Tiêu Chuẩn 4453 Về Kết Cấu Bê Tông Và Bê Tông Cốt Thép Toàn Khối

Tiêu chuẩn 4453 về kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối - Quy phạm thi công và nghiệm thu

Tiêu chuẩn 4453 về kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối - Quy phạm thi công và nghiệm thu 

1. Phạm vi áp dụng

1.1.   Tiêu chuẩn này áp dụng cho việc thi công bê tông do các tổ chức xây dựng thực hiện. Các công trình có công tác thi công bê tông do nước ngoài đầu tư hoặc liên doanh góp vốn, nều không có các chỉ dẫn kĩ thuật riêng cũng áp dụng tiêu chuẩn này.

 1.2.   Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kĩ thuật tối thiểu để kiểm tra và nghiệm thu chất lượng thi công các kết cấu bê tông và bê tông côt thép toàn khối nhằm đảm bảo chất lượng, an toàn và vệ sinh môi trường của khu vực xây dựng công trình.

 1.3.   Tiêu chuẩn này chỉ áp dụng cho việc thi công các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối bằng bê tông nặng thông thường (khối lượng thể tích hỗn hợp bê tông 1800kg/m3 -2500kg/m3) được trộn ngay tại công trường hoặc bê tông chế trộn sẵn (bê tông thương phẩm) vận chuyển từ các trạm trộn bê tông tập trung.

 1.4.   Tiêu chuẩn này không áp dụng đối với:

 a) Các kết cấu làm bằng các loại bê tông tổ ong, bê tong cốt liệu rỗng, bê tông siêu nặng và bê tông chịu hóa chất;

 b) Các kết cấu thi công bằng phương pháp đổ bê tông trong nước, bê tông vữa dâng;

 c) Các kết cấu bê tông ứng suất trước;

 d) Các kết cấu đặc biệt khác quy định riêng theo thiết kế;

 Các tiêu chuẩn trích dẫn

 

TCVN 5574 : 1991: Tiêu chuẩn thiết kế bê tông cốt thép.

TCVN 2737 : 1990: Tiêu chuẩn thiết kế - tải trọng và tác động;

TCVN 4033 : 1985: Xi măng pooclăng-puzolan.

TCVN 4316 : 1986: Xi măng pooclăng - xỉ lò cao

TCVN 2682 : 1992: Xi măng pooclăng

TCVN 1770 : 1986: Cát xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật.

TCVN 1771 : 1986: Đá dăm, sỏi, sỏi dăm dùng trong xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật.

TCVN 4506 : 1987: Nước cho bê tông và vữa - yêu cầu kỹ thuật.

TCVN 5592 : 1991: Bê tông nặng - yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên

TCVN 3105 : 1993: Bê tông nặng - Lấy mẫu, chế tạo và bảo dưỡng mẫu thử

TCVN 3106 : 1993: Bê tông nặng - Phương pháp thử độ sụt

TCVN 3118 : 1993: Bê tông nặng - Phương pháp xác định cường độ nén.

TCVN 3119 : 1993: Bê tông nặng - Phương pháp xây dựng cường độ kéo khi uốn

TCVN 5718 : 1993: Mái bằng và sàn bê tông cốt thép trong công trình xây dụng -Yêu cầu chống thấm

TCVN 1651 : 1985: Thép cốt bê tông.

3. Cốp pha và đà giáo

 

3.1. Yêu cầu chung

 

3.1.1.      Cốp pha và đà giáo cần được thiết kế và được thi công đảmbảo độ cứng, ổn định, dễ tháo lắp, không được gây khó khăn cho công việc đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông.

 

3.1.2.      Cốp pha phải được ghép kín, khít để không làm mất nước xi măng khi đổ và đầm bê tông, đồng thời bảo vệ bê tông mới đổ dưới tác động của thời tiết

 

3.1.3.      Cốp pha và đà giáo cần được gia công, lắp dựng sao cho đảm bảo đúng hình dáng và kích thước của kết cấu theo quy định thiết kế.

 

3.1.4.      Cốp pha, và đà giáo có thể chế tạo tại nhà máy hoặc gia công tại hiện trường. Các loại cốp pha đà giáo tiêu chuẩn được sử dụng theo chỉ dẫn của đơn vị chế tạo.

 

3.2.           Vật liệu làm cốp pha và đà giáo.

 

3.2.1.      Cốp pha đà giáo có thể làm bằng gỗ, hoành bè, thép, bê tông đúc sẵn hoặc chất dẻo. Đà giáo có thể sử dụng tre, luồng và bương.

 

3.2.2.      Gỗ làm cốp pha đà giáo được sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn gỗ xây dựng TCVN 1075 : 1971 và tiêu chuẩn hiện hành, đồng thời có thể sử dụng cả loại gỗ bất cập phân.

 

3.2.3.      Cốp pha đà giáo bằng kim loại nên sử dụng sao cho phù hợp với khả năng luân chuyển nhiều lần đối với các loại kết cấu khác nhau.

 

3.3.           Thiết kế cốp pha và đà giáo

 

3.3.1.      Cốp pha và đà giáo phải được thiết kế đảm bảo các yêu cầu của mục 3.1, số liệu để thiết kế được ghi ở phụ lục A.

 

3.3.2.      Cốp pha vòm và dầm với khẩu độ lớn hơn 4m phải được thiết kế có độ vồng thi công. Trị số độ vồng được tính theo công thức:

 

f = 3L/1000

 

Trong đó: L là khẩu độ, tính bằng m.

 

3.3.3.      Các bộ phận chịu lực của đà giáo nên hạn chế số lượng các thanh nối. Các mối nối không nên bố trí trên cùng một mặt ngang và ở vị tí chịu lực. Các thanh giằng cần được tính toán và bố tí thích hợp để ổn định toàn bộ hệ đà giáo cốp pha.

3.4.      Lắp dựng cốp pha và đà giáo

 

3.1.1.      Lắp dựng cốp pha đà giáo cần đảm bảo các yêu cầu sau:

 

a) Bề mặt cốp pha tiếp xúc với bê tông cần được chống dính;

 

b) Cốp pha thành bên của các kết cấu tường, sàn, dầm và cột nên lắp dựng sao cho phù hợp với việc tháo dỡ sớm mà không ảnh hưởng đến các phần cốp pha và đà giáo còn lưu lại để chống đỡ (như cốp pha đáy dầm, sàn và cột chống);

 

c) Lấp dựng cốp pha đà giáo của các tấm sàn và các bộu phận khác của nhà nhiều tầng cần đảm bảo điều kiện có thể tháo dỡ từng bộ phận và di chuyển dần theo quá tình đổ và đóng rắn của bê tông.

 

d) Trụ chống của đà giáo phải đặt vững chắc trên nền cứng, không bị trượt và không bị biến dạng khi chịu tải trọng và tác động trong quá trình thi công.

 

3.4.2.      Khi lắp dựng cốp pha cần có các mốc trắc đạc hoặc các biện pháp thích hợp để thuận lợi cho việc kiểm tra tim trục và cao độ của các kết cấu.

 

3.4.3.      Khi ổn định cốp pha bằng dây chằng và móc neo thì phải tính toán, xác định lượng và vị trí để giữ ổn định hệ thống cốp pha khi chịu tải trọng vcà tác động trong quá trình thi công.

 

3.4.4.      Trong quá trình lắp dựng cốp pha cần tạo một số lỗ thích hợp ở phía dưới khi cọ rửa mặt nước và rác bẩn có chỗ thoát ra ngoài. Trước khi đổ bê tông các lỗ này được bịt kín lại.

 

3.5.            Kiểm tra và nghiệm thu công tác lắp dựng cốp  pha và đà giáo.

 

3.5.1.      Cốp pha và đà giáo khi lắp dựng xong được kiểm tra theo các yêu cầu ở bảng 1, các sai lệch không vượt quá các trị số ghi trong bảng 2.

 

Bảng 1 - Các yêu cầu kiểm tra cốp pha, đà giáo 

 

 

3.5.2.      Việc nghiệm thu công tác lắp dựng cốt pha đà giáo được tiến hành tại hiện trường, kết hợp với việc đánh giá xem xét kết quả kiểm tra theo quy định ở bảng 1 và các sai lệch không vượt quá các trị số ghi trong bảng 2.

 

Bảng 2- Sai lệch cho phép đối với cốp pha, đà giáo

 

 

 

3.6. Tháo dỡ pha đà giáo.

 

3.6.1.      Cốt pha đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ cần thiết để kết cấu chịu được trọng lượng bản thân và các tải trọng tác động khác trong giai đoạn thi công sau. Khi tháo dỡ cốt pha, đà giáo, cần trách không gây ứng suất đột ngột hoặc va trạm mạnh làm hư hại đến kết cấu bê tông.

 

3.6.2.      Các bộ phận cốt pha đà giáo không còn chịu lực sau khi bê tông đã đòng rắn (như cốt pha thành bên của dầm, cột, tường) có thể được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ 50 daN/cm2...

 

3.6.3.      Đối với cốt pha đà giáo chịu lực của các kết cấu (đáy dầm, sàn, cột chống), nếu không có các chỉ dẫn đặc biệt của thiết kế thì được tháo dỡ khi bê tông đạt các giá trị cường độ ghi trong bảng 3.

 

3.6.4.      Các kêt cấu ô văng, công -xôn, sêno chỉ được tháo cột chống và cốt pha đáy khi cường độ bê tông đạt đủ mác thiết kế và đã có đối trọng chống lật.

 

3.6.5.      Khi tháo dỡ cốt pha đà giáo ở các tấm sàn đổ bê tông toàn khối của nhà nhiều tầng nên thực hiện như :

 

a) Giữ lại toàn bộ đà giáo và cột chống ở tấm sàn nằm kề dưới tấm sàn sắp đổ bê tông;

b) Tháo dỡ từng bộ phận cột chống cốt pha của tấm sàn phía dưới nữa và giữ lại các cột chống "an toàn" cách nhau 3m dưới các dầm có nhịp lớn hơn 4m.

 

3.6.6.      Đối với các công trình xây dựng trong khu vực có động đất và đối với các công trình đặc biệt, trị số cường độ bê tông cần đạt để tháo dỡ cốt pha chịu lực do thiết kế quy định.

