Thuyết Nhu Cầu Của Maslow Và Thuyết Hai Yếu Tố Herzberg So Sánh ...

Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Kinh Doanh - Tiếp Thị
  4. >>
  5. Internet Marketing
Thuyết nhu cầu của maslow và thuyết hai yếu tố herzberg so sánh và vận dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.95 KB, 13 trang )

1. Hãy lựa chọn hai học thuyết cơ bản về tạo động lực cho người laođộng. Phân tích bản chất và mối liên hệ giữ hai học thuyết lựa chọntrên?2. Hiện tại công ty (tổ chức) nơi anh/chị công tác đang gặp phải nhữngvấn đề tiêu cực gì về động cơ làm việc? Hãy vận dụng các học thuyếtnày để phân tích động cơ làm việc của họ.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện những tiêu cực trên.Nội dung bài làm:Môn học quản trị Hành vi tổ chức (organization behavior) được xem là một môn khoahọc, môn học tập trung nghiên cứu sự ảnh hưởng của cá nhân, nhóm và tổ chức lêncác hành vi trong tổ chức; Nghiên cứu hành vi trong tổ chức và sự ảnh hưởng của nóđến hiệu quả của tổ chức; Nghiên cứu về hành vi và thái độ mà cá nhân thể hiện trongtổ chức; Tập trung các vấn đề cơ bản như năng suất, bỏ việc, thoả mãn công việc vàtrung thành với tổ chức; Cố gắng tìm kiếm những sự giải thích khoa học thay cho cảmgiác về hành vi tổ chức.Đối tượng nghiên cứu của môn học là cá nhân, nhóm và tổ chức. Thông qua các vấnđề cơ bản của môn học (Hành vi tổ chức) các nhà lãnh đạo, quản lý dùng nó để vậndụng trong công tác quản lý, điều hành tổ chức, doanh nghiệp một cách hiệu quả cũngnhư tạo động lực kích thích nhân viên, động viên cấp dưới đem hết khả năng làm việcvới nỗ lực cao nhất để thực hiện mục đích của công ty. Để thúc đẩy nhân viên, nhàlãnh đạo, quản lý phải biết cách đối xử với con người. Động viên là sự thúc đẩy ngườita làm việc. Tác dụng của động viên tùy thuộc vào sự khuyến khích (bằng vật chất vàtinh thần) mà kích thích nhân viên sử dụng hết những khả năng tiềm tàng của họ và cốgắng tối đa trong thực hiện công việc. Để đạt được kết quả ở mức cao nhất, nhà lãnhđạo, quản lý phải đảm bảo rằng người công nhân luôn ở trong tình trạng được thỏamãn các nhu cầu riêng cũng như những nhu cầu chung trong tổ chức.“Organization behavior” đã giới thiệu các lý thuyết về hành vi đồng thời đưa ra cácphương pháp tạo động lực làm việc của nhân viên nhằm đánh giá khả năng và vai tròcủa người lãnh đạo trong việc tạo động lực làm việc cho nhân viên. Một trong các lýthuyết đó là Thuyết nhu cầu của Maslow và Thuyết hai yếu tố Herzberg.Thuyết nhu cầu của MaslowNhu cầu là sự thiếu hụt một cái gì đó mà con người có thể cảm nhận được. Nhu cầucủa con người có sự phân cấp từ thấp đến cao.Một số đặc điểm của thuyết nhu cầu Maslow- Một nhu cầu khi đã được thoả mãn thì không còn là động lực nữa.- Một nhu cầu không thể là một động lực trước khi các nhu cầu đứng trước trong thápđược thoả mãn.- Nếu không đạt được sự thoả mãn thì nhu cầu ở cấp thấp hơn sẽ trở thành động lực.- Khao kát bẩm sinh của con người là leo lên cao trên tháp nhu cầu.- Nhu cầu tự khẳng định bản thân không giống với các nhu cầu khác.Thuyết nhu cầu của Maslow chỉ ra rằng con người có những cấp độ khác nhau về nhucầu. Khi những nhu cầu ở cấp độ thấp được thỏa mãn, một nhu cầu ở cấp độ cao hơnsẽ trở thành tác lực thúc đẩy. Sau khi một nhu cầu được đáp ứng, một nhu cầu khác sẽxuất hiện. Kết quả là con người luôn luôn có những nhu cầu chưa được đáp ứng vànhững nhu cầu này thúc đẩy con người thực hiện những công việc nào đó để thỏa mãnchúng. Nhu cầu của cá nhân rất phong phú và đa dạng, do vậy để đáp ứng được nhucầu đó cũng rất phức tạp. Để làm được điều này Maslow đã chỉ ra rằng người quản lýcần phải có các biện pháp tìm ra và thoả mãn nhu cầu người lao động ở cấp độ nào, từđó cho phép người lãnh đạo, quản lý đưa ra các giải pháp phù hợp cho việc thoả mãnnhu cầu của người lao động đồng thời bảo đảm các mục tiêu của tổ chức, khi đó sẽ tạora được động lực cho người lao động.Cấp độ nhu cầu của Maslow được diễn tả qua Tháp nhu cầu Maslow.