Tiếng Nhật Chửi Rủa - Tiếng Lóng - Saromalang

Pages

  • Trang chủ
  • N5
  • N4
  • N3
  • tìm kiếm
  • iほんやく
  • Du Học Nhật Bản
  • KANJI
  • JLPT

Chủ Nhật, 16 tháng 6, 2013

Tiếng Nhật chửi rủa - Tiếng lóng

Bài này tôi muốn nói về tiếng Nhật chửi rủa và từ lóng tiếng Nhật. Bực mình, điên tiết là cảm xúc chung của con người, làm sao để diễn đạt chính xác mức độ sôi máu của bạn cũng là một yếu tố quan trọng để đảm bảo thành công trong cuộc sống. Nhiều người vì không quen chửi, hay không đủ vốn từ mà không diễn tả được, nên mang nỗi ấm ức trong mình rất hại sức khỏe và cũng không truyền tải được thái độ của mình đến đối phương. Vì thế, nếu bạn sống ở Nhật thì học ngôn ngữ chửi và từ lóng tiếng Nhật cũng rất cần thiết, không hẳn để bạn chửi mà để bạn hiểu được thái độ của mọi người xung quanh (với bạn và với nhau). Nếu bạn chửi không đúng cách, bạn sẽ bị thua thiệt. Bạn không thể áp dụng cách chửi của Việt Nam, của Mỹ tại Nhật được, sẽ như "nước đổ lá khoai" mà thôi! Joudan ja nee! = Không phải chuyện đùa!

