính cách riêng.

Vẻ đẹp của Vịnh không chỉ được thể hiện qua hệ thống các đảo, hang động mà còn được thể hiện qua hệ thống đa dạng sinh học, thảm thực vật phong phú, đa dạng. Nhờ sự kết hợp của môi trường, khí hậu và những ưu ái từ thiên nhiên nên vịnh Hạ Long đã có hệ thống sinh thái rừng và các đảo với nhiều giá trị về đa dạng sinh học với nhiều loài động thực vật quý hiếm mang giá trị cao.

Nhắc đến Vịnh Hạ Long là nhắc đến núi non hùng vĩ với những dấu tích lịch sử của các nền văn hóa cổ xưa cách đây hàng nghìn năm. Đó là nền văn hóa Soi Nhụ, Cái Bèo và nền văn hóa Hạ Long đã tồn tại từ thời khai thiên lập địa.

Ngoài ra, tại SCR.VN còn có 🌺 Tả Cảnh Đẹp Ở Địa Phương Em 🌺 15 Bài Hay Nhất

Thuyết Minh Về Danh Lam Thắng Cảnh Lớp 8 Phong Nha Kẻ Bàng – Mẫu 15

Bài văn thuyết minh về danh lam thắng cảnh lớp 8 Phong Nha Kẻ Bàng sẽ là một trong những tư liệu văn mẫu đặc sắc không thể bỏ qua giúp các em học sinh hoàn thành tốt bài viết của mình.

Trên lãnh thổ Việt Nam có nhiều địa điểm du lịch nổi tiếng, ngày càng thu hút đông đảo khách du lịch trong và ngoài nước đến tham quan, du ngoạn và trong số đó không thể không nhắc tới vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, nơi đây đã hai lần được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới.

Như chúng ta đã biết, vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng là một trong số những vườn quốc gia lớn nhất của Việt Nam, thuộc phía Bắc của dãy núi Trường Sơn hùng vĩ, nằm ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Nơi đây cách xa thủ đô Hà Nội khoảng tầm 500 ki-lô-mét về phía nam và nằm tiếp giáp với Lào ở phía tây, phía đông của nó cách biển Đông khoảng 42 ki-lô-mét.

Tên gọi vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng phổ biến rộng rãi khắp mọi nơi và cho đến ngày nay vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc của tên gọi này. Tuy nhiên, hầu hết mọi người đều thống nhất rằng, tên gọi vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng xuất hiện chính là sự kết hợp giữa động Phong Nha và tên của khu rừng núi đá vôi Kẻ Bàng. Đồng thời, trước khi trở thành vườn quốc gia vào năm 2001, nơi đây là một khu bảo tồn thiên nhiên.

Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng có diện tích rộng lớn với hơn 100000 ha. Nơi đây mang trên mình những đặc trưng cơ bản của kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng, ẩm với nhiệt độ trong năm dao động trong khoảng từ 23-25 độ C. Nét đặc trưng riêng của vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng đó chính là những khối kiến tạo bằng đá vôi theo kiểu karst với tuổi thọ lâu đời – hàng triệu năm cùng các hang động lớn nhỏ, hệ thống sông ngòi, đỉnh núi phong phú cùng thảm thực vật đa dạng.

Trước hết, vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng là nơi có nhiều hang động độc đáo. Chắc có lẽ không quá khi người ta mệnh danh vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng là “vương quốc của hang động” bởi lẽ nói đây có hơn 300 hang động và chúng đều là những hang động kì vĩ, độc đáo, là món quà vô giá mà thiên nhiên, tạo vật đã ban tặng cho nơi đây.

Các hang động ở đây đã được phân chia thành ba hệ thống hang động lớn là hệ thống động Phong Nha, hệ thống hang Rục Mòn và hệ thống hang Vòm. Mỗi hệ thống hang ấy lại bao gồm các hang khác nhau với những đặc điểm riêng biệt. Những hang động ở nơi đây không chỉ hấp dẫn du khách ghé thăm mà còn thu hút cả các nhà thám hiểm và các nhà khoa học.