- Nhu cầu sinh học. Nằm ở vị trí thấp nhất của hệ thống thứ bậc các nhu cầu là nhusinh học. Chúng bao gồm những nhu cầu căn bản như: thức ăn, nước uống, nghỉ ngơihay nhà ở. Cơ thể con người cần phải có những nhu cầu này để tồn tại. Tại nơi làmviệc, một người phải được thỏa mãn những nhu cầu vật chất của anh ta, anh ta cầnđược trả lương hợp lý để có thể nuôi sống bản thân anh ta và gia đình. Anh ta phảiđược ăn trưa và có những khoảng thời gian nghỉ ngơi để phục hồi sức khỏe, thoát khỏisự mệt mỏi hay sự đơn điệu của công việc.- Nhu cầu an toàn. Khi những nhu cầu ở mức thấp nhất được thỏa mãn, con người bắtđầu cảm thấy cần được thỏa mãn một nhu cầu ở cấp độ cao hơn. Anh ta muốn đượcđảm bảo về sự an toàn đối với thân thể. Anh ta muốn làm việc trong một nơi an toàn,chẳng hạn như trong một phân xưởng được ban lãnh đạo quan tâm bảo vệ sức khỏe vàsự an toàn cho công nhân. Hơn thế nữa, người công nhân muốn có sự an toàn, ổn địnhvề việc làm lâu dài để đảm bảo cuộc sống lâu dài. Anh ta không muốn bị đẩy ra ngoàiđường vì những lý do không chính đáng.- Nhu cầu liên kiết. Bản chất tự nhiên của con người là sống thành tập thể. Mỗi ngườiđều muốn là thành viên của một nhóm nào đó và duy trì các mối liên hệ với nhữngngười khác. Các nhu cầu này sẽ rất cần thiết một khi các nhu cầu tồn tại và an toànđược đáp ứng. Tại nơi làm việc, mọi người cùng nhau ăn bữa trưa, tham gia vào độibóng đá của công ty và tham gia các chuyến du lịch hay thực hiện các chương trìnhcông tác xã hội khác. Những hoạt động này tạo điều kiện cho nhân viên của một bộphận gặp gỡ, tiếp xúc với nhân viên cua các bộ phận khác. Đồng thời, chúng còn giúpphát triển ý thức cộng đồng hay tinh thần đồng đội.- Nhu cầu tăng trưởng. Cấp độ tiếp theo là nhu cầu tăng trưởng, nhu cầu tăng trưởngđược thừa nhận đối với sự thành đạt, tài năng, năng lực và kiến thức của một cá nhân.Tại nơi làm việc, những vật tượng trưng cho địa vị có thể thỏa mãn các nhu cầu này.Những phần thưởng về sự phục vụ lâu dài và các giải thưởng dành cho những côngnhân sản xuất giỏi nhất trong tháng được trao tặng để chứng tỏ sự đánh giá và côngnhận thành tích đối với cá nhân của mọi người.- Nhu cầu tự hoàn thiện. Cấp độ cao nhất là nhu cầu biểu lộ và phát triển khả năng củacá nhân. Tại nơi làm việc, nhu cầu này đặc biệt quan trọng đối với các nhà quản lý đãtự khẳng định bản thân. Việc thiếu sự thỏa mãn và thách thức trong công việc lànhững lý do thường dẫn tới việc các nhà quản trị hàng đầu rời bỏ công việc của họ.Thuyết hai yếu tố HerzbergHerzberg cho rằng có hai nhóm yếu tố tác động đến quá trình làm việc của các cánhân trong doanh nghiệpMột nhóm có tác dụng động lực mà với nó các cá nhân trong doanh nghiệp sẽ làmviệc tốt hơn- Yếu tố tạo động lực là sự thách thức trong công việc và sự trưởng thành; thành tíchvà trách nhiệm; triển vọng công việc.- Các yếu tố tạo động lực làm việc: Động lực là việc thúc đẩy một cá nhân nâng caothành tích trong công việc, đó là việc nhà quản lý luôn ghi nhận thành tích mà nhânviên, cấp dưới đạt được đồng thời luôn biết công nhận thành tích, sản phẩm đó củanhân viên, cấp dưới. Nhà lãnh đạo phải chỉ ra rằng công việc mà nhân viên, cấp dướiđang thực hiện là một công việc rất có ý nghĩa và nó sẽ mang lại hiệu quả cao chodoanh nghiệp. Đồng thời, người lãnh đạo phải biết gắn trách nhiệm với công việc vàthành tích mà nhân viên, cấp dưới thực hiện, như vậy nhân viên, cấp dưới sẽ có cơ hộiđể thăng tiến, để phát triển xứng đáng với hiệu quả và hiệu xuất công việc mà mình đãcó gắng hoàn thành và phấn đấu.Một nhóm yếu tố chỉ có tác dụng duy trì sự hoạt động của con người.