 

3.6.7.      Việc chất tải từng phần lên kết cấu sau khi tháo dỡ cốt pha đà giáo cần được tính toán theo cường độ bê tông đã đạt loại kết cấu và các đặc trưng về tải trọng để tránh các vết nứt và các hư hỏng khác đối với kết

 

3.6.8.      Việc chât toàn bộ tải trọng lên các kết cấu đã tháo dỡ cốt pha đà giáo chỉ được thực hiện khi bê tông đã đạt cường độ thiết kế.

 

 

 Chú thích:

 

1) Các trị số ghi trong bảng chưa xét đến ảnh hưởng của phụ gia.

2) Đối với các kết cấu có khẩu độ nhỏ hơn 2m, cường độ tối thiểu của bê tông đạt để tháo cốt pha là 50%R28 nhưng không được nhỏ hơn 80daN/cm2.

4. Công tác cốt thép

 

4.1. Yêu cầu chung

 

4.1.1.      Cốt thép dùng trong kết cấu bê tông cốt thép phải đảm bảo các yêu cầu của thiết kế, đồng thời phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế TCVN 5574P : 1991 "Kết cấu bê tông cốt thép" và TCVN 1651: 1985 "Thép cốt bê tông".

 

4.1.2.      Đối với thép nhập khẩu cần có các chứng chỉ kĩ thuật kèm theo và cần lấy mẫu thí nghiệm kiểm tra theo TCVN 197: 1985 "Kim loại -Phương pháp thử kéo" và TCVN 198 : 1985 "Kim loại -Phương pháp thử uốn".

 

4.1.3.      Cốt thép có thể gia công tại hiện trường hoặc tại nhà máy nhưng lên đảm bảo mức độ cơ giới phù hợp với khối lượng thép tương ứng cần gia công.

 

4.1.4.      Không nên sử dụng trong cùng một công trình nhiều loại thép có hình dáng và kích thước hình học như nhau, nhưng tính chất cơ lí khác nhau.

 

4.1.5.      Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bê tông cần đảm bảo:

a) Bề mặt sạch, không dính bùn đất, dầu mỡ, không có vẩy sắt và các lớp rỉ;

 

b) Các thanh thép bị bẹp, bị giảm tiết diện do làm sạch hoặc do các nguyên nhân khác không vượt quá giới hạn cho phép là 2% đường kính. Nếu vượt quá giới hạn này thì loại thép đó được sử dụng theo diện tích tiết diện thực tế còn lại;

 

c) Cốt thép cần được kéo, uốn và nắn thẳng.

 

4.2. Cắt và uốn cốt thép

 

4.2.1.      Cắt và uốn cốt thép chỉ được thực hiện bằng các phương pháp cơ học.

 

4.2.2.      Cốt thép phải được cắt uốn phù hợp với hình dáng, kích thước cửa thiết kế. Sản phẩm cốt thép đã cắt và uốn được tiến hành kiểm tra theo từng lô. Mỗi lô gồm 100 thanh thép từng loại đã cắt và uốn, cứ mỗi lô lấy 5 thanh bất kì để kiểm tra. Trị số sai lệch không vượt quá các giá trị ghi ở bảng 4.

 

Bảng 4 – Kích thước sai lệch của cốt thép đã gia công

 

 

4.3. Hàn cốt thép

 

4.3.1.      Liên kết hàn có thể thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau, nhưng phải đảm bảo chất lượng mối hàn theo yêu cầu thiết kế. Khi chon phương pháp và công nghệ hàn phải tuân theo tiêu chuẩn 20 TCVN 71: 1977 "Chỉ dẫn hàn cốt thép và chi tiết đặt sẵn trong kết cấu bê tông cốt thép". Việc liên kết các loại thép có tính hàn thấp hoặc không được hàn cần thực hiện theo chỉ dẫn của cơ sở chế tạo.

 

4.3.2.      Khi hàn đối đầu các thanh cốt thép cán nóng bằng máy hàn tự động hoặc bán tự động phải tuân theo tiêu chuẩn 20 TCXD 72 : 1977 "Quy định hàn đối đầu thép tròn".

 

4.3.3.      Hàn điểm tiếp xúc thường được dùng để chế tạo khung và lưới cốt thép có đường kính nhỏ hơn 10mm đối với thép kéo nguội và đường kính nhỏ hơn 12mm đối với thép cán nóng.

 

4.3.4.      Khi chế tạo khung cốt thép và lưới cốt thép bằng hàn điểm, nếu thiết kế không có chỉ dẫn đặc biệt thì thực hiện theo quy định sau:

 

a) Đối với thép tròn trơn hàn tất cả các điểm giao nhau;

 

b) Đối với thép có gờ hàn tất cả các điểm giao nhau ở hai hàng chu vi phía ngoài, các điểm còn lại ở giữa cách một hàng một theo thứ tự xen kẽ;

 

c) Đối với khung cốt thép dầm, hàn tất cả các điềm giao nhau.

 

4.3.5.      Hàn hồ quang được dùng trong các trường hợp sau:

 

a) Hàn nối dài các thanh cốt thép cán nóng có đường kính lớn hơn 8mm;

 

b) Hàn tất cả các chi tiết đặt sẵn, các bộ phận cấu tạo và liên kết các mối nối trong lắp ghép.

 

4.3.6.      Các mối hàn đáp ứng các yêu cầu sau:

 

a) Bề mặt nhẵn, không cháy, không đứt quãng, không thu hẹp cục bộ và không có bọt;

 

b) Đảm bảo chiều dài và chiều cao đường hàn theo yêu cầu thiết kế.

 

4.3.7.      Liên kết hàn được tiến hành kiểm tra theo từng chủng loại và từng lô. Mỗi lô gồm 100 mối hàn hoặc 100 cốt thép loại khung, loại lưới đã hàn. Những lô sản phẩm này được kiểm tra theo nguyên tắc sau:

 

a)      Mỗi lô lấy 5% sản phẩm nhưng không ít hơn 5 mẫu để kiểm tra kích thước, 3 mẫu để thử kéo, và 3 mẫu để thử uốn;

 

b)      Trị số các sai lệch so với thiết kế không vượt quá và giá trị ghi trong bảng 6 đối với chất lượng mối 4.4. Nối buộc cốt thép

                                                                                                                        Bảng 5 – Sai lệch cho phép đối với sản phẩm cốt thép

 

 

Bảng 6 – Sai lệch cho phép đối với mối hàn 

 

 

4.4. Việc nối buộc cốt thép

 

4.4.1.      Việc nối buộc (nối chồng lên nhau) đối với các loại thép được thực hiện theo quy định của thiết kế. Không nối ở các vị trí chịu lực lớn và chỗ uốn cong. Trong một mặt cắt ngang của tiết diện kết cấu không nối quá 25% diện tích tổng cộng của mặt cắt ngang đối với thép tròn trơn và không quá 50% đối với cốt thép có gờ.

 

4.4.2.      Việc nối buộc cốt thép phải thỏa mãn các yêu cầu sau:

 

a) Chiều dài nối buộc của cốt thép chịu lực trong các khung và lưới thép cốt thép không được nhỏ hơn 250mm đối với thép chịu kéo và không nhỏ hơn 200mm đối với thép chịu nén. Các kết cấu khác chiều dài nối buộc không nhỏ hơn các trị số ở bảng 7;

 

b) Khi nối buộc, cốt thép ở vùng chịu kéo phải uốn móc đối với thép tròn trơn, cốt thép có gờ không uốn móc;

 

c) Dây buộc dùng loại dây thép mềm có đường kính 1mm;

 

d) Trong các mối nối cần buộc ít nhất là 3 vị trí (ở giữa và hai đầu).

Bảng 7- Chiều dài nối buộc cốt thép

 

 

 

4.5.          Thay đổi cốt thép trên công trường Trong mọi trường hợp việc thay đổi cốt thép phải được sự đồng ý của thiết kế. Trường hợp sử dụng cốp thép xử lí nguội thay thế cốt thép cán nóng thì nhất thiết phải được sự đồng ý của cơ quan thiết kế và chủ đầu tư.

 

4.6.      Vận chuyển và lắp dựng cốt thép

 

4.4.1.      Việc vận chuyển cốt thép đã gia công cần đảm bảo các yêu cầu sau:

 

a) Không làm hư hỏng và biến dạng sản phẩm cốt thép;

 

b) Cốt thép từng thanh nên buộc thành từng lô theo chủng loại và số lượng để tránh nhầm lẫn khi sử

 

c) Các khung, lưới cốt thép lớn nên có biện pháp phân chia thành từng bộ phận nhỏ phù hợp với phượng tiện vận chuyển.

 

4.6.2.      Công tác lắp dựng cốt thép cần thỏa mãn các yêu cầu sau:

 

a)      Các bộ phận lắp dựng trước, không gây trở ngại cho các bộ phận lắp dựng sau:

 

b)      Có biện pháp ổn định vị trí cốt thép không để biến dạng trong quá trình đổ bê tông.

 

c)      Khi đặt cốt thép và cốt pha tựa vào nhau tạo thành một tổ hợp cứng thì cốt pha chỉ được đặt trên các giao điểm của cốt thép, chịu lực và theo đúng vị trí quy định của thiết kế .

 

4.6.3.      các con đê cần đặt tại các vị trí thích hợp tùy theo mật độ cốt thép nhưng không lớn hơn 1m một điểm kê. con kê có chiều dày bằng lớp bê tông bảo vệ cốt thép và được làm bằng các vật liệu không ăn mòn cốt thép, không phá hủy bê tông. Sai lệch chiều dày lớp bê tông bảo vệ so với thiết kế không vượy quá 3mm đối với lớp bê tông bảo vệ có chiều dày a nhỏ hơn 15mm và 5mm đối với lớp bê tông bảo vệ a lớn hơn 15mm.

 

4.6.4.      Việc liên kết các thanh cốt thép khi lắp dựng cần được thực hiện theo yêu cầu sau:

 

a)      Số lượng mối nối buộc hay hàn dính không nhỏ hơn 50% số điểm giao nhau theo thứ tự xen kẽ.

 

b)      Trong mọi trường hợp, các góc của đại thép với thép chịu lực phải buộc hoặc hàn dính 100%.