Đồng thời, vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng còn là nơi có hệ thống sông ngòi đặc biệt là sông ngầm cùng hệ thống các đỉnh núi rất phong phú. Tổng thể khu vực vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng có hệ thống sông ngòi khác phức tạp, song có ba con sông lớn đều chảy vào sông Gianh chính là sông Troóc, sông Chày, sông Son. Ba con sông này uốn mình giữa màu xanh bát ngát, rộng lớn của vườn quốc gia đã vẽ nên một bức tranh sơn thủy hữu tình cho mảnh đất nơi đây.

Cùng với đó, Phong Nha – Kẻ Bàng còn có các sông ngầm được xem là dài nhất trên thế giới cùng rất nhiều những dòng thác, con suối với vẻ đẹp hấp dẫn, mê ly, trong đó không thể không nhắc đến một số địa danh như suối Mọc, thác Mệ Loan, thác Gió,… Bên cạnh dòng nước xanh hiền hòa, nhẹ dịu, nơi đây còn được thiên nhiên ban tặng cho những đỉnh núi cao, nằm xen kẽ các thung lũng. Điều đó vừa tạo nên một bức tranh cảnh quan thật đẹp vừa góp phần tạo điều kiện để phát triển du lịch sinh thái.

Đặc biệt, vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng là nơi có thảm thực vật đa dạng và phong phú. Trước hơn hết, trong khu vực của vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng hiện vẫn còn nguyên vẹn một khu rừng nhiệt đới với độ che phủ lên tới hơn 96% với nhiều loại thực vật đặc hữu và vô cùng quý hiếm.

Thêm vào đó, nơi đây còn là nơi sinh sống, trú ngụ của nhiều loài động vật có giá trị với số lượng lớn các loài như 131 loài thú lớn, 81 loài bò sát lưỡng cư, 259 loài bươm, 72 loài cá,… Và trong số những loài đó có rất nhiều loài nằm trong “Sách đỏ Việt Nam” và đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng. Đặc biệt, trong những năm gần đây, các nhà khoa học đã phát hiện ra nhiều loài động vật kì lạ, khác thường như cá, tôm, bọ cạp không mắt sinh sống trong các hang động trong khu vực này.

Phong Nha – Kẻ Bàng là một vườn quốc gia lớn bậc nhất của cả nước và có ý nghĩa, vai trò quan trọng. Nơi đây không chỉ là địa điểm du lịch hấp dẫn, thu hút khách du lịch trong và ngoài nước mà nó còn là nơi thu hút các nhà khoa học, nhà thám hiểm đến tham quan và khám phá, khai quật những nét đặc sắc và bí ẩn, hoang sơ ở nơi đây. Đồng thời, vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng cũng đóng góp vai trò to lớn trong quá trình bảo vệ đa dạng sinh học, đặc biệt là bảo vệ các loài động, thực vật quý hiếm đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng.

Thêm vào đó, nơi đây là nơi tồn tại và lưu giữ nhiều di tích lịch sử, văn hóa có giá trị trong suốt chiều dài hình thành, xây dựng và phát triển đất nước như các di tích khảo cổ học thời tiền sử, văn hoá Chămpa và Việt cổ, di tích căn cứ kháng chiến chống Pháp,… Và đây cùng là nơi sinh sống của đồng bào các dân tộc ít người, nơi lưu giữ được những nét đẹp văn hoá phong phú, lâu đời.

Tóm lại, vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng là một địa điểm du lịch hấp dẫn với nhiều cảnh quan kì lạ, độc đáo. Nơi đây là một điểm dừng chân thú vị trên chặng đường khám phá “Con đường di sản miền Trung”.

Chia sẻ cùng bạn 🌹 Thuyết Minh Về Một Loài Cây Cối Em Yêu 🌹 15 Mẫu Hay Nhất

Từ khóa » Viết Văn Danh Lam Thắng Cảnh Lớp 8