Nhật ngữ chửi luận

馬鹿野郎 / ばかやろう = Baka yarou Thằng ngu! Yarou tiếng Nhật là "thằng, thằng chó, thằng cha" (kanji: DÃ LANG = thằng cha hoang dã). Đây là cách chửi thông dụng, không hẳn là bậy. "Baka" nghĩa là ngu, ở đây là "Baka yarou" chứ không phải "Baka na yarou" nhé. この野郎!/ こんやろう! = Kono yarou / Kon yarou Thằng chó này! Ví dụ: わからないか、このやろう! = Mày không hiểu à cái thằng chó này! 見えないかこのやろう!Mienai ka, kono yarou! = Mày mù hả thằng này! こいつ! Koitsu = Cái thằng này! Xin hãy xem bài Nhân xưng trong tiếng Nhật nếu muốn tìm hiểu thêm. くそったれ / 糞っ垂れ = Kusottare Thằng cu*'t này! Kuso tiếng Nhật là "phân, cu*'t", "tare" là buông xuống, dính. くそがき / くそ餓鬼 = Kusogaki Thằng trẻ ranh! Kuso thì là như trên, gaki là chỉ "trẻ em, trẻ ranh", ở đây Kusogaki là loại trẻ em vẫn đái dầm đó. Gaki là từ có nguồn gốc Phật giáo, là 餓鬼 (NGẠ QUỶ), tức là "Quỷ đói", chỉ trẻ em thứ gì cũng ăn. 畜生 / ちくしょう = Chikushou! Chó chết! 畜生 nghĩa là "SÚC SINH". こんちくしょう! Kon chikushou! Cái thằng chó chết này! "Kon" là nói nhanh, nói điệu của "Kono". カス! Kasu! Đồ cặn bã Kasu (糟) đúng có nghĩa là "cặn" trong tiếng Nhật, ví dụ 酒カス Sake kasu nghĩa là "bã rượu". くず! Kuzu! Đồ rác rưởi! Kuzu (屑) trong tiếng Nhật nghĩa là những mảnh rác vụn, ví dụ 切り屑 Kirikuzu nghĩa là "mạt cưa", những mảnh vụn do bào, tiện tạo ra. オカマ! Okama! Đồ đồng tính! Đây là từ dùng miệt thị người đồng tính nam. Nếu người ta biết giới tính của bạn, người ta có thể xoáy vào đó dù bạn chẳng có gì xấu. 情けない! Nasakenai! Đáng thương! Đây là cách chửi theo nghĩa bạn thật đang thương hại, chửi bằng cách hạ thấp nhân phẩm của bạn. "Nasake" có nghĩa là "lòng tốt, tình người", "Nasake-nai" chỉ việc bạn không nhận được lòng tốt của ai, hay rất đáng thương. Từ này cũng có nghĩa tốt khi bày tỏ sự đồng cảm trước một thảm cảnh. 情けない奴 Nasakenai yatsu = Đồ đáng thương / Kẻ đáng thương hại お前は情けない奴だね Omae wa nasakenai yatsu da ne = Mày là kẻ đáng thương hại 相手されない Aite sarenai Không ai thèm chấp! お前は相手されないよ Omae wa aite sarenai yo = Không ai thèm chấp mày đâu! Câu này để chửi xoáy vào sự đáng thương hại. "Aite" nghĩa là đối phương, đối thủ, người đang nói chuyện, "aite sarenai" có nghĩa là không ai coi bạn là người đang nói chuyện với họ. Chửi "Chết đi": Nặng nhất Cách chửi nặng nề nhất trong tiếng Nhật là "Mày chết đi!" như dưới đây: 死ね Shine! / 死ねよ!Shineyo! / 死ねや!Shine ya! Mày chết đi! Chú ý là, cách chửi nặng nề nhất trong tiếng Mỹ là "Loser!" (Tức "Đồ thất bại / Đồ kém cỏi") vì văn hóa Mỹ coi trọng thành tựu cá nhân, nên "kém cỏi" (loser) bị coi là từ nhục mạ cao độ. Còn văn hóa Nhật thì không như vậy, văn hóa Nhật coi trọng chủ nghĩa tập thể và sự hài hòa, nên nếu bạn rủa ai đó "Chết đi" nghĩa là người đó thực sự đáng ghét và không nằm trong tập thể. Tiếng Nhật cũng có từ để chỉ "Kẻ thất bại / Kẻ kém cỏi", đó là: 負け犬 Makeinu Kẻ thua cuộc, kẻ kém cỏi. Makeinu có nghĩa là "con chó thua cuộc", tức là con chó thua cuộc đánh nhau và bỏ chạy. Tiếng Nhật có câu là 負け犬の遠吠え Makeinu no tooboe = "Tiếng sủa từ xa của con chó thua trận", tức là thua rồi thì chỉ dám đứng từ xa sủa chứ không dám lại gần. Một cách nói khác của "Mày chết đi" là: 地獄に行け! Jigoku ni ike! Xuống địa ngục đi! Địa ngục JIGOKU là thứ người ta vẫn dọa nhau hoài trong cuộc sống, dù nó không có thực. Cách dọa kiểu này thực sự không hiệu quả lắm vì quan niệm đúng sai của mọi người thường khác nhau. Bạn dọa người khác như thế thì họ cũng dọa lại bạn được như vậy. Đồ hèn nhát! Chửi đồ hèn cũng là cách chửi khá hữu hiệu, trong tiếng Nhật thường là: この腰抜け!Kono koshinuke! Đồ hèn nhát! Tiếng Anh là "You coward!" hay "You chiken-hearted" ("Đồ tim gà"). Cũng có thể chửi là: 未練な奴 Miren na yatsu = Thằng hèn! 卑怯な奴 Hikyou na yatsu = Thằng nhát cáy! 未練 Miren (VỊ LUYỆN) là chỉ việc không quen, không thiện chiến. 卑怯 Hikyou (TI KHIẾP) là khiếp sợ. "Yatsu" là "thằng, thằng cha", có thể sử dụng trong rất nhiều ngữ cảnh. Kanji của nó là 奴 NÔ (trong "nô lệ"). Bạn nên nhớ chữ này nhé. Cút, biến Một dạng chửi khác là chửi "Cút đi": 消えろ! Kiero! Biến đi! Hay mạnh hơn là: 永遠に消えろよ! Eien ni kiero yo! Hãy biến mất vĩnh viễn đi! 