 

4.6.5.      Việc nối các thanh cốt thép đơn vào khung và lưới cốt thép phải được thực hiện theo đúng quy định của thiết kế. Khi nối buộc khung và lưới cốt thép theo phương làm việc của kết cấu thì chiều dài nối chồng thực hiện theo quy định ở bảng 8 nhưng không nhỏ hơn 250mm.

Bảng 8 – Nối chồng cốt thép với bê tông có mác khác nhau

 

 

4.6.6.      Chuyển vị của từng thanh thép khi chế tạo hoặc khi lắp dựng khung lưới cốt thép không được lớn hơn 1/5 đường kính của thanh lớn nhất là 1/4 đường kính của bản thân thanh đó. Sai lệch cho phép đối với cốt thép đã lắp dụng được quy định ở bảng 9

 

Bảng 9 - Sai lệch cho phép đối với cốt thép đã lắp dựng

 

 

4.7. Kiểm tra và nghiệm thu cốt thép

 

4.4.1.      Kiểm tra công tác bao gồm các thành việc sau:

 

a)      Sự phù hợp của các loại cốt thép đưa vào sử dụng so với thiết kế ;

 

b)      Công tác gia công côt thép: phương pháp cắt, uốn và làm sạch bề mặt côt thép trước khi gia công. Trị số sai lệch cho phép đối với cốt thép đã gia công ghi ở bảng 4;

 

c)      Công tác hàn: bậc thợ, thiết bị, que hàn, công nghệ hàn và chất lượng mối hàn. Trị số sai lệch cho phép đối với sản phẩm côt thép đã gia công hàn theo bảng 5 và chất lượng mối hàn theo bảng 6;

 

d)      Sự phù hợp về việc thay đổi cốt thép so với thiết kế.

 

e)      Vận chuyển và lắp dựng cốt thép.

 

- Sự phù hợp của phương tiện vận chuyển đối với sản phẩm đã gia công.

- Chủng loại, vị trí, kích thước và số lượng côt thép đã lắp dựng so với thiết kế; Trị số sai lệch cho phép đối với công tác lắp dựng côt thép được quy định ở bảng 9;

 

- Sự phù hợp của các loại thép chờ và chi tiết đặt sẵn so với thiết kế;

 

-Sự phù hợp của các loại vật liệu con kê, mật độ các điểm kê và sai lệch chiều dày lớp bê tông bảo vệ so với thiết kế. Chiều dày lớp bê tông bảo vệ côt thép a được quy đinh như trong hình 1.

 

 

 

4.7.2.      Trình tự, yêu cầu phương pháp kiểm tra công tác côt thép thực hiện theo quy định ở bảng 10.

4.7.3.      Việc nghiệm thu công tác côt thép phải tiến hành tại hiện trường theo yêu cầu của điều 4.7.1 và trong bảng 10 để đánh giá chất lượng công tác côt thép so với thiết kế trước khi đổ bê tông.

 

4.7.4.      Khi nghiệm thu phải có hồ sơ bao gồm:

 

a)      Các bản vẽ thiết kế có ghi đầy đủ sự thay đổi về cốt thép trong quá trình thi công và kèm biên bản về quyết định thay đổi;

 

b)      Các kết quả kiểm tra mẫu thử về chất lượng thép mối hàn và chất lượng gia công cốt thép;

c)      Các biên bản thay đổi cốt thép trên công trường so với thiết kế;

 

d)      Các biên bản nghiệm thu kỹ thuật trong quá trình gia công và lắp dựng cốt thép

 

e)      Nhật ký thi công.

Bảng 10- Kiểm tra công tác cốt thép

 

 

 

5. Vật liệu để sản xuất bê tông.

 

5.1. Yêu cầu chung

 

5.1.1.      Các vật liệu để sản xuất bê tông phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo các tiêu chuẩn hiện hành, đồng thời đáp ứng các yêu cầu bổ sung của thiết kế.

 

5.1.2.      Trong quá trình lưu kho, vận chuyển và chế tạo bê tông, vật liệu phải được bảo quản, tránh bẩn hoặc bị lẫn lộn cỡ và chủng loại. Khi gặp các trường hợp tên, cần có ngay biện pháp khắc phục để đảm bảo sự ổn định về chất lượng.

 

5.1.3.      Các loại vật liệu không hoàn toàn phù hợp tiêu chuẩn hoặc không đề cập trong tiêu chuẩn này, chỉ sử dụng để sản xuất bê tông, nếu có đủ luận cứ khoa học và công nghệ (thông qua sự xác nhận của một cơ sở kiểm tra có đủ tư cách pháp nhân) và được sự đồng ý của chủ đầu tư.

 

5.2. Xi măng

 

5.2.1. Xi măng sử dụng phải thỏa mãn các quy định của các tiêu chuẩn:

 

-Xi măng Poóc - Lăng TCVN 2682 : 1992

 

-Xi măng Poóc - Lăng punfzơlan TCVN 4033 : 1985

 

-Xi măng Poóc - Lăng - Xỉ hạt lò cao TCVN 4316 : 1986

Các loại xi măng đặc biệt như xi măng bền sunfát xi măng ít tỏa nhiệt... dùng theo chỉ dẫn của thiết kế.

5.1.1.      Chủng loại và mác xi măng sử dụng phải phù hợp thiết kế và các điều kiện, tính chất, đặt điểm môi trường làm việc của kết cấu công trình.

 

5.1.1.      Việc sử dụng xi măng nhập khẩu nhất thiết phải có chứng chỉ kỹ thuật của nước sản xuất. Khi cần thiết phải thí nghiệm kiểm tra để xây dựng chất lượng theo tiêu chuẩn Việt nam hiện hành.

 

5.1.1.      Việc kiểm tra xi măng tại hiện trường nhất thiết phải tiến hành trong các trường hợp:

 

a) Khi thiết kế thành phần bê tông

 

b) Có sự nghi ngờ về chất lượng của xi măng

 

c) Lò xi măng đã được bảo quản trên 3 tháng kể từ ngày sản xuất.

 

5.1.1.      Việc vận chuyển và bảo quản xi măng phải tuân theo tiêu chuẩn TCVN 2682 : 1992 "Xi măng

 

5.3. Cát

 

5.3.1.      Cát dùng để làm bê tông nặng phải thỏa mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 1770 : 1986 "Cát xây dựng yêu cầu kỹ thuật".

 

Chú thích: Đối với các loại cát có hạt nhỏ (môdul độ lớn dưới 2) khi sử dụng phải tuân theo tiêu chuẩn 20TCN127:1986"cát mịn để làm bê tông và vữa xây dựng".

 

-Thí nghiệm kiểm tra chất lượng cát được tiến hành theo các tiêu chuẩn từ TCVN 337 : 1986 đến TCVN 346 : 1986 "cát xây dựng -phương pháp thử".

 

-Nếu dùng cát vùng biển hoặc vùng nước lợ thì nhất thiết kiểm tra hàm lượng Cl-và (SO4)2-. Nếu dùng cát mỏ, cát đồi thì phải kiểm tra cả hàm lượng silic vô định hình.

 

5.3.2.      Bãi chứa cát phải khô ráo, đổ đống theo nhóm hạt theo mức độ sạch bẩn để tiẹn sử dụng và cần có biện pháp chống gió bay, mưa trôi và lẫn tạp chất.

 

5.4. Cốt liệu lớn

 

5.4.1.      Cốt liệu lớn dùng cho bê tông bao gồm: Đá dăm nghiền đập từ đá thiên nhiên, sỏi dăm được dạp từ đá cuội và sỏi thiên nhiên. Khi sử dụng các loại cốt liệu lớn này phải đảm bảo chất lượng theo quy định của tiêu chuẩn TCVN 1771 : 1986 "Đá dăm, sỏi dăm, sỏi dùng trong xây dựng".

 

5.4.2.      Ngoài yêu cầu của TCVN 1771 : 1986, Đá dăm, sỏi dùng cho bê tông cần phân thành nhóm có kích thước hạt phù hợp với quy định sau:

 

a)      Đối với bản, kích thước hạt lớn nhất không được lớn hơn 1/2 chiều dài bản;

 

b)      Đối với các kết cấu bê tông cốt thép, kích thước hạt lớn nhất không được lớn hơn 3/4 khoảng cách thông thủy nhỏ nhất giữa cách thanh cốt thép và 1/3 chiều dày nhỏ nhất của kết cấu công trình.

 

c)      Đối với công trình thi công bằng cốp pha trượt, kích thước hạt lớn nhất không quá 1/10 kích thước cạnh nhỏ nhất theo mặt cắt ngang của kết cấu.

d)      Khi dùng máy trộn bê tông có thể tích lớn hơn 0.8 m3, kích thước lớn nhất của đá dăm của sỏi không vượt quá 120mm. Khi dùng máy trộn thể tích nhỏ hơn 0.8 m3, kích thước lớn nhất không vượt quá 80mm;

e)      Khi vận chuyển bê tông bằng máy bơm bê tông, kích thước hạt lớn nhất không được lớn hơn 0.4 đường kính trong vòi bơm đối với sỏi và 0.33 đối với đá dăm; f) Khi đổ bê tông bằng ống vòi voi, kích thước hạt lơn nhất không lớn hơn 1/3 chỗ nhỏ của đường kính ống.

5.5. Nước

Nước dùng để trộn và bảo dưỡng bê tông phải đảm bảo yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 4506 : 1987 "Nước cho bê tông và vữa -yêu cầu kỹ thuật".

Các nguồn nước uống được có thể dùng để trộn và bảo dưỡng bê tông. Không dùng nước thải của các nhà máy, nước bẩn từ hệ thống thoát nước sinh hoạt, nước hồ ao chứa nhiều bùn, nước lẫn dầu mỡ để trộn và bảo dưỡng bê tông.

5.6. Phụ gia

 

5.6.1.      Để tiết kiệm xi măng hoạc cải thiện các đặc tính kỹ thuật của hốn hợp bê tông và bê tông, có thể dùng các loại phụ gia thích hợp trong quá trình chế tạo bê tông.

Việc sử dụng phụ gia phải đảm bảo: 1) Tạo ra hỗn hợp bê tông có tính năng phù hợp với công nghệ thi công;

2) Không gây ảnh hưởng đến tiến dộ thi công và không làm tác hại đến yêu cầu sử dụng của công trình sau

3) Không ảnh hưởng đến ăn mòn cốt thép.

