Tì-ni-đa-lưu-chi – Wikipedia Tiếng Việt

Một phần của loạt bài về
Thiền sư Việt Nam
Ensō
Sơ khai
  • Khương Tăng Hội, Mâu Tử
Thiền phái Tì-ni-đa-lưu-chi
  • Pháp Hiền, Huệ Nghiêm, Thanh Biện
  • Định Không, Đinh La Quý, Vô Ngại
  • Pháp Thuận, Thiền Ông, Sùng Phạm
  • Ma Ha, Pháp Bảo, Vạn Hạnh
  • Định Huệ, Đạo Hạnh, Trì Bát
  • Thuần Chân, Đạo Pháp, Huệ Sinh
  • Minh Không, Bản Tịch, Thiền Nham
  • Quảng Phúc, Khánh Hỉ, Giới Không
  • Pháp Dung, Thảo Nhất, Trí Thiền
  • Đạo Lâm, Chân Không, Tịnh Thiền
  • Diệu Nhân, Viên Học, Viên Thông,
  • Y Sơn
Thiền phái Vô Ngôn Thông
  • Cảm Thành, Thiện Hội, Vân Phong
  • Khuông Việt, Đa Bảo, Định Hương
  • Thiền Lão, Viên Chiếu, Cứu Chỉ
  • Bảo Tính, Minh Tâm, Quảng Trí
  • Thông Biện, Đa Vân
  • Mãn Giác, Ngộ Ấn, Biện Tài
  • Đạo Huệ, Bảo Giám, Không Lộ
  • Bản Tịnh, Bảo Giác, Viên Trí
  • Giác Hải, Trí Thiền, Tịnh Giới
  • Tịnh Không, Đại Xả, Tín Học
  • Trường Nguyên, Tĩnh Lực, Trí Bảo
  • Minh Trí, Quảng Nghiêm, Thường Chiếu
  • Trí Thông, Thần Nghi, Thông Thiền
  • Hiện Quang, Tức Lự, Ứng Thuận
Thiền phái Thảo Đường
  • Bát Nhã, Ngộ Xá
  • Ngô Ích, Hoằng Minh, Không Lộ
  • Định Giác, Phạm Âm, Đạt Mạn
  • Trương Tam Tạng, Chân Huyền, Đỗ Thường
  • Hải Tịnh, Lý Cao Tông, Nguyễn Thức, Phạm Phụng Ngự
Thiền phái Trúc Lâm
  • Đạo Viên, Thông Thiền, Nhật Thiển
  • Tức Lự, Chí Nhàn, Ứng Thuận
  • Tiêu Dao, Tuệ Trung, Trần Thái Tông
  • Trần Nhân Tông, Thạch Kim
  • Pháp Loa, Hương Sơn, Pháp Cổ
  • Huyền Quang, Cảnh Huy, Quế Đường
  • Chân Nguyên, Hương Hải
  • Thanh Từ
Thiền phái Lâm Tế
  • Chuyến Chuyết, Nguyên Thiều
  • Minh Hoằng, Minh Lương
  • Minh Hành, Minh Hải, Hương Hải
  • Chân Nguyên, Liễu Quán
  • Như Hiện, Như Trừng
  • Phật Ý, Liễu Đạt
  • Viên Quang, Mật Hoằng
  • Hải Tịnh, Nhất Hạnh
Thiền phái Tào Động
  • Thủy Nguyệt, Thạch Liêm
  • Tông Diễn, Từ Sơn, Tính Chúc
  • Hải Điện, Khoan Dực, Thanh Đàm
  • Minh Liễu, Đạo Sinh, Quang Lư
  • Vô Tướng, Tâm Nghĩa, Mật Ứng
  • Đức Nhuận, Duy Lực
icon Cổng thông tin Phật giáo
  • x
  • t
  • s

Tì-ni-đa-lưu-chi (tiếng Trung: 毘尼多流支, tiếng Phạn: Vinītaruci; ? – 594), cũng được gọi là Diệt Hỉ (滅喜), là một Thiền sư người Ấn Độ, từng sang Trung Quốc tham học và là môn đệ đắc pháp của Tam tổ Tăng Xán. Cuối đời ông xuống phương Nam truyền pháp và được tôn xưng là Tổ khai sáng thiền phái Tì-ni-đa-lưu-chi tại Việt Nam.