- Yếu tố duy trì luôn đảm bảo được sự giám sát các điều kiện làm việc; lương bổng vàcuộc sống riêng tư; các điều kiện làm việc; chính sách của doanh nghiệp.- Nếu không có yếu tố duy trì sẽ gây ra sự bất mãn đó là điều kiện làm việc có phùhợp và thoải mái; địa vị công tác có phù hợp với trình độ hay không; tiền lương tươngxướng với sức lao động bỏ ra; mối quan hệ cá nhân; công việc ổn định.Thuyết hai yếu tố của Herzberg chỉ ra rằng những yếu tố tạo ra sự thỏa mãn trongcông việc không mâu thuẫn trực tiếp với những yếu tố tạo ra sự bất mãn đối với vớicông việc. Những yếu tố tạo động lực làm việc theo quan điểm của Herzberg là cảmnhận của con người về bản thân công việc: sự hoàn thành công việc, sự công nhận,bản chất công việc, trách nhiệm, cơ hội phát triển. Những yếu tố duy trì liên quan đếnmôi trường làm việc: điều kiện làm việc, sự quản lý và chính sách của doanh nghiệp,sự giám sát, các mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, lương, địa vị, công việc ổnđịnh. Những điều Herzberg khám phá rất có ý nghĩa đối với các nhà quản trị. Chúnghướng sự chú ý vào một thực tế là nội dung công việc có ảnh hưởng lớn đến hành vicủa con người tại nơi làm việc, và bản thân những yếu tố như lương bổng và điều kiệnlàm việc không hẳn là động lực làm việc.Thông qua bản chất của Thuyết nhu cầu của Maslow và Thuyết hai yếu tố Herzbergta thấy Maslow và Herzberg có cùng chung một điểm nghiên cứu dựa trên mối quanhệ giữa nhu cầu nội tại và nỗ lực tạo ra kết quả nhằm thoả mãn nhu cầu nội tại đó.Việc duy trì bảo đảm sự thoả mãn nhu cầu sinh học là: điều kiện ăn ở, làm việc, nhucầu an toàn về một công việc ổn định lương bổng phù hợp, nhu cầu liên kết với mộtbảo đảm về cơ chế, chính sách ổn định của doanh nghiệp, tổ chức cùng với sự tiếpxúc, giao lưu học hỏi trong doanh nghiệp, tổ chức của tháp nhu cầu Maslow cũngđược xem là yếu tố duy trì của Herzberg là điều kiện việc làm, lương bổng, cuộc sốngriêng tư, chính sách doanh nghiệp, tổ chức. Yếu tố động lực của Herzberg về tháchthức trong công việc và sự trưởng thành đi kèm với thành tích và trách nhiệm cũngchính là động lực thúc đẩy mà Maslow đưa ra khi nhu cầu của con người khi đã đạt tớimức độ được thừa nhận đối với sự thành đạt, tài năng, năng lực và kiến thức, nhu cầutự hoàn thiện tự khẳng định bản thân.Tuy nhiên Herzberg đưa ra hai yếu tố nhằm tách biệt động lực thúc đẩy nhằm nângcao hiệu quả thành tích lao động với việc duy trì điều kiện và sự ổn định việc làm.Trong khi đó tháp nhu cầu của Maslow thể hiện nhu cầu thoả mãn về điều kiện, môitrường, chính sách làm việc và động lực phấn đấu qua các thứ bậc của nhu cầu.Tháp nhu cầu của Maslow đã chỉ ra rằng khi con người đã thoả mãn yếu tố này rồi thìtrong họ sẽ nảy sinh nhu cầu khác cao hơn nhu cầu trước đó. Tuy nhiên để thoả mãntiếp được nhu cầu cao đó thì một vấn đề đặt ra là vẫn phải duy trì được nhu cầu trướcđó. Khi đó mục tiêu họ đặt ra là thoả mãn nhu cầu cao hơn. Nhu cầu và động cơ củahọ kết hợp với mục tiêu mà họ đặt ra sẽ tạo thành hành vi của họ. Vì thế nếu trong mộtdoanh nghiệp, chế độ chính sách mà đảm bảo tốt cho người lao động thì sẽ kích thíchngười lao động hăng say làm việc. Hành vi của họ sẽ có tác động tích cực đến quátrình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác nếu chế độ chínhsách của doanh nghiệp mà không thảo mãn được nhu cầu cho người lao động thì sẽkhông thể kích thích họ hăng say làm việc được.Thuyết hai yếu tố của Herzberg chỉ ra rằng những yếu tố tạo ra sự thỏa mãn trongcông việc không mâu thuẫn trực tiếp với những yếu tố tạo ra sự bất mãn đối với vớicông việc. Những yếu tố tạo động lực làm việc theo quan điểm của Herzberg là cảmnhận của con người về bản thân công việc: sự hoàn thành công việc, sự công nhận,bản chất công việc, trách nhiệm, cơ hội phát triển. Những yếu tố duy trì liên quan đếnmôi trường làm việc: điều kiện làm việc, sự quản lý và chính sách của doanh nghiệp,sự giám sát, các mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, lương, địa vị, công việc ổnđịnh. Những điều Herzberg khám phá rất có ý nghĩa đối với các nhà quản trị. Chúnghướng sự chú ý vào một thực tế là nội dung công việc có ảnh hưởng lớn đến hành vicủa con người tại nơi làm việc, và bản thân những yếu tố như lương bổng và điều kiệnlàm việc không hẳn là động lực làm việc.Thực hiện Nghị quyết số 59/2007/NQ-CP về việc triển khai bộ phận “một cửa” theocơ chế một cửa liên thông, thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp được thực hiện tạibộ phận “một cửa” trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp. Thủ tục đăng ký doanhnghiệp tại bộ phận “một cửa” được thực hiện công khai, minh bạch về đầu mục hồ sơ,thời gian giải quyết công việc. Cán bộ bố trí làm việc tại bộ phận “một cửa” đều lànhững người có trình độ và năng lực làm việc, đặc biệt là có bản lĩnh và chịu đựngđược áp lực của công việc. Trung bình hàng ngày bộ phận “một cửa” phải đón tiếp từ45 đến 55 lượt khách hàng đến giao dịch.Thời gian đầu triển khai bộ phận “một cửa” này tôi nhận thấy mọi người làm việc rấthăng say, nhiệt tình với nhiệm vụ, công việc được giao. Tuy nhiên, sau một thời giantriển khai bộ phận này, Lãnh đạo phòng nhận thấy mức độ nhiệt tình, thái độ làm việccũng như tinh thần của cán bộ tại bộ phận này giảm xuống rõ rệt đồng thời cũng nhậnđược tiếng phàn nàn từ phía tổ chức, công dân đến liên hệ về thái độ phục vụ, hướngdẫn hồ sơ của nhân viên tại bộ phận “một cửa”.Xét thấy tình hình ngày càng có chiều hướng xấu đi làm mất đi lòng tin của tổ chức,công dân, đồng thời xác định công việc tiếp công dân là công tác rất quan trọng. Lãnhđạo phòng quyết định họp kín để tìm ra nguyên nhân, động cơ nào dẫn đến tình trạngnêu trên. Lãnh đạo phòng đã trực tiếp gặp gỡ các đồng chí làm việc tại bộ phận này đểtrao đổi, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến việc xa sút cũng như thái độ ứng xử với tổchức công dân. Sau khi tìm hiểu thì tìm ra được các nguyên nhân chủ yếu sau:- Nguyên nhân thứ nhất: Công việc làm tại bộ phận này nhàm chán, lặp đi lặp lạinhiều lần.- Nguyên nhân thứ hai: Thường xuyên phải tiếp xúc với các tổ chức, cá nhân đồngthời phải hướng dẫn giải thích.- Nguyên nhân thứ ba: Hệ thống văn bản, quy định của pháp luật không được cập nhậtvà phổ biến kịp thời, thường xuyên tới mọi người.- Nguyên nhân thứ tư: Thời gian làm việc tại bộ phận “một cửa” gò bó.Sau khi tìm hiểu và đánh giá các nguyên nhân dẫn đến tình trạng nêu trên, Lãnh đạophòng quyết định sử dụng phương pháp luôn chuyển cán bộ theo tuần làm việc nhằmtạo sự thoải mái cho cán bộ công chức trong phòng nhưng vẫn đảm bảo được chấtlượng công việc đề ra. Đồng thời mời chuyên gia trong lĩnh vực giao tiếp, ứng xử đểtập huấn, trau dồi kỹ năng văn hoá giao tiếp, ứng xử cho cán bộ nhận viên trongphòng. Bên cạnh đó cán bộ, nhân viên trong phòng luôn luôn được cập nhật các vănbản pháp quy nhằm bổ sung kiến thức