出て行け! Dete ike! Cút ra khỏi đây! Thằng dở hơi! Người ta thường xoáy vào việc khẳng định sự dở hơi của bạn để chửi bạn, mặc dù bạn không dở hơi. Đám lừa đảo ngoài đường sẽ xoáy tiền của bạn, và khi bạn lên tiếng thì nó sẽ cười vào mặt bạn là "Đồ dở hơi" dù bạn chẳng có gì dở hơi, mà chỉ mất tiền thôi. Vậy tiếng Nhật chửi nhằm vào sự dở hơi thì thế nào? この間抜け! Kono manuke! Cái thằng dở hơi này! Thậm chí người ta có thể dùng tố chất otaku (đam mê hoạt hình và truyện tranh) để chửi bạn: おたく! Otaku! Một cách chửi cực kỳ phổ biến là: 変な奴! Henna yatsu! Thằng lập dị! Còn chửi kiểu này chắc các bạn nữ khá quen thuộc: 変態! Hentai! Biến thái! Quá quen thuộc nên không cần phải nói nữa. Chửi kém cỏi Chửi kém cỏi là một cách chửi lâu đời, rất truyền thống và rất dễ hiểu. Cách chửi này đánh vào tâm lý là ai cũng sợ mình kém hay người khác nghĩ mình kém. Nếu bạn chửi Takahashi cách này thì chẳng có tác dụng gì, bởi vì mình kém và mình tự hào vì điều đó ha ha. へたくそ! Hetakuso! Kém cỏi! 青二才 / あおにさい / Aonisai Trẻ người non dạ 青二才奴!Aonisai yatsu! Thằng trẻ người non dạ! Kanji: THANH NHỊ TÀI, tại sao còn trẻ (Thanh) có tới 2 cái tài (Nhị tài) mà lại là trẻ người non dạ thì tôi cũng không hiểu lắm. Theo giải thích của từ điển thì nó vốn là 青新背 (THANH TÂN BỐI), tức là bạn còn trẻ (THANH), và mới ra đời (TÂN BỐI), lẽ ra phải đọc là aonise mới đúng. BỐI là chỉ cuộc đời đó (nhớ lại: TIÊN BỐI 先輩 Sempai, HẬU BỐI 後輩 Kouhai). Chửi "ngu" cũng tương tự như chửi "kém": 馬鹿 Baka Ngu thế! 阿呆 / あほう Ahou! Đồ ngu! ばかみたい Bakamitai Ngu nhỉ! 子供みたい!Kodomo mitai! Như trẻ con ấy! Chửi kiểu nhẹ nhàng nhiều khi lại sâu sắc, ví dụ: 君の論文は子供みたいな実験だ。 Kimi no rombun wa kodomo mitai na jikken da. Luận văn của cậu như trò thí nghiệm trẻ con ấy. Tất nhiên, khi chửi thì người ta thường mày, tao chứ ít ai ăn nói lịch sự. Nhân xưng khi chửi thường như sau:
  • Ore = Tao
  • Omae = Mày
  • Omaera = Chúng mày
  • Ome, Omera = Nói tắt của Omae, Omaera
  • Teme = Mày (nói đủ phải là "Temae")
  • Temera = Chúng mày
Nhưng đôi khi người ta lại dùng dạng lịch sử để chửi xéo nhau: あなたは何様ですか? Anata wa nanisama desu ka? Ông là quý ngài nào thế? あなたは何様だと思いますか? Anata wa nanisama da to omoimasu ka? Ông nghĩ mình là quý ngài nào? 一体何様なんだ? Ittai nanisama nanda? Quý ông quái quỷ nào thế? Chửi hình dáng Cái này thường áp dụng với phụ nữ, vì phụ nữ thường quan trọng nhất là vẻ bề ngoài. デブ! Debu! Mập như heo! Debu có thể nói là dạng nhục mạ, nhắm vào những người thừa cân. 婆! Baba! Bà già! 不細工! Busaiku! Đồ xấu xí! Busaiku có thể nói tắt là ブサ Busa hay ブス Busu. "Busu onna" có nghĩa là "con bé xấu xí". Lại còn có kiểu kết hợp Debu và Busu thành デブス Debusu thì hiệu quả nhục mạ sẽ cao hơn nữa. Nếu dùng với nam giới thì nó trở thành ぶおとこ Buotoko (thằng xấu trai) hay ゲス Gesu. Những kiểu nhục mạ người khác được gọi chung là 誹謗中傷 Hibou Chuushou (PHỈ BÁNG TRÚNG THƯƠNG), tức là phỉ báng và làm người khác bị tổn thương. Thể hiện thái độ hay diễn đạt cảm xúc Điều quan trọng trong cuộc sống là bạn phải thể hiện thái độ và diễn đạt được cảm xúc. ほっとおけ! Hotto oke! Hay là: ほっとけ! Hottoke! (Dạng tắt của Hotto oke) Để tao được yên! Lịch sự hơn là ほっとおいて!Để cho tôi yên. Có thể nói là "Hotto oke yo", mang tính yêu cầu khẩn thiết hơn với "yo", tức là "Để tôi yên đi!". Để hiểu về "yo" bạn có thể đọc bài Ngôn ngữ nói tiếng Nhật. 勘弁してくれ Kanben shite kure 勘弁してくれよ Kanben shite kure yo Để tôi yên! Đừng làm phiền tôi! Kanben nghĩa là "hiểu", ở đây là "Hãy hiểu cho tình huống của tôi và đừng làm phiền tôi nữa". Để diễn đạt cảm xúc thì cũng như tiếng Việt, tiếng Nhật cũng dùng những từ chuyên dụng: 頭に来ているよ Atama ni kite iru yo Tôi đang bực mình đây. 腹が立つ Hara ga tatsu Lộn hết ruột (Điên tiết) ふざけんな Fuzaken na / ふざけるな Fuzakeru na Đừng giỡn mặt tao! なめるな Nameru na Đừng sỉ nhục tao! Đọc bài viết này là bạn đã nắm được khá chắc tiếng Nhật chửi và từ lóng tiếng Nhật rồi đó. Từ giờ cứ việc mà áp dụng rộng rãi thôi. Nhìn chung, cứ thế này là ổn: Thằng khốn, tao sẽ đập chết mày! (C) saromalang.com

