Thuyết Trình Vật Liệu Vô Cơ đề Tài Chất độn - 123doc
Giới thiệu về chất độn - Chất độn là chất được thêm vào vật liệu nhựa, composite, bê tông,… để giảm sự tiêu thụ các vật liệu kết dính đắt hơn, làm giảm giá thành sản phẩm hoặc để cải thi
Trang 1VẬT LIỆU VÔ CƠ
Đề tài: Chất độn
Giảng viên: TS Vũ Minh Khôi Nhóm 3
Trang 22 Phân
lo i ại
Trang 31 Giới thiệu về chất độn
- Chất độn là chất được thêm vào vật liệu (nhựa, composite, bê tông,…) để giảm sự tiêu thụ các vật liệu kết dính đắt hơn, làm giảm giá thành sản phẩm hoặc để cải thiện một số tính chất của vật liệu hỗn hợp (tạo ra sự tương tác hóa học có lợi cho sự phát triển giữa vật liệu chủ và chất độn, kết quả là làm tăng tính cơ học, tính kết dính, tính chống mòn,…).
- Hiện nay, trên thế giới, 53 triệu tấn chất độn được sử dụng hàng năm trong các lĩnh vực ứng dụng khác nhau như giấy, nhựa, cao su, sơn, chất phủ, keo dán,…
Trang 42 Phân loại chất độn
Chất độn tự nhiên
Các chất có sẵn trong tự nhiên, có tên gọi theo nguồn gốc địa lý và địa chất như thạch cao,
đá phấn, đôlômit, silica,…
Chất độn tự nhiên
Các chất có sẵn trong tự nhiên, có tên gọi theo nguồn gốc địa lý và địa chất như thạch cao,
đá phấn, đôlômit, silica,…
Chất độn tổng hợp
Các chất được sản xuất từ các phương pháp khác nhau như silica, than đen, cacbonat, sunfat,…
Chất độn tổng hợp
Các chất được sản xuất từ các phương pháp khác nhau như silica, than đen, cacbonat, sunfat,…
Chất độn
Trang 53 Cách sản xuất một số chất độn và ứng dụng của chúng
Chất độn
Trang 63.1 Canxi cacbonat
Ước tính khoảng 5% vỏ trái đất là một
dạng nào đó của canxi cacbonat Canxi
cacbonat có thể tồn tại ở dạng canxit, đá
vôi, đá phấn, đá cẩm thạch hoặc
aragonit, hoặc ở dạng tạp chất và tạo ra
Trang 7Canxi cacbonat là thành phần
chính của vỏ động vật biển và bộ xương của hàng tỉ tỉ sinh vật,
chúng tích lũy dần dưới đáy biển qua nhiều niên kỷ và sau đó được chuyển hóa trong các quá trình địa chất để tạo thành những ngọn núi hùng vĩ, những vách đá biển và
nhiều mỏ đá vôi, đá cẩm thạch,… trên toàn thế giới.
Trang 8Canxi cacbonat tinh khiết thường được sản xuất từ những nguồn sạch, chủ yếu là sản xuất từ đá cẩm thạch Khoáng vật
đã khai khác được nghiền thành bột mịn và được phân loại theo cỡ hạt (canxi cacbonat nghiền – GCC) Độ tinh khiết của canxi cacbonat phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của mỏ đá Các sản phẩm tinh khiết được gọi là canxi cacbonat nghiền mịn.
Canxi cacbonat tinh khiết thường được sản xuất từ những nguồn sạch, chủ yếu là sản xuất từ đá cẩm thạch Khoáng vật
đã khai khác được nghiền thành bột mịn và được phân loại theo cỡ hạt (canxi cacbonat nghiền – GCC) Độ tinh khiết của canxi cacbonat phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của mỏ đá Các sản phẩm tinh khiết được gọi là canxi cacbonat nghiền mịn.
Sản xuất canxi cacbonat nghiền (GCC)
SẢN XUẤT CANXI CACBONAT
Trang 10ỨNG DỤNG CỦA CHẤT ĐỘN CANXI CACBONAT
Ngành chất dẻo
Ngành sơn Ngành giấy
Ngành gốm sứ
Ngành thủy tinh
Trang 11- Có khả năng phân tán tốt hơn và tạo
bề mặt hoàn thiện tốt hơn
- Thay đổi sức căng bề mặt của chất độn cho gần hơn với sức căng bề mặt của bột PVC, hỗ trợ sự phân tán và
bọc phủ tốt.
Thị trường dây và cáp điện:
Giúp tăng điện trở của hầu hết
các vỏ bọc cáp.