5.6.2.      Các loại phụ gia sử dụng phải có chứng chỉ kỹ thuật được các cơ quan quản lý nhà nước công nhận. Việc sử dụng phụ gia cần tuân theo chỉ dẫn của nơi sản xuất.

5.7. Chất độn

 

Các chất độn và bê tông phải đảm bảo không ảnh hưởng đến tuổi thọ của bê tông và không gây ăn mòn cốt thép.

 

Khi sử dụng các chất độn phải thông qua thí nghiệm để có đủ cơ sở kinh tế kỹ thuật, đồng thời phải được sự đồng ý của cơ quan thiết kế và chủ đầu tư.

Chú thích:

 

1) Chất độn là những chất khoáng mịn có thể thêm vào bê tông để cải thiện một số tính chất của hỗn hợp bê tông.

 

2) Có 2 loại chất độn: Chất độn ở dạng trơ và chất độn có hoạt tính (bột xỉ quặng, tro nhiệt điện, bộn puzơlan

6.  Thi công bê tông

 

6.1.    Chọn thành phần bê tông (bắt buộc áp dụng)

 

6.1.1.      Để đảm bảo chất l­ượng của bê tông, tùy theo tầm quan trọng của từng loại công trình hoặc từng bộ phận công trình, trên cơ sở quy định mác bê tông của thiết kế thành phần bê tông đư­ợc chọn như sau:

 

a) Đối với bê tông mác 100 có thể sử dụng bảng tính sắn ghi ở phụ lục C;

 

b) Đối với bê tông mác 150 trở lên thì thành phần vật liệu trong bê tông phải đư­ợc thiết kế thông qua phòng thí nghiệm (tính toán và đúc mẫu thí nghiệm).

 

6.1.2.      Thiết kế thành phần bê tông

 

Công tác thiết kế thành phần bê tông do các cơ sở thí nghiệm có tư­ cách pháp nhân thực hiện. Khi thiết kế thành phần bê tông phải đảm bảo các nguyên tắc:

 

a) Sử dụng đúng các vật liệu sẽ dùng để thi công;

 

b) Độ sụt hoặc độ cứng của hỗn hợp bê tông xác định tùy thuộc tính chất của công trình, hàm l­ợng cốt thép, ph­ương pháp vận chuyển, điều kiện thời tiết. Khi chọn độ sụt của hỗn hợp bê tông để thiết kế cần tính tới sự tổn thất độsụt, trong thời gian l­uu giữ và vận chuyển. Độ sụt của hỗn hợp bê tông tại vị trí đổ có thề tham khảo theo bảng 11

 

 

 

Bảng 11-Độ sụt và dộ cứng của hỗn hợp bê tông tại vị trí đổ

 

 

Loại và tinh chất của kết cấu

Độ sụt mm

Chỉ số độ cứng S

Đầm máy

Đầm tay

- Lớp lót d­uới móng hoặc nền nhà, nền đ­ờng và nền đường băng

0 - 10

 

50 - 40

 - Mặt đư­ờng và đ­ờng băng, nền nhà, kết cấu khối lớn không hoậc cốt thép (tường chấn, móng bloc...)

0 - 20

20 - 40

35 - 25

-  Kết cấu khối lớn có tiết diện lớn hoặc trung bình

20-40

40-60

25-15

- Kết cấu bêtông cốt thép có mật độ cốt thép dày đặc, t­ường mỏng, phễu si lô, cột, dầm và bản tiết diện bé... các kết cấu bê tông đổ bằng cốp pha di động

50-80

80-120

12-10

- Các kết cấu đổ bầng bê tông bơm

120-200

 

 

6.1.3.      Hiệu chỉnh thành phần bê tông tại hiện tr­ường

 

Việc hiệu chỉnh thành phần bê tông tại hiện tr­ờng đ­ợc tiến hành theo nguyên tắc không làm thay đổi tỉ lệ N/X của thành phần bê tông đã thiết kế.

 

Khi cốt liệu ẩm cần giảm bớt lư­ợng n­ớc trộn, giữ nguyên độ sụt yêu cầu.

 

Khi cần tăng độ sụt hỗn hợp bê tông cho phù hợp với điều kiện thi công thì có thể đồng thời thêm n­ước và xi măng để giữ nguyên tỉ lệ N/X.

 

6.1.4.      Tùy thuộc quy mô và mức độ của công trình mà xác đinh các loại hồ sơ thí nghiệm bê tông theo yêu cầu của bảng 19.

 

6.2.    Chế tạo hỗn hợp bê tông.

 

6.2.1.      Xi măng, cát, đá dăm hoặc sỏi và các chất phụ gia lỏng để chế tạo hỗn hợp bê tông đ­ược cân theo khối lượng. N­ước và chất phụ gia cân đong theo thể tích. Sai số cho phép khi cân, đong không v­ượt quá các trị số ghi trong bảng 12.

 

6.2.2.      Cát rửa xong, để khô ráo mới tiến hành cân đong nhằm giảm l­ượng nước ngậm trong cát.

 

6.2.3.      Độ chính xác của thiết bị cân đong phải kiểm tra tr­ước mỗi đợt đổ bê tông. Trong quá trình cân đong thư­ờng xuyên theo dõi để phát hiện và khắc phục kịp thời.

 

6.2.4.      Hỗn hợp bê tông cần được trộn bằng máy. Chỉ khi nào khối l­ượng ít mới trộn bằng tay.

 

Bảng 12 - Sai lệch cho phép khi cân đong thành phần của bê tông

 

Loại vật liệu

Sai số cho phép, % theo khối l­ượng

Xi măng và phụ gia dạng bột

± 1

Cát đá dăm, hoặc sỏi

± 3

N­ước và phụ gia lỏng

± 1

 

Chú thích : Lượng n­ước cho vào bê tông phải kề cả lư­ợng n­ước trong phụ gia và lư­ợng  

                  nước trong cốt liệu ẩm

 

6.2.5.      Trình tự đổ vật liệu vào máy trộn cần theo quy định sau:

a)      Tr­ước hết đổ 15% - 20% lượng n­ước, sau đó đổ xi măng và cốt liệu cùng một lúc đồng thời đổ dần và liên tục phần nư­ớc còn lại;

 

b)      Khi dùng phụ giá thì việc trộn phụ gia phải thực hiện theo chỉ dẫn của ngư­ời sản xuất phụ gia.

 

6.2.6.      Thời gian trộn hỗn hợp bê tông đ­ợc xác định theo đặc tr­ưng kỹ thuật của thiết bị dùng để trộn. Trong tr­ường hợp không có các thông số kĩ thuật chuẩn xác thì thời gian ít nhất để trộn đều một mẻ bê tông ở máy trộn có thề lấy theo các trị số ghi ở bảng 13.

 

Bảng 13 - Thời gian trộn hỗn hợp bê tông (phút)

 

Độ sụt bê tông

Dung tích máy trộn, lít

Dưới 500

Từ 500 đến 1000

Trên 1000

Nhỏ hơn 10

2,0

2,5

3,0

10-50

1,5

2,0

2,5

Trên 50

1,0

1,5

2,0

 

6.2.7.      Trong quá trình trộn để tránh hỗn hợp bê tông bám dính vào thùng trộn, cứ sau 2 giờ làm việc cần đổ vào thùng trộn toàn bộ cốt liệu lớn và nư­ớc của một mẻ trộn và quay máy trộn khoảng 5 phút, sau đó cho cát và xi măng vào trộn tiếp theo thời gian đã quy định.

 

6.2.8.      Nếu trộn bê tông bằng thu công thi sàn trộn phải đủ cứng, sạch và không hút n­ước. Trước khi trộn cần t­ưới ẩm sàn trộn để chống hút n­ước từ hỗn hợp bê tông. Thứ tự trộn hỗn hợp bằng thủ công nh­ư sau: trộn đều cát và xi măng, sau đó cho đá và trộn đều thành hỗn hợp khô, cuối cùng cho n­ước và trộn đêu cho đến khi đ­ược hỗn hợp đồng mầu và có độ sụt như­ quy định.

 

6.3.    Vận chuyển hỗn hợp bê tông.

 

6.3.1.      Việc vận chuyển hỗn hợp bê tông từ nơi trộn đến nơi đổ cần đảm bảo các yêu cầu:

 

a)   Sử dụng ph­ơng tiện vận chuyển hợp lí, tránh để hỗn hợp bê tông bị phân tầng, bị chảy n­ước xi măng và bị mất n­ước do gió nắng.

 

b) Sử dụng thiết bị, nhân lực và phương tiện vận chuyển cần bố trí phù hợp với khối lượng, tốc độ trộn, đổ và đầm bê tông;

 

c)  Thời gian cho phép l­ưu hỗn hợp bê tông trong quá trình vận chuyển cần được xác định bằng thí nghiệm trên cơ sở điều kiện thời tiết, loại xi măng và loại phụ gia sử dụng. Nếu không có các số liệu thí nghiệm có thể tham khảo các trị số ghi ở bảng 14.

 

Bảng 14 - Thời gian l­ưu hỗn hợp bê tông không có phụ gia

 

Nhiệt độ ( oC)

Thời gian vận chuyển cho phép, phút

Lớn hơn 30

30

20 - 30

45

10 - 20

60

5 - 10

90

 

6.8.2.      Vận chuyển hỗn hợp bê tông bầng thủ công chỉ áp dụng với cự li không xa quá 200m. Nếu hỗn hợp bệ tông bị phân tầng cần trộn lại tr­ớc khi đổ vào cốp pha.

6.3.3.      Khi dùng thùng treo để vận chuyển hỗn hợp bê tông thì hỗn hợp bê tông đổ vào thùng treo không v­ợt quá 90 - 95% dung tích của thùng.

 

6.3.4.      Vận chuyển hỗn hợp bê tông bằng Ô tô hoặc thiết bị chuyên dùng cần đảm bảo các quy định của điều 6.3.1. và các yêu cầu sau:

 

a) Chiều dày lớp bê tông trong thùng xe cần lớn hơn 40cm nếu dùng ôtô ben tự đổ;

 

b) Nếu vận chuyển bằng thiết bị chuyên dùng vừa đi vừa trộn thì công nghệ vận chuyền đư­ợc xác định theo các thông số kĩ thuật của thiết bị sử dụng.