16 nhận xét:

  1. Nặc danhlúc 20:48 16 tháng 6, 2013

    hay quá đó bác,bác nghiên cứu ngày càng nhiều cái thú vị,tôi mới sang nhật,và tôi là tu nghiệp sinh(đi làm công nhân là chính)nên gặp khá nhiều vấn đề khi làm,nhất là ngôn ngữ,học là chuyện,còn sử dụng thì khác,mọi người dùng dụng ngữ và từ địa phương nói chuyện hằng ngày,còn học thì toàn từ phổ thông,nếu bác nghiên cứu vấn đề từ ngữ thường dùng hằng ngày và từ ngữ từng vùng thì tuyệt,khi đó bác giúp cho khá nhiều người mới wa nhật đó.chúc bác và trang wed thành công hơn nữa

    Trả lờiXóaTrả lời
      Trả lời
  2. Nặc danhlúc 19:24 18 tháng 6, 2013

    Zê, đã thỏa mãn mong ước bấy lâu này rồi!

    Trả lờiXóaTrả lời
      Trả lời
  3. Unknownlúc 07:45 29 tháng 6, 2013

    Hay quá. đọc xong chép lại nếu bị chửi còn bít chửi lại:))

    Trả lờiXóaTrả lời
      Trả lời
  4. Unknownlúc 22:24 3 tháng 7, 2013

    Bài viết rất hữu ích, rất hay! Xin cảm ơn addmin! Có điều xin mạn phép góp ý một chút, mặc dù ko liên wan đến nội dung của bài này này, đó là ở đoạn:"....Địa ngục JIGOKU là thứ người ta vẫn dọa nhau hoài trong cuộc sống, dù nó không có thực....", "...dù nó không có thực..." addmin có nghĩ là mình hơi quá đà khi khẳng định điều này ko nhỉ?