góp phần nâng cao nghiệp vụ chuyên môn củabản thân. Sau một thời gian duy trì luân chuyển vị trí làm việc, tinh thần làm việc củamọi người đã quay trở lại, hình ảnh tốt đẹp về bộ phận “một cửa” đã dần dần lấy lại,tiếng phàn nàn về thái độ phục vụ cũng không còn nữa.Sơ đồ luôn chuyển cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận “một cửa”Tiếp nhận hồ sơTrả kết quảHướng dẫn hồ sơXử lý hồ sơContent:Organizational Behavior Management is considered a science course focusing onresearching influence of individual, group and organizational behavior in theorganization; Behavioral research in organization and its impact on organizationalperformance; Study of behavior and attitudes of individuals in the organization.Concentrate on basic issues such as productivity, quit, and job satisfaction and loyaltyto the organization; Try to find scientific explanations rather a sense of organizationalbehavior.Object of study subjects are individuals, groups and organizations. Through the basicsof the course (Organizational Behavior), leaders, managers use it to apply in themanagement and administration of the organization in an effective way as well ascreate motion for employees and encourage subordinates to bring out the ability towork with the best effort to accomplish the purpose of the company. To promote staff,leaders and managers must know how to treat people. Motivation is to promote peopleto work. The effect of motivation depends on the (physical and mental)encouragement that stimulates employees to use all their potentials and try to do thejob. To achieve results at the highest level, leaders and managers must find ways tosatisfy demand of individuals as well as the general needs of the organization."Organizational behavior" has introduced the theories of behavior and method tocreate work motivation for employees to assess the ability and the role of leaders increating motivation for employees. Two of the theories are Maslow's Needs theoryand Herzberg’s two factor theory.Maslow's Needs theoryDemand is the lack of something that people can feel. Human needs are classifiedfrom low to high.Some characteristics of Maslow's needs theory:- A demand that has been satisfied will no longer be the driving force.- One need is not a driving force before the other needs in the hierarchy are met.- Lower-level needs that are not satisfied will become a driving force.- Instinct demand of human is to climb up to the top of tower of needs.- The need to confirm themselves is unlike other needs.Maslow's needs theory indicates that people have different levels of demand. Whenthe low-level needs are satisfied, higher-level needs become the driving force. Once aneed is met, other needs will appear. The result is that people always have unsatisfiedneeds and these needs motivated people perform certain tasks in order to satisfy them.Needs of individuals are so abundant and diversified that satisfying these needs arealso complicated. To do this, Maslow points out those managers need to take measuresto find and meet the needs of employees. It will create incentives for employees.Level of needs described through Tower of Maslow needs.- Biological demand. Located at the lowest position in the hierarchy of needs is abiological need. These include basic needs such as: food, water, housing and resting.The human body needs to have these needs in order to survive. At work, all physicaldemand of a person should be satisfied. He should be paid a reasonable salary to beable to feed himself and his family. He must be eating lunch and have time to rest torecover health and to get rid of fatigue and monotony of work.