Tiếng Hán Thượng Cổ - Wikipedia
Có thể bạn quan tâm
Ngữ âm tiếng Hán thượng cổ đã được tái dựng dựa trên nhiều bằng chứng khác nhau, bao gồm các Hán tự ký âm, cách thức gieo vần trong Kinh Thi và cách đọc tiếng Hán trung cổ trong các tự điển như Thiết Vận (601 CN). Mặc dù nhiều chi tiết vẫn còn bị tranh cãi, các phục nguyên gần đây hầu như đã thống nhất về các nội dung cốt lõi.[36] Ví dụ dưới đây là những phụ âm đầu (tức thanh mẫu) được Lý Phương Quế và William Baxter công nhận, cùng một số bổ sung (chủ yếu của Baxter) được đóng ngoặc đơn:[37][38][39]
| Môi | Răng | Ngạc cứng[c] | Ngạc mềm | Thanh quản | ||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| thường | xuýt | thường | môi hoá | thường | môi hóa | |||
| Tắc hoặctắc-xát | vô thanh | *p | *t | *ts | *k | *kʷ | *ʔ | *ʔʷ |
| bật hơi | *pʰ | *tʰ | *tsʰ | *kʰ | *kʷʰ | |||
| hữu thanh | *b | *d | *dz | *ɡ | *ɡʷ | |||
| Mũi | vô thanh | *m̥ | *n̥ | *ŋ̊ | *ŋ̊ʷ | |||
| hữu thanh | *m | *n | *ŋ | *ŋʷ | ||||
| Bên | vô thanh | *l̥ | ||||||
| hữu thanh | *l | |||||||
| Xát hoặctiếp cận | vô thanh | (*r̥) | *s | (*j̊) | *h | *hʷ | ||
| hữu thanh | *r | (*z) | (*j) | (*ɦ) | (*w) | |||
Nhiều tổ hợp phụ âm đầu đã được đề xuất, nhất là cụm *s- + phụ âm, nhưng vấn đề này vẫn chưa nhận được sự tán thành đồng thuận.[41]
Bernhard Karlgren và nhiều học giả về sau cho rằng tiếng Hán thượng cổ sở hữu các phụ âm giữa *-r-, *-j- và *-rj-, điều mà sẽ giúp giải thích cho sự xuất hiện của âm quặt lưỡi, âm ồn và nhiều sự tương phản nguyên âm đặc trưng của tiếng Hán trung cổ.[42] Âm *-r- và sự tương phản âm do *-j- đại diện hầu như được các học giả chấp nhận, tuy nhiên, cách thực hiện âm lướt ngạc cứng *-j- còn là đề tài gây tranh cãi.[43][44]
Các phục nguyên kể từ thập niên 80 trở đi thường đề xuất sáu nguyên âm sau đây:[45][d][e]
| *i | *ə | *u |
| *e | *a | *o |
Nguyên âm hạt nhân có thể được theo sau bởi các phụ âm cuối giống ở tiếng Hán trung cổ: các âm lướt *-j hoặc *-w; các âm mũi *-m , *-n hoặc *-ŋ; các âm dừng *-p, *-t hoặc *-k. Một số học giả đề xuất thêm âm cuối môi – ngạc mềm *-kʷ.[49] Hiện nay, giới chuyên gia cho rằng tiếng Hán thượng cổ không có thanh điệu như ở các ngôn ngữ hậu duệ, song nó có các phụ âm hậu vần (post-coda) như *-ʔ và *-s, về sau diễn tiến lần lượt thành thanh thượng (rising tone) và thanh khứ (departing tone) ở giai đoạn tiếng Hán trung cổ.[50]
Từ khóa » Chữ Tượng Hình Trung Quốc Cổ đại
-
Chữ Tượng Hình Trung Quốc: Hướng Dẫn Viết đơn Giản Dễ Nhớ
-
Giải Nghĩa 10 Chữ Tượng Hình Phổ Biến Trong Tiếng Trung Quốc
-
Một Số Chữ Tượng Hình Trong Tiếng Trung (ST)
-
Sự Thú Vị Trong ý Nghĩa Và Cấu Tạo Chữ Hán
-
Yêu Và Hiểu Chữ Hán:Nguyên Tắc Tạo CHỮ HÁN (汉字)
-
Chữ Hán – Wikipedia Tiếng Việt
-
Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển Của Chữ Hán Tượng Hình
-
Chữ Tượng Hình, Tượng Thanh Và Chuyện Dạy Chữ Hán ở Bậc Phổ ...
-
Chữ Tượng Hình - Ký Tự Trung Quốc Làm Hình ảnh - EFERRIT.COM
-
Chữ Hán Tiếng Trung (Hán Tự) - SHZ
-
Chữ Viết Của Người Trung Quốc Cổ đại Là Gì
-
50 Chữ Tượng Hình đơn Giản để Bé Tập Viết Chữ Tiếng Trung Hiệu Quả!
-
Cấu Tạo Của Chữ Hán - HSKCampus