    Trả lờiXóaTrả lời
    1. SAROMAlúc 16:12 4 tháng 7, 2013

      Một câu hỏi rất hay! Mình nói địa ngục JIGOKU không có thực là theo nghĩa không có địa ngục với các hình phạt như bỏ vạc dầu, nướng trên lửa, v.v... vì sau khi chết là hết, tất nhiên là trừ khi có nhiều người vẫn nhớ bạn thì sự tồn tại của bạn vẫn tiếp tục, như những danh nhân chẳng hạn. Còn địa ngục theo kiểu cắn rứt lương tâm, ăn năn, lúc nào cũng sợ bị lộ những tội lỗi thì có thực đấy, theo đúng luật nhân quả mà. JIGOKU là một cảm giác nhiều hơn là thứ hiện hữu.Niềm tin mỗi người sẽ khác nhau, nên cuộc đời sẽ khác nhau thôi chứ không phải ai đúng ai sai. Ai tin rằng chỉ có một cuộc đời thì thường sẽ cố sống sao cho hoành (bánh) tráng, còn ai tin có nhiều kiếp thì thường chờ kiếp sau cho khá hơn he he ^^

      XóaTrả lời
        Trả lời
    2. Nặc danhlúc 23:00 28 tháng 7, 2016

      admin nói khá đúng về vấn đề niềm tin mỗi người nhưng ko nên khẳng định vấn đề thật hay ko thật ở đây vì nó đụng chạm vào tôn giáo và có thể gây kích động(như bạn ở trên).riêng cá nhân thì tôi đồng tình với quan điểm của bạn.

      XóaTrả lời
        Trả lời
    3. Trả lời
  5. thanatos1279lúc 08:58 23 tháng 8, 2013

    Mình thấy trang này vẫn còn thiếu rất nhiều và nhiều khi cách dịch không đúng với nhiều ngữ cảnh nữa. Một ví dụ như ちくしょう. ちくしょう có thể dùng là "khốn khiếp" hay "mẹ khiếp" như trong câu: "ちくしょう。何でこんなことになって?”(Mẹ khiếp, sao chuyện lại xảy ra như thế này)"変な奴" cũng tùy trường hợp. Nếu như nói nhẹ bạn bè với nhau có thể dịch là "Thằng này lạ nhỉ""なめるな" còn có nghĩa là "Đừng có coi thường tao" nhưng như mình nói trên tùy ngữ cảnh mà cách dịch khác nhau.

    Trả lờiXóaTrả lời
    1. Nặc danhlúc 20:27 21 tháng 9, 2013

      bạn hơi khắt khe rồi đó. cái này chỉ là Saroma chỉ cho mọi người tham khảo thôi mà, chỉ mang tính chất tương đối thôi. dĩ nhiên là tùy trường hợp mà có nghĩa khác nhau. Nhưng ở đây Saroma chỉ cho mọi người biết nghĩa mang tính chất tương đối thôi bạn à, ko nhất thiết phải liệt kê tỉ mỉ ra rằng trường hợp này thì có nghĩa này, trường hợp khác thì có nghĩa khác đâu bạn ! cái này chỉ mang tính chất tham khảo thôi bạn nhé ^^. Mình thì thấy bài này của Saroma khá là hay đó ^^.

      XóaTrả lời
        Trả lời
    2. Trả lời
  6. Nặc danhlúc 09:22 2 tháng 11, 2013

    hê hê cuoi cung thi kung tim dk nhung tu nay .bjo thi de doi pho vs bon senbai roai he he

    Trả lờiXóaTrả lời
      Trả lời
  7. Nặc danhlúc 18:26 3 tháng 11, 2013

    thank saromalang nha.hoc de chui bọn tàu chó chết.hehe.giờ đang làm việc chung bọn nó.