- Safety need. When the needs at the lowest level are met, people began to feel theneed to satisfy a higher level need. He wanted to be assured of the safety of the body.He wants to work in a safe place, such as in a workshop the health and safety ofworkers are assured. Moreover, the workers want a safe and stable job to ensure longlife. He did not want to be pushed off the road for no legitimate reason.- Connection need. Human nature is to live in a community. Everyone wants to be amember of a certain group and maintain relationships with others. These needs will benecessary once the survival and safety needs are met. At work, people are eating lunchtogether, join the football team of the company and participate in the trip or makeother social work programs. These activities enable employees of a department tomeet and contact the staff of other departments. At the same time, we also helpdevelop a sense of community and teamwork.- Growth need. Next level is the growth need. Growth need is recognized for success,talent, ability and knowledge of an individual. At work, the symbol of position cansatisfy these needs. The reward for long term service and the award for bestproduction workers in the month were given to show appreciation and recognition ofpersonal achievement.- The self-improvement need. The highest level is the need to express and develop thecapabilities of individuals. At work, this need is particularly important for managers toassert itself. The lack of satisfaction and challenge of the work is the reason why thetop executives leave their jobs.Herzberg’s two factor theoryHerzberg said that there are two groups of factors that affect the work of individuals inbusinessA group containing motivation with which the individuals in the enterprise will workbetter- The motivating factor is the challenge of the job and maturity; achievements andresponsibilities; job prospects.- The factors that motivate work: Motivation is the promotion of an individual toimprove performance at work, it is the managers’ task to always recognize employee’sperformance, as well as the product of the staff and subordinate. Leaders point out thatthe work that employees, subordinates are doing is a very meaningful and it will bringefficiency to business. At the same time, the leader must assign the responsibility tothe work and achievements of employees, subordinates. By this way, employees andsubordinates will have the opportunity to have chance to get promotion.A group of elements have the effect of maintaining the activities of man.- Maintenance factor ensures the monitoring of working conditions; wages and privatelife; corporate policy.- Lack of maintenance factor will cause resentment of working conditions; workstatus, salary; individual relations and steady jobs.Herzberg's two-factor theory indicates that the factors creating job satisfaction do notdirectly conflict with the factors creating dissatisfaction with the job. These factorscreating work motivation in the perspective of Herzberg is a man's sense of his or herown work: the work done, the recognition, the nature of work and responsibilities andopportunities. Maintaining factors relate to the working environment: workingconditions, management and business policy, supervision, interpersonal relationshipswith individuals, salary, status and job stability. Herzberg’s discovery is significant foradministrators. They draw attention to the fact that the contents can influence humanbehavior at work, and