Cơ duyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Sư là người Nam Thiên Trúc (Ấn Độ), thuộc dòng dõi Bà-la-môn. Sư thuở nhỏ đã có ý chí khác thường, đi khắp mọi nơi cầu học Phật Pháp. Năm 574, Sư sang Trung Quốc và nhân đây có cơ hội yết kiến Tam tổ Tăng Xán tại núi Tư Không. Thấy cử chỉ uy nghiêm của Tổ, Sư bỗng đem lòng kính mộ, đứng trước vòng tay cung kính. Tổ vẫn ngồi im nhắm mắt không nói. Sư đứng im suy nghĩ giây lát bỗng nhiên tự ngộ, liền quỳ xuống lạy ba lạy. Tổ thấy vậy cũng chỉ gật đầu ba lần. Sư muốn đi theo hầu Tổ nhưng Tổ lại khuyên đến phương Nam giáo hóa.

Giáo hóa tại Việt Nam

[sửa | sửa mã nguồn]

Sư sang Việt Nam khoảng cuối thế kỉ thứ 6 (khoảng năm 580), cư trú tại chùa Pháp Vân (tức chùa Dâu, Bắc Ninh ngày nay). Nơi đây Sư dịch bộ kinh Đại thừa phương quảng tổng trì sau khi đã dịch xong bộ kinh Tượng đầu tinh xá tại Trung Quốc.

Trước khi tịch, Sư gọi đệ tử là Pháp Hiền đến và phó chúc:

Tập tin:Tỳ Ni Đa Lưu Chi.jpg
Tượng Thiền sư Tì Ni Đa Lưu Chi ở thượng điện chùa Pháp Vân (Dâu), Bắc Ninh nơi ông Trụ Trì
"Tâm ấn của chư Phật không có lừa dối, tròn như thái hư, không thiếu không dư, không đi không lại, không được không mất, chẳng một chẳng khác, chẳng thường chẳng đoạn, vốn không có chỗ sinh, cũng không có chỗ diệt, cũng chẳng xa lìa và cũng chẳng phải chẳng xa lìa. Vì đối với vọng duyên mà giả lập tên ấy thôi... Tổ Tăng Xán khi Ấn khả chứng minh tâm này cho ta bảo ta mau về phương Nam giáo hóa. Đã trải qua nhiều nơi nay đến đây gặp ngươi quả là phù hợp với lời huyền ký. Vậy ngươi khéo giữ gìn, giờ đi của ta đã đến."

Nói xong, Sư chắp tay thị tịch. Pháp Hiền làm lễ hỏa táng, thâu Xá-lợi và xây Tháp thờ cúng, nhằm niên hiệu Khai Hoàng đời nhà Tùy, năm 594.

Người ta cho rằng Sư là tổ Thiền tông Việt Nam. Nhưng cũng có khuynh hướng cho rằng Khang Tăng Hội mới là người khởi xướng dòng thiền tại Giao Chỉ. Dòng Thiền Tì-ni-đa Lưu-chi lấy kinh Tượng đầu tinh xá làm nền tảng, chú trọng tư tưởng Bát-nhã và tu tập thiền quán. Phái thiền này để lại ảnh hưởng rất lớn lên các vua đời nhà Lý như Lý Thái Tông.

Hệ thống truyền thừa của thiền phái này không được lưu lại đầy đủ, sử sách ghi chép lại không rõ, khi tỏ khi mờ, truyền được 19 thế hệ với Sư là Sơ tổ và chấm dứt với Y Sơn (mất năm 1213).

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Thích Thanh Từ, Thiền sư Việt Nam, TP HCM 1995.
  • Nguyễn Huệ Chi (chủ biên), Thơ văn Lý-Trần, tập II, quyển thượng, Hà Nội 1988.
  • Nguyễn Lang, Việt Nam Phật giáo sử luận I-III, Hà Nội 1992.
Bảng các chữ viết tắt
bo.: Bod skad བོད་སྐད་, tiếng Tây Tạng | ja.: 日本語 tiếng Nhật | ko.: 한국어, tiếng Triều Tiên |pi.: Pāli, tiếng Pali | sa.: Sanskrit संस्कृतम्, tiếng Phạn | zh.: 中文 chữ Hán

Từ khóa » đa Lưu