 

6.3.5.  Khi dùng máy bơm bê tông để vận chuyển phải đảm bảo các yêu cầu sau:

 

a) Thành phần và độ sụt của hỗn hợp bê tông cần đư­ợc thử nghiệm và bơm thử nhằm đảm bảo chất l­ượng bê tông và điều kiện thi công, đồng thời phù hợp với tính năng kĩ thuật của thiết bị bơm;

 

b) Khi thi công trong thời tiết nóng, mặt ngoài ống cần che phủ hoặc sơn trắng để hạn chế bức xạ mặt trời làm nóng bêtông.

 

6.3.6.  Khi vận chuyển hỗn hợp bê tông bằng băng chuyền phải đảm bảo các yêu cầu d­ưới đây:

 

a) Cấu tạo mặt làm việc của băng chuyền theo dạng hình máng và dùng loại băng chuyền cao su. Băng chuyền dạng phẳng chỉ sử đụng khi chiều dài đ­ường vận chuyền dư­ới 200m;

 

b) Góc nghiêng của băng chuyền không v­ượt quá các trị số ớ bảng 15. Mặt băng chuyền phải nghiêng đêu, không gấp gẫy đột ngột;

 

c) Tốc độ vận chuyển của băng chuyền không v­ợt quá 1 m/s. Tốc độ vận chuyển của các băng chuyền trong hệ thống không chênh lệch nhau quá 0,1 m/s;

 

d) Đổ bê tông vào băng chuyền đ­ợc thực hiện qua phễu hoặc máng để hỗn hợp bêtông được rải đều và liên tục trên băng chuyền. Chiều dày của lớp bêtông trên băng chuyền phụ thuộc vào sức chịu tải cho phép của từng loại băng chuyền;

 

e) Bêtông chuyển từ băng chyền này sang băng chuyền khác hoặc từ băng chuyền đổ vào cốp pha cần thực hiện qua ống phễu để h­ớng hỗn hợp bêtông rơi thẳng đứng.

 

Bảng 15-  Góc nghiêng giới hạn của băng chuyền (độ)

 

Độ sụt (mm)

Khi vận chuyển bêtông lên cao

Khi vận chuyển bêtông xuống thấp

Nhỏ hơn 40

15

12

40 - 80

15

10

 

6.4.          Đổ và đầm bêtông

 

6.4.1.      Việc đổ bêtông phải đảm bảo các yêu cầu:

 

a)  Không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí cốt pha và chiều dầy lớp bêtông bảo vệ cốt 

     thép.

 

b)  Không dùng dầm dùi để dịch chuyển ngang bêtông trong cốp pha;

c) Bêtông phải đ­ược đổ hên tục cho tới khi hoàn thành một kết cấu nào đó theo quy định của thiết kế.

 

6.4.2.      Để tránh sự phân tầng, chiều cao rơi tự do của hỗn hợp bêtông khi đổ không v­ượt quá l,5m.

 

6.4.3.      Khi đổ bêtông có chiều cao rơi tự do lớn hơn l,5m phải dùng máng nghiêng hoặc ống vòi voi. Nếu chiều cao rơi trên 10 m phải dùng ống vòi voi có thiết bị chấn động.

 

Khi dùng ống vòi voi thì ống lệch nghiêng so với ph­ơng thẳng đứng không quá 0,25m trên im chiều cao, trong mọi tr­ường hợp phải đảm bảo đoạn ống dư­ới cùng thẳng đứng.

 

4.4.          Khi dùng máng nghiêng thì máng phải kín và nhẵn. Chiều rộng của máng không đ­ược nhỏ hơn 3-3,5 lần đư­ờng kính hạt cốt liệu lớn nhất. Độ dốc của máng cần đảm bảo để hỗn hơn bêtòng không bị tắc, không trư­ợt nhanh sinh ra hiện tư­ợng phân tầng. Cuối máng cần đặt phễu thắng đứng để h­ớng hỗn hợp bêtông rơi thẳng đứng vào vị trí đổ và th­ường xuyên vệ sinh sạch vữa xi măng trong lòng máng nghiêng.

 

6.4.5.  Khi đổ bêtông phải đảm bảo các yêu cầu:

 

a)  Giám sát chặt chẽ hiện trạng cốp pha đà giáo và cốt thép trong quá trình thi công để xử lý kịp thời nếu có sự cố xảy ra;

 

b) Mức độ đổ đầy hỗn hợp bê tông vào cốp pha phải phù hợp với số liệu tính toán độ cứng chịu áp lực ngang của cốp pha do hỗn hợp bêtông mới đổ gây ra;

 

c) ở những vị trí mà cấu tạo cốt thép và cốp pha không cho phép đầm máy mới đầm thủ công;

 

d)  Khi trời m­ưa phải che chắn, không để n­ước mưa rơi vào bêtông. Trong trư­ờng hợp ngừng đổ bêtông quá thời gian quy định ở (bảng 18) phải đợi đến khi bêtông đạt 25 daN/cm2 mới đư­ợc đổ bê tông, trwớc khi đổ lại bê tông phải xử lý làm nhám mặt. Đồ bê tông vào ban đêm và khi có suơng mù phải đảm bảo đủ ánh sáng ở nơi trộn và đổ bê tông.

 

6.4.6.      Chiều dầy mỗi lớp đồ bêtông phải căn cứ vào năng lực trộn, cự li vận chuyển, khả năng đầm, tính chất của kết cấu và điều kiện thời tiết để quyết định, như­ng không vượt quá các trị số ghi trong bảng 16.

 

Bảng 16 – Chiều dầy lớp đổ bêtông

 

Ph­ương pháp đầm

Chiều dầy cho phép mới lớp đổ bêtông, cm

 Đầm dùi

1,25 chiều dài phần công tác của đầm (khoảng 20cm - 40cm)

Đầm mặt: (đầm bàn)

- Kết cấu không có cốt thép và kết cấu có cốt thép đơn 

 - Kết cấu có cốt thép kép

 

20

12

 Đầm thủ công

20

 

6.4.7. Đổ bêtông móng.

 

Khi đổ bê tông móng cần đảm bảo các quy định của điều 6.4.1. Bê tông móng chỉ đ­ược đổ lên lớp đệm sạch trên nền đất cứng.

 

6.4.7.      Đổ bê tông cột, t­ường.

 

Cột có chiều cao nhỏ hơn 5m và t­ờng có chiều cao nhỏ hơn 3m thì nên đổ liên tục.

 

Cột có kích th­ớc cạnh nhỏ hơn 40cm, t­ường có chiều dầy nhỏ hơn 15cm và các cột có tiết diện bất kỳ như­ng có đai cốt thép chồng chéo thì nên đổ bêtông liên tục trong từng giai đoạn có chiều cao 1,5m.

 

Cột cao hơn 5m và tư­ờng cao hơn 3m nên chia làm nhiều đợt đổ bêtông, như­ng phải bảo dầm vị trí và cấu tạo mạch ngừng thi công hợp lí.

 

6.4.8.      Đổ bê tông kết cấu khung.

 

Kết cấu khung nên đổ bêtông liên tục, chi khi cần thiết mới cấu tạo mạch ngừng, như­ng phải theo quy định của điều 6.6.4.

 

6.4.9.      Đổ bêtông dầm, bản.

 

Khi cần đổ liên tục bêtông dầm, bản toàn khối với cột hay tư­ờng, trư­ớc hết đổ xong cột hay t­ường, sau đó dừng lại 1 giờ - 2 giờ đề bêtông có đủ thời gian co ngót ban đầu, mới tiếp tục đô bêtông dầm và bản. Trư­ờng hợp không cần đổ bêtông liên tục thì mạch ngừng thi công ở cột và t­ường đặt cách mặt dư­ới của dầm và bản từ 2cm - 8cm.

 

Đổ bê tông dầm (xà) và bản sàn phải đ­ợc tiến hành trạng thời. Khi dầm, sàn và các kết cấu t­ương tự có kích thước lớn (chiều cao lớn hơn 80cm) có thể đổ riêng từng phần như­ng phải bố trí mạch ngừng thi công thích hợp theo quy định của điều 6.6.5.

 

6.4.10.  Đố bê tông kết cấu vòm.

 

Các kết cấu vòm phải đồ bêtông đồng thời từ hai bên chân vòm đến đỉnh vòm, không đố bên thấp bên cao. Nếu có mạch ngừng thi công thì mặt phẳng cua mạch ngừng phải vuông góc.

 

Vòm có khẩu độ d­ưới 10m nên đồ bêtông liên tục từ chân vòm đến đỉnh vòm. Vòm có khẩu độ lớn hơn 10m thì cứ 2m - 3m có một mạch ngừng vuông góc với trục cong của vòm, rộng 0,6m - 0,8m. Các mạch ngừng này đuợc chèn lấp bằng bêtông có phụ gia nở sau khi bêtông đổ trư­ớc đã co ngót.

 

6.4.12. Đổ bê tông tường trên đó có xây vòm của đ­ường hầm phải đảm bảo các quy định sau:

 

a)  Các lớp dỗ bêtông t­ờng phải lên đêu và đổ dần cho đến độ cao cách chân vòm 40cm thì dừng lại, để bêtông có thời gian co ngót và sau đó thi công vòm.

 

b) Phần bê tông tiếp giáp giữa t­ởng và chân vòm cần đ­ược xử lí đảm bảo yêu cầu theo quy định của thiết kế.

 

6.4.11.   Đổ bê tông mặt đ­uờng, sân bãi và đư­ờng bàng sân bay phải đảm bảo các yêu cầu sau:

 

a) Đổ bêtông liên tục hết toàn bộ chiều dầy mỗi lớp bêtông;

 

b) Đặt khe co giãn nhiệt ẩm theo quy định của thiết kế. Nếu thiết kế không quy định thì khe co giãn nhiệt ẩm đ­ược đặt theo hai chiều vuông góc cách nhau ẩm- ẩm, chiều rộng khe 1cm - 2cm và có chiều cao bằng chiều dầy kết cấu;.

 

c) Thời gian ngừng đổ bêtông giữa hai lớp phải phù hợp với điều 6.8.2.