the factors such as wages and working conditions are notalways work motivation.Through the nature of needs theory of Maslow and Herzberg two-factor theory we seeMaslow and Herzberg share a same view of studying the relationship between theneed and the effort to satisfy that internal need. The guarantee to satisfy biologicalneeds: Housing conditions, work, safety need of a stable job with appropriate wages,the demand associated with an assurance mechanisms stability of the enterprisepolicy, held in conjunction with the contact and exchange learning in enterprises andorganizations of the tower needs Maslow also considered maintenance factors ofHerzberg employment conditions, wages, the private life, business policy,organization. Herzberg's motivation factors challenges in work and achievementcomes with maturity and responsibility is also a driving force that Maslow has givenwhen the needs of people reach the level of recognition for success, talent, ability andknowledge, self-improvement needs to assert itself.However Herzberg offers two elements to separate motivation to improveachievement in maintaining labor conditions and job stability. Meanwhile Maslow'stower of needs is the need to satisfy the conditions, the environment, policy work andpromotion motivation reflected through by the hierarchy of needs.Maslow points out that when people have already satisfied this element, they will askfor higher demand than before. However, to satisfy that demand, then a question isstill to maintain previous demand. At that time the goal they set out is to meet higherdemand. Their needs and motivations associated with goals that they set will formtheir behavior. So in a business good policies shall stimulate employees eager to work.Their behavior will have a positive impact on the process of production and businessactivities of the enterprise. On the other hand if the policies of the enterprise do notmeet the demand of the employees, they do not stimulate employees to work hard.Herzberg's two-factor theory indicates that the factors that create job satisfaction donot directly conflict with the factors that create dissatisfaction with the job. The work motivating factors in Herzberg’s view is a man's sense of his or her own work: thecompletion of work, the recognition, the nature of work and responsibilities,promotion opportunities. Maintenance factors related to the working environment:working conditions, management and business policy, supervision, interpersonalrelationships with individuals, salary, status, job stability. The discovery of Herzbergis extremely significant for administrators. We draw attention to the fact that thecontents of work can influence human behavior, and factors themselves such as wagesand working conditions are not always work motivation.According to the Circular No. 59/2007/NQ-CP on applying "one door policy” inbusiness registration, registration of new enterprises is made through this division. Allbusiness registration procedures are carried out in transparent and simple. Allemployees working in this part are experienced, professional and able to work underhigh pressure. On average, this part serves 45 to 55 transactions.During the first implementation of the "one door policy" it was easy to see that peoplework very hard and feel enthusiastic for the task and the work assigned. However,after a period of implementation of this division, leaders realized the level ofenthusiasmspirit of the staff in this department were significantly reduced. Thefeedback from individuals and organizations about this division was not as good asexpected.Whereas the situation gets worse, losing the trust of organizations and citizens isunpreventable. This prompts leaders to take quick action find out the causes of thatsituation. Leaders directly hold meetings with meet employees working in thisdivision to discuss to find out the reasons and also the method to deal with thesematters. After thorough studying, they find the following main reasons:-The first reason: The work in this department is boring and repeated.