    Trả lờiXóaTrả lời
      Trả lời
  8. Unknownlúc 22:46 24 tháng 11, 2013

    oa hay quá

    Trả lờiXóaTrả lời
      Trả lời
  9. THUYlúc 10:26 7 tháng 1, 2014

    Hay wa

    Trả lờiXóaTrả lời
      Trả lời
  10. Unknownlúc 13:22 23 tháng 4, 2014

    hay qua, thanks ad nhiu na

    Trả lờiXóaTrả lời
      Trả lời
  11. Nặc danhlúc 20:41 15 tháng 9, 2014

    hehehecho nhiu nua vao,the nay van it tu WOA

    Trả lờiXóaTrả lời
      Trả lời
  12. Nặc danhlúc 11:58 15 tháng 8, 2016

    Bài viết rất hay, cám ơn chủ thớtMình Gõ あおにさい trong từ điển Anh - Nhật mình thấy ra 2 kết quả tương tự nhau:Đó là 青二才 & 青二歳. Nên hiểu theo nghĩa thứ 2 - THANH NHỊ TUẾ thì giải thích dễ hơn 二歳 là đứa trẻ 2 tuổi

    Trả lờiXóaTrả lời
      Trả lời
  13. Unknownlúc 21:16 19 tháng 11, 2017

    cảm ơn senpai nhiều

    Trả lờiXóaTrả lời
      Trả lời
Thêm nhận xétTải thêm... Bài đăng Mới hơn Bài đăng Cũ hơn Trang chủ Đăng ký: Đăng Nhận xét (Atom)

Từ điển Yurica Kanji

Nhập chữ kanji, Việt, kana vv:Xóa Tra chữ Đăng ký nhận tin (tiếng Nhật, học bổng, du học vv)

TÌM KIẾM BÀI VIẾT

Kiến thức tiếng Nhật

  • Động từ - Chia động từ
  • Ngữ pháp JLPT Nx
  • Lớp tiếng Nhật Cú Mèo
  • Phương pháp học tiếng Nhật
  • Bộ gõ (IME) và cách gõ tiếng Nhật
  • Diễn đạt Cho - Nhận
  • Cách phát âm tiếng Nhật
  • Liên thể từ
  • Danh sách loại từ tiếng Nhật
  • Chữ viết hiragana, katakana
  • Kanji và bộ thủ tiếng Nhật
  • KOSOADO Này Đây Kia Đó
  • Ngạn ngữ Nhật Bản KOTOWAZA
  • Kiến thức ngôn ngữ
  • Trang web học nghe tiếng Nhật
  • Tiếng Nhật là gì?
  • Lịch sự - Tôn kính - Khiêm nhường
  • Dạng suồng sã và dạng lịch sự
  • Tiếng Nhật thương mại, công ty
  • Quy tắc biến hóa trong tiếng Nhật
  • Hướng dẫn phát âm tiếng Nhật
  • Các bảng chữ cái tiếng Nhật
  • Danh sách trợ từ tiếng Nhật (2011)
  • Đếm từ 1 tới 10 ngàn tỷ

Bài đăng phổ biến

  • Chuyển tên riêng tiếng Việt qua tiếng Nhật
  • Chuyển tên tiếng Việt sang tiếng Nhật - Công cụ và ví dụ
  • Tiếng Nhật tôn kính và khiêm nhường toàn tập
  • Số đếm trong tiếng Nhật - Cách đếm đồ vật, người
  • Để gõ được tiếng Nhật trên máy tính của bạn
  • Các cách nói hay dùng trong tiếng Việt và cách nói tiếng Nhật tương đương
  • Tự học tiếng Nhật cho người bắt đầu học
  • Những điều bạn cần biết về kỳ thi khả năng tiếng Nhật (Năng lực Nhật ngữ JLPT)
  • Ngữ pháp JLPT cấp độ N3 và N2 tổng hợp
  • Đáp án kỳ thi JLPT tháng 7 năm 2016

Các bài đã đăng

  • ▼  2013 (36)
    • ▼  tháng 6 (4)
      • Có chủ đề rồi thì ta dùng GA
      • Phải chuyển ngữ cho đúng
      • Tiếng Nhật chửi rủa - Tiếng lóng
      • Đôi khi cũng phải nói tắt cho nó ... pro

Từ khóa » điên à Tiếng Nhật