 

6.4.14. Đầm bê tông

 

Việc đầm bê tông phải đảm bảo các yêu cầu sau:

 

a)      Có thể dùng các loại đầm khác nhau, như­ng phải đảm bảo sao cho sau khi đầm, bêtông đư­ợc đầm chặt và không bị rỗ;

 

b)      Thời gian đầm tại mỗi vị trí phải đảm bảo cho bêtông đu­ợc đầm kĩ. Dấu hiệu để nhận biết bêtông đã đư­ợc đầm kĩ là vữa xi măng nổi lên bề mặt và bọt khí không còn nữa;

 

c)      Khi sử dụng đầm dùi, bư­ớc di chuyển của đầm không v­ượt quá 1,5 bán kính tác dụng của đầm và phải cắm sâu vào lớp bêtông đã đổ trước 10cm;

 

d)  Khi cần đầm lại bêtông thì thời điểm đầm thích hợp là 1,5 giờ - 2 giờ sau khi đầm lần thứ nhất. Đầm lại bêtông chỉ thích hợp với các kết cấu có diện tích bề mặt lớn như­ sàn mái, sân bãi, mặt đ­ường ôtô... không đầm lại cho bê tông khối lớn.

 

6.5.          Bảo d­ưỡng bêtông (bắt buộc áp dụng).

 

6.5.1.      Sau khi đổ, bêtông phải đ­ược bảo dưỡng trong điều kiện có độ ẩm và nhiệt độ cần thiết để đóng rắn và ngăn ngừa các ảnh hư­ởng có hại trong quá trình đóng rắn của bêtông.

 

6.5.2. Bảo d­ưỡng ẩm

 

Bảo d­ưỡng ẩm là quá trình giữ cho bêtông có đủ độ ẩm cần thiết để ninh kết và đóng rắn sau khi tạo hình. Phư­ơng pháp và quy trình bảo dưỡng ẩm thực hiện theo TCVN 5592 : 1991 “ Bê tông nặng - Yêu cầu bảo d­ưỡng ẩm tự nhiên ”.

 

Thời gian bảo d­ưỡng ẩm cần thiết không đ­ược nhỏ hơn các trị số ghi trong bảng 17.

 

Trong thời kì bảo dư­ỡng, bêtông phải được bảo vệ chống các tác động cơ học nh­ư rung động, lực xung xích, tải trọng và các tác động có khả năng gây hư­ hại khác.

 

Bảng 17 - Thời gian bảo d­ưỡng ẩm (theo TCVN 5592 : 1991)

 

Vùng khi hậu bảo d­ưỡng  bêtông

Tên mùa

Tháng

Rth BD % R28

Tth BD ngày đêm

Vùng A

IV - IX

50 -55

3

 

Đông

X - III

40 - 50

4

Vùng B

Khô

II - VII

55 - 60

4

 

Mưa

VIII - I

35 - 40

2

Vùng C

Khô

XII - IV

70

6

 

Mưa

V -XI

30

1

 

Trong đó:

 

Rth BD – Cư­ờng độ bảo dư­ỡng tới hạn;

Tct BD - Thời gian bảo d­ưỡng cần thiết;

Vùng A (từ Diễn Châu trở ra Bắc);

Vùng B (phía Đông Trư­ờng Sơn và từ Diễn Châu đến Thuận Hải);

Vùng C (Tây nguyên và Nam Bộ)

 

6.6.          Mạch ngừng thi công

 

6.6.1.      Yêu cầu chung

 

Mạch ngừng thi công phải đặt ở vị trí mà lực cắt và mô men uốn tư­ơng đối nhỏ, đồng thời phải vuông góc với ph­ơng truyền lực nén vào kết cấu. .

 

6.6.2.      Mạch ngừng thi công nằm ngang:

 

- Mạch ngừng thi công nằm ngang nên đặt ở vị trí bằng chiều cao cốp pha.

 

- Trước khi đố bêtông mới, bề mặt bêtông cũ cần được xử lí, làm nhám, làm ẩm và trong khi đổ phải đầm lèn sao cho lớp bêtông mới bám chặt vào lớp bêtông cũ đảm bảo tính liền khối của kết cấu.

 

6.6.3.      Mạch ngừng thẳng đứng

 

Mạch ngừng thi công theo chiều thẳng đứng hoặc theo chiều nghiêng nên cấu tạo bằng l­ới thép với mắt l­ới 5mm – l0mm và có khuôn chắn.

 

Tr­ước khi đổ lớp bêtông mới cần t­ới n­ớc làm ẩm bề mặt bêtông cũ, làm nhám bề mặt, rửa sạch và trong khi đổ phải đầm kĩ để đảm bảo tính liền khối của kết cấu .

 

6.6.4.      Mạch ngừng thi công ở cột.

 

Mạch ngừng ở cột nên đặt ớ các vị trí sau:

 

a) ở mặt trên của móng.

 

b) ở mặt d­ưới của dầm, xà hay dưới công xôn đỡ dầm cầu trục;

 

c) ở mặt trên của dầm cần trục.

 

6.6.5.      Dầm có kích th­ước lớn và liền khối với bản thì mạch ngừng thi công bố trí cách mặt d­ưới của bản từ 2cm - 3cm.

 

6.6.6.      Khi đổ bê tông sàn phẳng thì mạch ngừng thi công có thể đặt ở bất kỳ vị trí nào như­ng phải song song với cạnh ngắn nhất của sàn.

 

6.6.7.      Khi đổ bê tông ớ các tấm sàn có s­ườn theo hướng song song với dầm phụ thì mạch ngừng thi công bố trí trong khoảng 1/3 đoạn giữa của nhịp dầm.

 

Khi đổ bê tông theo h­ướng song song với dầm chính thì mạch ngừng thi công bố trí ở trong hai khoảng giữa của nhịp dầm và Bàn (mỗi khoảng dài 1/4 nhịp).

 

6.6.8.      Khi đồ bê tông kết cấu khối lớn, vòm, bể chứa, công trình thủy lợi, cầu và các bộ phận phức tạp của công trình, mạch ngừng thi công phải thực hiện theo quy định của thiết kế.

6.7.          Thi công bê tông chống thấm mái (bắt buộc áp dụng)

 

6.7.1.      Các loại mái và sàn có lớp bê tông chống thấm n­ớc đêu phải đ­ược thi công đúng theo yêu cầu của TCVN 5718 : 1993 “Mái bằng và sàn bê tông cốt thép trong công trình xây dựng - Yêu cầu chống thấm n­ước ”.

 

6.7.2.      Khe co giãn nhiệt ẩm cua lớp bê tông chống thấm mái phải đặt theo hai chiều thẳng góc. Đối với mái không có lớp chống nóng, khe co giãn phải đặt cách nhau 6m - 9m. Đối với mái có lớp chống nóng đảm bảo yêu cầu kĩ thuật, khoảng cách khe co giãn không vư­ợt quá 18m.

 

6.8.          Thi công bê tông khối lớn.

 

6.8.1.      Các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép đ­ợc gọi là khối lớn.khi kích th­ước cạnh nhỏ nhất không d­ưới 2,5m và chiều dày lớn hơn 0,8m.

 

Khi thi công bê tông khối lớn phải có các biện pháp hạn chế ứng suất nhiệt phát sinh do chênh lệch nhiệt độ giữa mặt ngoài và trong lòng khối bê tông trong quá trình đóng rắn.

 

Chú thích : Các biện pháp khống chế nhiệt độ phải thực hiện theo cdc chi dẫn của thiết kế. Tr­ường hợp thiết kế không chỉ dẫn có thể hạn chế bởi ứng suất nhiệt bằng các biện pháp sau:

 

a) Dùng phụ gia hóa dẻo để giảm l­ượng xi măng;

 

b) Dùng xi măng ít tỏa nhiệt;

 

c) Dùng phụ gia chậm đông kết;

 

d) Làm lạnh cốt liệu và trộn bê tông bằng n­uớc nhiệt độ thấp;

 

e) Đặt các đ­ường ống dẫn nhiệt từ trong lòng bê tông ra ngoài bằng nước lạnh;

 

g) Độn thêm đá hộc vào khối đổ; .

 

h) Che phủ quanh khối bê tông bằng vật liệu cách nhiệt đề giữ đồng đều nhiệt độ trong khối bê tông;

 

i) Chia các khối đố thích hợp để hạn chế sự tích tụ nhiệt trong lòng bê tông. Việc chia khối đổ cần xác định cụ thể có tính đến điều kiện thi công, vật liệu bê tông, điều kiện thời tiết và đặc điểm kết cấu.

 

6.8.2.      Khi thi công bê tông khối lớn phải thực hiện những quy định sau:

 

a) Khi chia kết cấu thành nhiều khối đổ theo chiều cao thì mặt tiếp giáp giữa các khối đổ phải đư­ợc đánh xờm dể đảm bảo tính liền khối;

 

b) Việc đổ bê tông khép kín các khối chèn đ­ợc thực hiện sau khi các khối đổ trư­ớc đã co ngót và nhiệt độ đã giảm t­ương ứng với quy định trong thiết kế tổ chức thi công;

 

c) Đối với móng chịu tải trọng động nên đổ bê tông liên tục, không có mạch ngừng thi công. Tru­ờng hợp cần có mạch ngừng để phù hợp với điều kiện thi công thì phải đ­ược thiết kế quy định.

d) Bê tông phải đổ liên tục thành nhiều lớp có chiều dầy đều nhau, phù hợp với đặc tr­ưng của máy đầm sử dụng và đổ theo một ph­ơng nhất định cho tất cả các lớp.

 

Đổ bê tông theo ph­ơng pháp bậc thang (cùng một lúc đồ hai ba lớp) chỉ thực hiện khi đã có thiết kế thi công và các chỉ dẫn về công nghệ đổ bê tông bậc thang.

 

e) Khoảng thời gian ngừng cho phép giữa các lớp đố để không tạo thành khe lạnh phải qua thí nghiệm, căn cứ vào nhiệt độ môi trư­ờng, điều kiện thời tiết, tính chất của xi măng sử dụng và các nhân tố khác để quyết định.

 

Chú thích :

1) Thời gian tạm ngừng cho phép đổ bê tông có thể tham khảo các trị số bảng 18 nếu không có điều kiện thí nghiệm.

2) Nếu thời gian tạnh ngừng vượt quá thời gian quy định trong bảng 18 thì phải xử lý bề mặt bê tông.