-The second reason: Suffering from pressures from frequent contacts withindividuals and organizations-The third reason: The legal documents are not updated and timely promulgatedto these employees.-The forth reason: Time to work in the division is tight.-After studying and evaluating the causes of the above situation, the leadersdecided to use the method of weekly rotation of officials in order to createcomfort while ensuring the quality of the work proposed. At the same timeexperts in this field are invited to conduct training in order to improve culturalcommunication skills. Besides, the staffs are always equipped with updatedlegal documents to contribute to improving the knowledge of their own. Aftersome time of making rotation of positions, everyone's spirit is back, nicepicture of the "one door policy" gradually being regained and complains aboutthe attitude of service being subdued.Chart rotation of employees working in the "one-stop policy"Receiving recordsPaying resultsGuiding documentsCheckingdocuments

Tài liệu liên quan

  • Học thuyết hệ thống nhu cầu của Maslow Học thuyết hệ thống nhu cầu của Maslow
    • 30
    • 3
    • 18
  • Phân tích học thuyết khoa học về lý luận hình thái kinh tế xã hội của marx và vận dụng trong phát triển đất nước giai đoạn hiện nay  Phân tích học thuyết khoa học về lý luận hình thái kinh tế xã hội của marx và vận dụng trong phát triển đất nước giai đoạn hiện nay
    • 48
    • 1
    • 5
  • Tài liệu Thuyết nhu cầu của Maslow về kỹ năng động viên nhân viên. docx Tài liệu Thuyết nhu cầu của Maslow về kỹ năng động viên nhân viên. docx
    • 2
    • 1
    • 15
  • Học Thuyết Tạo Động Lực Của Google Theo Học Thuyết Cấp Bậc Nhu Cầu Của Maslow Học Thuyết Tạo Động Lực Của Google Theo Học Thuyết Cấp Bậc Nhu Cầu Của Maslow
    • 9
    • 9
    • 116
  • Quan hệ giữa Quốc hội và Chính phủ trong Hiến pháp năm 1958 của Pháp và vận dụng ở Việt Nam pptx Quan hệ giữa Quốc hội và Chính phủ trong Hiến pháp năm 1958 của Pháp và vận dụng ở Việt Nam pptx
    • 10
    • 587
    • 1
  • Thuyết nhu cầu của Maslow về kỹ năng động viên nhân viên docx Thuyết nhu cầu của Maslow về kỹ năng động viên nhân viên docx
    • 5
    • 785
    • 3
  • tạo động lực lao động thông qua vận dụng hệ thống cấp bậc nhu cầu của maslow tạo động lực lao động thông qua vận dụng hệ thống cấp bậc nhu cầu của maslow
    • 18
    • 1
    • 3
  • Vận dụng thuyết nhu cầu của maslow Vận dụng thuyết nhu cầu của maslow
    • 21
    • 20
    • 400
  • dạy học chủ đề bản thân cho trẻ mầm non dựa vào lý thuyết tháp nhu cầu của maslow dạy học chủ đề bản thân cho trẻ mầm non dựa vào lý thuyết tháp nhu cầu của maslow
    • 70
    • 1
    • 1
  • Vận dụng Thuyết nhu cầu của Maslow vào công tác  quản lý Vận dụng Thuyết nhu cầu của Maslow vào công tác quản lý
    • 19
    • 4
    • 56

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(121.5 KB - 13 trang) - Thuyết nhu cầu của maslow và thuyết hai yếu tố herzberg so sánh và vận dụng Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Thuyết Maslow Thuyết Hai Yếu Tố Herzberg Và ý Nghĩa