Trang 12sáng của quá trình sơn phủ
Trang 13Ngành giấy
Giấy viết, giấy in, giấy đóng gói:
giá thành giảm, độ trắng cao
- Độ bóng và khả năng in ấn tốt.
- Giảm lượng nguyên liệu gỗ mà không
ảnh hưởng đến độ bền của giấy.
Máy móc vận hành ở tốc độ cao hơn, giấy khô nhanh hơn, tiết kiệm chi phí năng lượng
Trang 14nở cần thiết cho
tỷ lệ đúng giữa mảnh gốm và lớp men
Trang 15Ngành thủy tinh
Là một trong những thành phần chính trong thủy tinh cùng với silica và natri cacbonat
Chất ổn định, nó điều chỉnh
độ nhớt và tăng độ bền của thủy tinh
Nâng cao khả năng kháng cự của thủy tinh trong tự nhiên
Trang 163.2 Chất độn Silica
- Silica là tên gọi khác của silic dioxit (SiO2) chúng không tồn tại ở dạng đơn
lẻ mà liên kết lại với nhau thành phân tử rất lớn Ở điều kiện thường, silica
có 3 dạng thù hình chính là thạch anh, tridimit và cristobalit Ngoài ra silica
có thể tồn tại rất nhiều dạng với nhiều loại cấu trúc vi tinh thể hoặc tinh thể Silica tổng hợp tồn tại dạng vô định hình và thường ở dạng bột mịn
- Silica có hai dạng cấu trúc là dạng tinh thể và vô định hình
(A) (B)
Hình 4: Cấu trúc tinh thể (A) và vô định hình (B) của silica
Trang 17Các phương pháp sản xuất
1 Phương pháp phun khói
Phương pháp phun khói là phương pháp sử dụng lò hồ quang ở nhiệt độ cao, áp suất cao để thủy phân một silic halogel Hơi SiCl4 phản ứng với hơi nước theo phương trình phản ứng sau:
Na2SiO3+ 2H3O + → 2Na + + SiO2 + 3H2O
Kết tủa silica được lọc rửa và sấy khô Phương pháp này thu được silica chứa nhiều tạp chất, hàm lượng không cao, khoảng 75-90%
Trang 183 Phương pháp sol-gel
Phương pháp sol-gel được sử dụng rất phổ biến để chế tạo silica dưới dạng bột hoặc màng mỏng
Phương pháp solgel gồm 2 giai đoạn chính: tiền chất alkoxit kim loại
bị thủy phân và liên kết qua cầu nối oxy nhưng vẫn tan trong dung dịch tạo thành sol Sau đó các phân tử trung gian này tiếp tục ngưng tụ thành mạng lưới 3 chiều tạo thành gel Giai đoạn tiếp theo gel được sấy khô hoặc sẽ chuyển thành oxit Để điều chế silica, các alkoxysilan thường sử dụng theo phản ứng sau:
Si(OR)4 + 2H2O H+/OH- SiO2 + 4ROH (R thường là gốc alkyl)
Trang 19 Xúc tác bazơ hay axit có ảnh hưởng tới tốc độ của phản ứng thủy phân và ngưng tụ.
- Nếu xúc tác là axit, khả năng tạo Si(OH)4 khó do phản ứng ngưng tụ xảy ra trước khi thủy phân hoàn toàn từ Si(OR)4 thành Si(OH)4
- Nếu xúc tác là bazơ, phản ứng thủy phân được ưu tiên xảy ra trước nên Si(OH)4 dễ dàng hình thành từ Si(OR)4 nhưng phản ứng ngưng tụ lại diễn ra chậm hơn
- Các quá trình thủy phân và ngưng tụ diễn ra liên tục tạo thành sol, độ nhớt của dung dịch tăng lên đến cực đại, khi đó gọi là gel Khối gel này để tự khô trong điều kiện thương hoặc sấy nhẹ, sau đó được nung từ từ để chuyển sang dạng bột Với điều kiện của phản ứng thích hợp, các hạt nanosilica được tổng hợp có dạng hình cầu với kích thước từ 10-200 nm.