 

Bảng 18 - Thời gian ngừng cho phép khi đổ bê tông không có phụ gia (phút)

 

Nhiệt độ trong khối khi đổ bê tông, oC

Xi măng

Pooc lăng

Xi măng Pooc Lăng xỉ

Xi măng Puzơlan

Lớn hơn 30

60

60

20 - 30

90

120

10 - 20

135

180

 

Khi xử lí cần thực hiện như­ sau:

 

-  Cư­ờng độ của lớp bê tông bên dưới chư­a đạt đến 25 daN/cm2 thì không đ­ược làm công tác chuẩn bị ở trên mặt để đổ lớp bê tông khác;

 

-  Mặt bê tông đã đông kết và sau 4 giờ - 10 giờ thì dùng vòi phun n­ước, bàn chải sắt làm 

   nhám mặt bê tông;

 

- Trư­ớc khi đồ bê tông lớp trên, mặt bê tông xử lí phải vệ sinh sạch, hút khô nư­ớc và rải một lớp vữa xi măng cát vàng dầy 2cm - 3cm.

 

6.8.3.      Thời gian tháo cốp pha phải căn cứ vào c­ường độ đạt đwợc của bê tông đồng thời xem xét khả năng khống chế vết nứt vì nhiệt. Tránh tháo cốp pha khi có sự chênh lệch nhiệt độ giữa khối bê tông và nhiệt độ môi tr­ường, Không tháo cốp pha khi có luồng gió lạnh. Khi nhiệt độ trong lòng bê tông và nhiệt độ môi trường chênh lệch nhau quá 15OC – 20OC thì phải có lớp phủ bảo vệ bề mặt bê tông sau khi tháo cốp pha.

 

6.8.4.      Những kết cấu khối lớn không có cốt thép hoặc có ít cốt thép có thể độn thêm đá hộc để giảm lượng xi măng, hạn chế nhiệt độ khối đổ, nh­ưng phải đảm bảo chất l­ượng theo yêu cầu thiết kế.

 

Khi thi công bê tông có độn thêm đá hộc cần đảm bảo các quy định sau:

 

a)  Kích th­ước cạnh nhỏ nhất của kết cấu khối lớn đ­ợc độn đá hộc phải lớn hơn l00cm.

 

Kích thư­ớc lớn nhất của đá hộc không đ­ược lớn hơn 1/3 kích th­ớc nhỏ nhất của khối đổ. Đá có dạng thoi dẹt không đ­ược sử dụng. Cwờng độ của đá hộc không đ­ược thấp hơn cường độ của cốt liệu lớn trong bê tông;

 

b)      Đá hộc đ­ược xếp th­a cách đêu trong khối bê tông theo mọi phía với khoảng cách không nhỏ hơn 30cm. Bê tông nằm trong vùng chịu kéo không được độn thêm đá hộc;

 

c)  Khi đố bê tông độn đá hộc trong thời tiết nóng cần có biện pháp giảm nhiệt độ đá hộc 

     thích hợp, sao cho đá hộc có nhiệt độ t­ơng đ­ơng với nhiệt độ của hỗn hợp bê tông ngay 

     sau khi trộn.

 

6.8.5. Bảo d­ưỡng bê tông khối lớn.

 

Nhiệm vụ chủ yếu của việc bảo dưỡng bê tông khối lớn là khống chế sự chênh lệch nhiệt độ giữa bề mặt bê tông và trong lòng khối bê tông nhằm hạn chế vết nứt vì nhiệt. Việc bão dưỡng này phải cán cứ vào điều kiện thực tế mà áp dụng các biện pháp sau: . .

 

a) Dẫn nhiệt từ trong lòng khối bê tông ra ngoài bằng đ­ờng ống với nư­ớc có nhiệt độ thấp hoặc bằng không khí. lạnh; .

 

b) Bao phủ bề mặt bê tông để giữ cho nhiệt độ của khối bê tông đ­ược đồng đều từ trong ra ngoài.

 

c) Không tháo dỡ cốp pha tr­ước bẩy ngày.

 

6.9. Thi công bê tông trong thời tiết nóng và trong mùa mư­a

 

6.9.1.      Việc thi công bê tông trong thời tiết nóng đ­ợc thực hiện khi nhiệt độ môi tr­ường cao hơn 30oC. Cần áp dụng các biện pháp phòng ngừa và xử lí thích hợp đối với vật liệu quá trình trộn, đổ, đầm và bảo d­ưỡng bê tông để không làm tồn hại đến chất l­ượng bê tông do nhiệt độ cao của môi trường gây ra.

 

6.9.2.      Nhiệt độ của hỗn hợp bê tông từ máy trộn nên khống chế không lớn hơn 30oC và khi đổ không lớn hơn 35oC.

 

6.9.3.      Việc khống chế nhiệt độ hỗn hợp bê tông có thề căn cứ vào điều kiện thực tế để áp dụng như­ sau:

 

a) Dùng n­ước mát để hạ thấp nhiệt dộ cốt liệu lớn trước khi trộn, dùng n­ước mát để trộn và bảo d­ưỡng bê tông;

 

b) Thiết bị, ph­ơng tiện thi công, bãi cát đá, nơi trộn và nơi đổ bê tông cần đ­ược che nắng;

 

c) Dùng xi măng ít tỏa nhiệt;

 

d) Dùng phụ gia hóa dẻo có đặc tính phù hợp với môi trư­ờng nhiệt độ cao;

 

e) Đổ bê tông vào ban đêm hoặc sáng sớm và không nên thi công bê tông vào những ngày có nhiệt độ trên 35o C.

 

6.9.4.      Khi thi công bê tông khối lớn trong thời tiết nóng phải đảm bảo các quy định của phần 6.8.

 

6.9.5.      Thi công bê tông trong mùa m­ưa cần đảm bảo các yêu cầu sau:

 

a) Phải có các biện pháp tiêu thoát n­ớc cho bãi cát, đá, đ­ờng vận chuyển, nơi trộn và nơi đổ bê tông.

b) Tăng c­ường công tác thí nghiệm xác định độ ẩm của cốt liệu để kịp thời điều chỉnh lượng n­ước trộn, đảm bảo giữ nguyên tỉ lệ n­ước/xi măng theo đúng thành phần đã chọn;

 

c) Cần có mái che chắn trên khối đổ khi tiến hành thi công bê tông dư­ới trời mư­a.

 

6.10.      Thi công bê tông bằng cốp pha tr­ượt.

 

6.10.1. Quá trình thi công bê tông bằng cốp pha tr­ượt đ­ược thực hiện theo những quy định sau:

 

Đổ bê tông tạo chân tr­ước khi trư­ợt với chiều cao 70cm - 80cm, chia làm hai lớp như­ sau:

 

- Lớp thứ nhất đ­ợc đổ vào cốp pha với chiều cao 35cm - 40cm;

 

- Lớp thứ hai đ­ược đổ tiếp theo, khi lớp thứ nhất đã được đổ và đầm xong trên toàn bộ cốp pha nh­ưng bê tông chư­a ninh kết;

 

Sau b­uớc nâng đầu tiên, quá trình đổ và trư­ợt được thực hiện liên tục. Lúc này mỗi lớp bê tông đ­ược đổ với chiều cao phù hợp với biện pháp thi công.

 

6.10.2.    Việc nâng cốp pha theo chu kì đ­ược thực hiện theo tốc độ trư­ợt đã xác định trong thiết kế tổ chức thi công, nh­ng phải đảm bảo khi trư­ợt lô bê tông thi c­ờng độ bê tông đã đạt từ 15N/cm2 – 25N/cm2.

 

6.10.3.    Kiểm tra độ thăng bằng của sàn thao tác, sai số tim trục và độ thẳng đứng của cốp pha trư­ợt được thực hiện bằng các thiết bị, ph­ơng tiện và biện pháp thích hợp đề đảm bảo yêu cầu kĩ thuật.

 

6.10.4.    Bề mặt bê tông cần đ­ược giữ ẩm theo chế độ bảo d­ỡng của TCVN 5592 : 1991.

 

6.11.          Hoàn thiện bề mặt bê tông

 

6.10.2.    Trong mọi trường hợp, bề mặt bê tông phải đ­ược hoàn thiện thỏa mãn yêu cầu về chất lượng, độ phẳng và đồng đều về màu sắc theo quy định của thiết kế.

 

Việc hoàn thiện bề mặt bê tông đ­ược chia làm 2 cấp:

 

a) Hoàn thiện thông thường.

 

b) Hoàn thiện cấp cao.

 

6.11.2.    Hoàn thiện thông th­ường:

 

Sau khi tháo cốp pha, bề mặt bê tông phải đư­ợc sửa chữa các khuyết tật và hoàn thiện để đảm bảo độ phẳng nhẵn và đồng đều về màu sắc. Mức độ gồ ghề của bề mặt bê tông khi đo áp sát bằng th­ước 2m không vư­ợt quá 7mm.

 

6.11.3.    Hoàn thiện cấp cao.

Hoàn thiện cấp cao đòi hỏi độ phầng nhấn khi kiểm tra bằng th­ớc 2m, độ gồ ghề không vượt quá 5mm và phải đảm bảo đồng đều về màu sắc.

 

Chú thích :

 

l) Trạng thái bề mặt bê tông được hoàn thiện ở đây là những kết cấu mà bề mặt bê tông không trát  hoặc không bao phủ bề mặt.

 

2) Việc hoàn thiện thông th­uường bề mặt bê tông có thể thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau tùy theo mức độ khuyết tật và tính chất kết cấu. Khi sửa chữa các khuyết tật như rỗ, xư­ớc, hở thép, nứt,... có thể thực hiện theo các phương pháp truyền thông (trát, vá, phun vữa xi măng, đục tẩy và xoa nhẵn bề mặt,...). Khi tạo độ đồng đều về màu sắc cần l­ưu ý việc pha trộn vội liệu dể sửa chữa các khuyết tật trên bề mặt.

 

3) Các bề mặt hoàn thiện cấp cao thường được thực hiện theo phư­ơng pháp xoa mài bằng máy hoặc bằng thủ công tùy theo quy mô, diện tích bề mặt kết cấu và theo quy định của thiết kế.

