TIỀN BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP CÓ BỊ MẤT NẾU KHÔNG LÀM THỦ ...
Có thể bạn quan tâm
Câu hỏi tư vấn:
Kính gửi luật sư! Tôi có câu hỏi mong được luật sư tư vấn giúp ạ.
Tôi làm việc cho công ty Hà Nam và đã nghỉ việc vào tháng 3/2019, đến nay (tháng 2/2020) tôi vẫn chưa tìm được việc làm mới. Nhưng theo tôi được biết là chỉ có thể làm thủ tục để hưởng bảo biểm thất nghiệp sau 3 tháng kế từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Vậy bây giờ tôi làm thủ tục thì có còn được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?Điều kiện, thời gian, mức hưởng và thời điểm hưởng bảo hiểm thất nghiệp là như thế nào ạ?
Xin chân thành cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
1. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Căn cứ theo Điều 49, Mục 3 của Luật Việc Làm, người lao động sẽ được nhận BHTN nếu đáp ứng các điều kiện sau:
1.Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
-
Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
-
Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
-
Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
-
Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
-
Chết.
-
Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
2. Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp
Khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP nêu rõ, trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp.
Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu).
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ: hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc; quyết định thôi việc; quyết định sa thải; quyết định kỷ luật buộc thôi việc; thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Sổ bảo hiểm xã hội.
Sau khi nộp đủ hồ sơ theo quy định, người lao động quay lại trung tâm dịch vụ việc làm theo ngày ghi trên phiếu hẹn để nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp và tiền trợ cấp tháng đầu tiên.
Những tháng sau đó, người lao động phải đến trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm theo đúng quy định.
3. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
Điều 50, Luật Việc làm 2013 quy định rõ mức, thời gian và thời điểm hưởng trợ cấp BHTN như sau:
Mức hưởng hàng tháng = Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp x 60%
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Việc làm 2013.
4. Sau 3 tháng, nếu không nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp thì có bị mất không?
Như đã đề cập, cơ quan BHXH chỉ giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Vậy sau thời hạn này, quyền lợi của người lao động sẽ thế nào?
Khoản 6 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định, sau thời hạn 3 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp và không thông báo bằng văn bản với cơ quan BHXH nơi đang hưởng thì người lao động đó được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng theo quy định.
Đồng thời, khoản 1 Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH xác định thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu như sau:
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu = Tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp - Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đã hưởng trợ cấp thất nghiệp
Như vậy, sau 3 tháng, người lao động không nộp hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được bảo lưu để tính vào lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo chứ không bị mất đi.
Nếu người lao động đã hưởng trợ cấp BHTN trước đó thì vẫn sẽ được hưởng BHTN lần tiếp theo nếu đủ điều kiện hưởng trợ cấp BHTN theo quy định như trên. Tuy nhiên, thời gian người lao động đóng BHTN được tính cho lần hưởng trợ cấp BHTN tiếp theo sẽ không tính những năm người lao động đã hưởng BHTN trước đó mà sẽ tính lại từ đầu.
Trên đây là một số chia sẻ của Luật sư, mọi yêu cầu hỗ trợ quý vị hãy liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật 0915.27.05.27 của chúng tôi. Công ty luật Nhân Hòa chuyên dịch vụ luật sư uy tín, tin cậy đảm bảo giải quyết mọi vướng mắc bạn gặp phải.
Quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin sau:
Công ty Luật Nhân Hòa
Địa chỉ: 02 Hiệp Bình, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, Tp.HCM
Email: luatsunhanhoa@gmail.com
Hotline: 0915. 27.05.27
Từ khóa » Hoàn Trả Lại Tiền Bảo Hiểm Thất Nghiệp
-
Phương Hướng Giải Quyết Vấn đề Hoàn Trả Trợ Cấp Thất Nghiệp
-
Hoàn Lại Tiền Khi Có Việc Làm Nhưng Vẫn Hưởng BHTN
-
Không Hoàn Trả Trợ Cấp Thất Nghiệp Khi Có Việc Làm Mới Mà Không ...
-
Tư Vấn Về Trường Hợp Phải Hoàn Trả Trợ Cấp Thất Nghiệp
-
Nhận Tiền Hoàn Trả BHXH, BHTN Khi đóng Trùng Thời Gian Tham Gia ...
-
Có Việc Khi đang Hưởng Trợ Cấp Thất Nghiệp Phải Trả Lại Tiền?
-
Hồ Sơ để được Hoàn Trả Lại Số Tiền Bảo Hiểm Xã Hội đã đóng Trùng
-
Nhận Trợ Cấp Thất Nghiệp Khi đã Có Việc Làm Mới Có Phải Trả Lại Tiền
-
Hưởng Lương Hưu Thì Có Phải Trả Lại Trợ Cấp Thất Nghiệp Không
-
Có Việc Vẫn Nhận Trợ Cấp Thất Nghiệp, Xử Lý Thế Nào?
-
[PDF] DÀNH CHO NHỮNG NGƯỜI ĐÃ THÔI VIỆC
-
Hoàn Trả Tiền đóng BHYT: Khi Nào được Hoàn, Hồ Sơ Thế Nào?
-
Hưởng Trợ Cấp Thất Nghiệp 1 Lần Và Thời Hạn Chuyển Tiền Vào
-
[PDF] Quyền Và Nghĩa Vụ Của Người Yêu Cầu Trợ Cấp