Trang 20ỨNG DỤNG CỦA CHẤT ĐỘN SILICA
Ngành cao su
Ngành sơn Ngành dệt may
Ngành khác
Trang 21Làm tăng tính bám dính, tăng khả năng chịu nhiệt, tính đàn hồi, modun, khả năng chịu mài mòn
Trang 22Ngành sơn
Silica
Nano silica
Giúp tăng độ bền của sơn và lớp ngoài cùng, duy trì màu sơn lâu dài, không phai
Giúp chống chảy
xệ, hiệu suất tốt, đặc biệt là hiệu suất chống ô nhiễm cải thiện rất nhiều với khả năng tự làm sạch tuyệt vời và độ bám dính cao
Trang 24• Talc là một magiê ngậm nước silicat khoáng sản với một thành phần hóa học của Mg3Si4O10(OH)2 Mặc dù các thành phần của bột talc thường nằm gần với công thức tổng quát này, thay thế một
số chất xảy ra Một lượng nhỏ Al hoặc Ti có thể thay thế cho Si; một lượng nhỏ Fe, Mn và Al có thể thay thế cho Mg và một lượng rất nhỏ của Ca có thể thay thế cho Mg Khi số lượng lớn Fe thay thế cho Mg khoáng chất được biết đến như "minnesotaite" Khi số lượng lớn Al thay thế cho Mg khoáng chất được biết đến như pyrophyllite.
Các chất độn khác
1 Bột Talc
Trang 25•Talc thường xanh, trắng, xám, nâu hoặc không màu Nó là một khoáng chất trong mờ với ánh ngọc trai Đây là khoáng sản được biết đến mềm nhất
và được gán một độ cứng của
1 trên quy mô độ cứng Mohs
Trang 26Ngành nhựa
Ngành sơn Ngành giấy
Ngành gốm sứ
Mỹ phẩm và chất chống mồ hôi
Ngành vật liệu lợp Ứng dụng khác
Ứng dụng của bột Talc
Trang 27Trong năm 2011, khoảng 26% của talc tiêu thụ ở Hoa Kỳ được
sử dụng trong sản xuất nhựa Nó chủ yếu được sử dụng như một chất độn Hình dạng siêu nhỏ của các hạt talc có thể làm tăng
độ cứng của sản phẩm như polypropylene, nhựa vinyl, nhựa, nylon và polyester Nó cũng có thể làm tăng khả năng chịu nhiệt của các sản phẩm và giảm co rút.
Trang 28• Hình dạng siêu nhỏ của các hạt talc cải thiện hệ thống bám của các chất rắn trong có thể và giúp sơn lỏng tuân theo một bức tường mà không bị chảy xệ.
• Talc bột là một màu trắng rất tươi sáng Sử dụng bột talc làm chất phụ gia trong sản xuất sơn mang lại hiệu quả làm trắng và sáng sơn.
• Độ cứng của talc rất có giá trị thấp vì vậy nó ít thiệt hại mài mòn trên các vòi phun và các thiết bị khác khi sơn được áp dụng.
Ngành sơn
Trang 29• Chất khoáng độ tinh của talc được thêm vào bột giấy để phục vụ như là một phụ gia.
• Talc như một chất độn khoáng sản có thể cải thiện độ mờ đục, độ sáng và độ trắng của giấy Talc cũng cũng có thể cải thiện khả năng của giấy hấp thụ mực
Trang 30• Tại Hoa Kỳ vào năm 2011, khoảng 17% của talc tiêu thụ đã được sử dụng trong sản xuất các sản phẩm gốm sứ như đồ đạc phòng tắm, sứ, đồ gốm và đồ ăn.
• Khi được sử dụng như một chất độn trong gốm sứ, talc có thể cải thiện các đặc điểm độ cứng
và sức mạnh của sản phẩm.
Trang 31• Talc rất mịn được sử dụng như là cơ sở bột của nhiều sản phẩm mỹ phẩm.
• Talc cũng có khả năng hấp thụ dầu và mồ hôi sản xuất bởi da của con người Khả năng của talc để hấp thụ hơi ẩm, hấp thụ mùi, tuân thủ các da, phục vụ như một chất bôi trơn và sản xuất hiệu quả làm tiếp xúc với da con người làm cho nó một thành phần quan trọng trong nhiều chất chống mồ hôi.
Mỹ phẩm và chất chống mồ hôi
Trang 32• Talc được thêm vào vật liệu nhựa đường sử dụng để làm vật liệu lợp
để cải thiện sức đề kháng thời tiết.
• Nó cũng được rắc lên bề mặt của cuộn mái nhà và bệnh zona để không bị dính
Ngành vật liệu lợp
Trang 33• Đất talc được sử dụng như một chất bôi trơn trong các ứng dụng nhiệt độ cao có liên quan Nó có thể tồn tại ở nhiệt độ nơi chất bôi trơn gốc dầu sẽ
bị phá hủy.
• Bột talc được sử dụng như một phụ gia cho thuốc trừ sâu và thuốc diệt nấm Nó có thể dễ dàng được thổi qua một miệng vòi và dễ dàng dính vào lá
và thân cây Sự mềm mại của nó làm giảm mặc trên thiết bị sử dụng.
Ứng dụng khác
Trang 342 Quặng Dolomit
• Dolomit là tên một loại đá trầm tích cacbonat và là một khoáng vật, công thức hóa học của tinh thể là CaMg(CO3)2.Đá dolomit được tạo nên phần lớn bởi khoáng vật dolomite Đá vôi được thay thế một phần bởi dolomite được gọi là đá vôi dolomit
• Khoáng vật dolomite kết tinh ở hệ tinh thể ba phương Nó tạo thành tinh thể trắng, xám đến hồng, thường có hình cong mặc dù nó thường
ở dạng khối Nó có tính chất vật lý tương tự như tinh thể canxit, nhưng không hòa tan nhanh chóng trong dung dich HCl loãng trừ trường hợp
ở dạng bột
Các chất độn khác
Trang 352 Quặng Dolomit
Các chất độn khác
• Rất nhiều mỏ có thể tìm thấy trong niên đại địa chất, tuy nhiên khoáng vật này khá hiếm trong môi trường hiện đại
• Việc làm nhân tạo dolomit trong phòng thí nghiệm đã được tiến hành nhưng chỉ ở điều kiện nhiệt độ lớn hơn 100 độ C (điều kiện điển hình ở các bồn trầm tích chôn vùi)
• Nhiệt độ cao có vẻ làm tăng tốc độ di chuyển của ion canxi và magie nên chúng
có thể ở ví trí thích hợp của cấu trúc tinh thể trong một thời gian vừa phải Điều đó cho thấy dolomit ít được hình thành ngày nay có thể do các yếu tố động năng của phân tử, tức là nhiệt độ
Trang 37Sản xuất gạch chịu lửa
• Đá dolomite được nung lên cho đên hết hết hàm lượng nước bên trong tức là cho đến khi tiết hết CO2 và tái kết tinh trọn vẹn các oxit để thu lấy nguyên liệu dolomit thiêu kết
• Đá dolomite thiêu kết thường
có màu đen và quánh chặt Khi đó người ta sẽ kết hợp với một số phụ gia, chất kết dính
và nguyên liệu khác tổng hợp lại tạo thành gạch chịu nhiệt
Trang 38• Sử dụng dolomit làm chất trợ giúp chảy, làm cháy rã xỉ cũng như chế quặng thiêu kết magie.
• Dolomit dùng làm chất trợ giúp chảy trong luyện kim có tiêu chuẩn như sau: MgO >17 - 19%, SiO2 < 6%, R2O3 + MnO < 5%, không lẫn
S, P, cỡ hạt <25mm dưới 8%, sức kháng nén tức thời >300 kg/cm 2
• Dolomit dùng trong thiêu kết magie luyện kim cần đáp ứng các yêu cầu sau: CaO + MgO > 53%, MgO > 16%, cặn không tan < 2,5%, sét < 3%, cỡ hạt 5 - 75mm chiếm 80%.
Trong luyện kim đen
Trang 39• Từ dolomit người ta lấy được Mg kim loại bằng thuật nhiệt silic hoặc điện phân.
• Yêu cầu nguyên liệu dolomit MgO > 19,5%, SiO2 + Al2O3 + Fe2O3 + Mn3O4 < 2 > 5%,
Na2 O + K2O < 0,2%, cỡ cục 20 - 300mm.
Trong sản xuất magie kim loại
Trang 40• Thiêu đốt dolomit cỡ cục 100 - 150mm ở nhiệt độ 700 -
8000C trong buồng đốt, thu được "Dolomit ăn da" Đưa chất liệu này nhào với dung dịch clorua sẽ thu được chất gắn manhesi dùng trong xây dựng, sản xuất gạch ceramic
• Yêu cầu chất lượng dolomit để sản xuất dolomit ăn da như sau: MgO >18%, chất cặn không tan < 5%, R2O3 < 4%
Trong sản xuất chất kết dính
Trang 41Sản xuất vật liệu cách nhiệt
Đá dolomite sau khi tách
lọc sẽ thu được “magie
trắng” và 15% atbet kết
hợp với Xovelit và chất
kết dính sẽ tạo nên vật
liệu cách âm cách nhiệt
chống cháy như: Bông sợi
khoáng cách nhiệt.
Bông sợi khoáng cách nhiệt
Trang 42Trong công nghiệp sản xuât phân bón
Vì đá dolomite có hàm lượng CaO cao nên chúng được sử dụng trong ngành phân bón,
là một phụ gia cho phân bón,
xử lý đất nhiễm phèn, tạo kiềm tính và cung cấp các nguyên tố vi lượng cho đất.
Trang 43• Đá dololomite sử dụng để làm nguồn nguyên liệu cho ngành sản xuất thực phẩm thủy sản
• Dolomite sử dụng trong công nghiệp nuôi trồng thủy sản dưới dạng bột, cỡ hạt khoảng 45 micronmet dùng xử lý nước hồ nuôi, tạo độ kiềm cho nước, cung cấp các nguyên tố
đa lượng và vi lượng làm thức ăn trong nuôi trồng thủy sản.
• Đá sẽ được xay nhỏ mịn ra kết hợp với đá vôi, đá sét và phụ gia sẽ sản xuất ra được Xi măng.
Ứng dụng khác
Trang 44Trả lời câu hỏi
Câu 1: Trong phương pháp sol-gel sản xuất chất độn silica: trường hợp nào sử dụng môi trường axit, trường
hợp nào sử dụng môi trường bazo?
Trả lời: quá trình thủy phân của vật liệu trong môi trường axit hay bazo là phụ thuộc vào tính chất của vật liệu tạo ra, nên tùy thuộc vào vật liệu mà ta sử dụng môi trường cho phù hợp.
Câu 2: Trong sản xuất chất độn silica thì phương pháp nào được sử dụng nhiều nhất?
Trả lời: tùy thuộc vào mục đích sử dụng mà các phương pháp sản xuất được sử dụng khác nhau Khi cần sử dụng chất độn silica có chất lượng cao (ví dụ dùng trong dược phẩm) thì sử dụng phương pháp sol-gel ( PP này chủ yếu có quy mô nhỏ và cho phí cũng khá đắt) Khi sử dụng chất độn silica không cần quá tinh khiết, quy mô lớn thì sử dụng phương pháp kết tủa vì hóa chất sử dụng đơn giản, phản ứng xảy ra nhanh, công nghệ đơn giản, giá thành cũng rẻ hơn so với các phương pháp khác (ví dụ dùng trong ngành sơn).
Trang 45Câu 3: Trong phương pháp kết tủa sản xuất chất độn silica: duy trì phản ứng axit vô cơ trong môi
trường kiềm là như thế nào?
Trả lời: Na 2 SiO 3 + 2H 3 O + → 2Na + + SiO 2 + 3H 2 O
Phản ứng trên chỉ là phản ứng axit-bazo thông thường H3O + là axit vô cơ như HCl, H2SO4,… Vấn
đề ở câu chữ chưa được rõ ràng Đã sửa lại trong phần slide.
Câu 4: Trong phương pháp khói sản xuất chất độn silica: áp suất cao và nhiệt độ cao là bao nhiêu?
Trả lời: vấn đề này liên quan đến yếu tố công nghệ nên không tìm được con số cụ thể.
Câu 5: Trong phương pháp khói sản xuất chất độn silica: nguyên liệu hơi SiCl4 lấy từ đâu?
Trả lời: Nguyên liệu SiCl4 có thể lấy từ sản phẩm phụ của quá trình sản xuất nào đó Nhóm chưa tìm hiểu được phần này.
Từ khóa » Epoxy Là Vật Liệu Vô Cơ
-
Epoxy - Vật Liệu Cho Ngành Công Nghiệp Xây Dựng - Xi Măng Việt Nam
-
Epoxi Là: Vật Liệu Vô Cơ - Hoc247
-
Mọi Người Giải Hết Giúp Mình Với ạ đang Cần Gấp 1. Epoxi Là A ...
-
Epoxi Là: Vật Liệu Vô Cơ
-
Epoxy Là Vật Liệu Gì? Tìm Hiểu Về Sơn Phủ Epoxy - Mai Thiên Phúc
-
VẬT LIỆU EPOXY, SƠN EPOXY LÀ GÌ ? - Hóa Chất Mega
-
Vật Liệu Composite Là Gì? Ưu, Nhược Điểm Cấu Tạo Và Phân Loại ...
-
Vật Liệu Composite – Wikipedia Tiếng Việt
-
THÀNH PHẦN VẬT LIỆU COMPOSITE - Môi Trường Hưng Phương
-
Bài Giảng Chương 3 Vật Liệu Cách điện - Tài Liệu Text - 123doc
-
Epoxy Là Gì Công Nghệ 11? - Tạo Website
-
VẬT LIỆU COMPOSITE – TIỀM NĂNG VÀ ỨNG DỤNG
-
Tìm Hiểu Vật Liệu Composite - Ưu Nhược điểm & Các ứng Dụng
-
[PDF] Nghiên Cứu Chế Tạo Một Số Vật Liệu Nano Vô Cơ Hiệu