 

7. Kiểm tra và nghiệm thu

 

7.1. Kiểm tra

 

7.1.1.      Việc kiểm tra chất lượng thi công bê tông toàn khối bao gồm các khâu: Lắp dựng cốp pha đà giá, cốt thép, chế tạo hỗn hợp bê tông và dung sai của các kết cấu trong công trình.

 

7.1.2.      Kiểm tra cốp pha đà giáo được thực hiện theo các yêu cầu ghi ở bảng 1

 

7.1.3.      Kiểm tra công tác cốt thép được thực hiện theo các yêu cầu ghi ở bảng 10

 

7.1.4.      Kiểm tra chất lượng bê tông bao gồm việc kiểm tra vật liệu, thiết bị, quy trình sản xuất, các tính chất của hỗn hợp bê tông và bê tông đã đông cứng. Các yêu cầu kiểm tra này được ghi ở bảng 19.

 

7.1.5.      Độ sụt của hỗn hợp bê tông được kiểm tra tại hiện trường các quy định sau:

 

a) Đối với bê tông trộn tại hiện trường cần kiểm tra ngay sau khi trộn mẻ bê tông đầu tiên;

 

b) Đối với bê tông trộn tại các trạm trộn bê tông (bê tông thương phẩm) cần kiểm tra mỗi lần giao hàng tại nơi đổ bê tông;

 

c) Khi trộn bê tông trong điều kiện thời tiết và độ ẩm vật liệu ổn định thì kiểm tra một lần trong một ca;

 

d) Khi có sự thay đổi chủng loại và độ ẩm vật liệu cũng như khi thay đổi thành phần cấp phối bê tông thì phải kỹ thuật ngay me trộn đầu tiên, sau đó kiểm tra thêm ít nhất một lần trong một ca.

 

7.1.6.      Các mẫu kiểm tra cường độ bê tông được lấy tại nơi đổ bê tông và được bảo dưỡng âm theo TCVN 3105 : 1993.

 

7.1.7.      Các mẫu thí nghiệm xác định cường độ bê tông được lấy theo từng tổ, mỗi tổ gồm 3 viên mẫu được lấy cùng một lúc và ở cùng một chỗ theo quy định của TCVN 3105 : 1993. Kích thước viên mẫu chuẩn 150mm x 150mm x 150mm. Số lượng tổ mẫu được quy định theo khối lượng nhưn sau:

 

a) Đối với bê tông khối lớn cứ 500m3 lấy một tổ mẫu khi khối lượng bê tông trong một khối đổ lớn hơn 1000m3 và cứ 250m3 lấy một tổ mẫu khi khối lượng bê tông trong một khối đổ dưới 1000 m3;

b) Đối với các móng lớn, cứ 100m3 bê tông lấy một mẫu nhưng không ít hơn 1 mẫu cho một khối

c) Đối với bê tông móng bệ máy có khối đổ lơn hơn 50m3 thì cứ 50 m3 lấy một tổ mẫu nhưng vẫn lấy một tổ mẫu khi khối lượng ít hơn 50m3;

d) Đối với khung và các kết cấu mỏng (cột, dầm, bản, vòm...) cứ 20m3 lấy một tổ mẫu...

e) Trường hợp đổ bê tông các kết cấu đơn chiếc có khối lượng ít hơn thì khi cần vẫn lấy một tổ mẫu;

f) Đối với bê tông nền, mặt đường (đường ô tô, đường băng...) cứ 200m3 bê tông lấy một mẫu nhưng nếu khối lượng bê tông ít hơn 200m3 vẫn lấy một tổ mẫu;

g) Để kiểm tra tính chống thấm nước của bê tông, cứ 500m3 lấy một tổ mẫu nhưng nếu khối lượng bê tông ít hơn vẫn lấy một tổ mẫu.

7.1.8.      Cường độ bê tông trong công trình sau khi kiểm tra ở tuổi 28 ngày bằng ép mẫu đúc tại hiện trường được coi là đạt yêu cầu thiết kế khi giá trị trung bình của từng tổ mẫu không được nhỏ hơn mác thiết kế và không có mẫu nào trong các tổ mẫu có cường độ dưới 85% mác thiết kế.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Bảng 19- Các yêu cầu kỹ thuật chất lượng thi công

 

 

 

 

 

7.2. Nghiệm thu:

 

7.2.1.      Công tác nghiệm thu được tiến hành tại hiện trường và phải có đầy đủ các hồ sơ sau:

 

a) Chất lượng công tác cốt thép (theo biênbản nghiệm thu trước lúc đổ bê tông);

 

b) Chất lượng bê tông (thông qua kết quả thử mẫu và quan sát bằng mắt)

 

c) Kích thức, hình dáng, vị trí của kết cấu, các chi tiết đặt sẵn, khe co giãn so với thiết kế;

 

d) Bản vẽ hoàn công của từng loại kết cấu;

 

e) Các bản vẽ thi công có ghi đầy đủ các thay đổi trong quá trình xây lắp;

 

f) Các văn bản cho phép thay đổi các chi tiết và các bộ phận trong thiết kế;

 

g) Các kết quả kiểm tra cường độ bê tông trên các mãu thử và các kết quả kiểm tra chất lượng các loại vật liệu khác nếu có.

 

h) Các biên bản nghiệm thu cốt thép, cốp pha trước khi đổ bê tông

 

i) Các biên bản nghiệm thu móng

 

k) Các biên bản nghiệm thu trung gian của các bộ phận kết cấu

 

l) Sổ nhật ký thi công.

 

7.2.2.      Dung sai cho phép

 

Các sai số cho phép về kích thứ độ C và vị trí của kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối so với thiết kế không vượt quá các trị số ghi trong bảng 20. Các sai lệch này được xác định theo các phương pháp đo đạt bằng các thiết bị và dụng cụ chuyên dụng.

 

 

Phụ lục A

Số liệu để thiết kế cốp pha đà giáo cho kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối

 

A.1. Khi thiết kế cóp pha đà giáo phải tính toán với các trị số tải trọng tiêu chuẩn sau đây:

 

A.1.1 Tải trọng thẳng đứng:

 

a)      Khối lượng thể tích của cốp pha đà giáo xác định theo bản vẽ thiết kế. Khối lượng thể tích của gỗ không phân loại theo TCVN 1072 : 1971 như sau:

 

-Nhóm III từ 600 kg/m3 đến 730 kg/m3.

-Nhóm IV từ 550 kg/m3 đến 610 kg/m3.

-Nhóm V từ 500 kg/m3 đến 540 kg/m3.

-Nhóm VI từ 490 kg/m3 trở xuống

b)      Khối lượng đơn vị thể tích của bê tông nặng thông thường tính bằng 2500kg/m3

 

-Đối với các loại bê tông khác tính theo khối lượng thực tế.

c)      Khối lượng của cốt thép, lấy theo thiếtkế, trường hợp không có khối lượng cụ thể khi lấy 100kg/m3 bê tông cốt thép;

d)      Tải trọng do người và dụng cụ thi công:

-Khi tính toán cốp pha sàn và vòm thì lấy 250 daN/m2

 

-Khi tính toán các nẹp gia cường mặt cốp pha lấy 150 daN/m2

 

-Khi tính toán cột chống đỡ các kết cấu lấy 100 daN/m2.

 

Chú thích:

 

  1. 1.      Mặt cốp pha sàn và dầm phải được kiểm tra lại với trọng tải tập trung do người và dụng cụ thi công là 130daN,do xe cải tiến chở đầy bêtông là 350daN

 

  1. Nếu chièu rộng của các kết cấu cốp pha ghép lại với nhau nhỏ hơn 150mm thì lực tập trung nói trên được phân đều cho hai tấm kề nhau.

 

e)      Tải trọng do dầm rung lấy bằng 200 daN/m2

 

A.1.2. Tải trọng ngang

 

a)      Tải trọng gió lấy theo TCVN 2337 : 1990 đối với thi công lấy 50% tải trọng gió tiêu chuẩn.

 

b)      áp lực ngang của bê tông mới đổ vào cốp pha xác định theo bảng A.1.

 

c)      Tải trọng do chấn động phát sinh khi đổ bê tông vào cốp pha của kết cấu xây dựng theo bảng A.2

 

 

 

 

 

A.2 Khi tính toán các bộ phận của cốp pha theo khả năng chịu lực, các tải trọng tiêu chuẩn nêu trong A.1 phải được nhân với hệ số vượt tải quy định trong bảng A.3.

 

 

-          Khi xét đến tải trọng tạm thời của tải trọng hữu ích và tải trọng gió, tất cả các tải trọng trong tính toán (trừ tải trọng bản thân) đều phải nhân với hệ số 0.9.

 

-          Khi tính toán các bộ phận của cốp pha đà giáo về biến dạng, các tải trọng không được nhân với hệ số quá tải.

 

A.3.  Độ võng của các bộ phận cốp pha do tác động của tải trọng không được lớn hơn các trị số sau:

 

a)      Đối với cốp pha của bề mặt lộ ra ngoài của kết cấu: 1/400 nhịp của bộ phận cốp pha.

 

b)      Đối với cốp pha của bề mặt bị che khuất các kết cấu: 1/250 nhịp của bộ phận cốp pha;

 

c)      Độ võng đàn hồi hoặc độ lún của gỗ chống cốp pha: 1/1000 nhịp tự do của kết cấu bê tông cốt thép tương ứng.

 

A.4.  Tính toán ổn định chống lật của cốp pha và đà giáo phải xét đến téac động đồng thời của tải trọng giói và khối lượng bản thân. Nếu cốp pha được lắp liền với cốt thép thì phải tính cả khối lượng cốt thép, hệ số tải đối với tải trọng gió lấy bằng 1.2 và 0.8 đối với các tải trọng chống lật. Ngoài ra, hệ số an toàn về ổn định chống lật không được nhỏ hơn 1.25

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Phụ lục B

Cốt thép của các kết cấu bê tông cốt thép

 

B.1. Phânloại và tính chất của cốt thép

 

B.1.1.  Cốt thép trong các kết cấu bê tông cốt thép được phân loại như sau:

 

a)      Theo công nghệ ché tạo: thép cán nóng và thép cán nguội.

 

b)      Theo điều kiện sử dụng: Cốt thép trong kết cấu bê tông cốt thép thường và cốt thép trong kết cấu bê tông ứng suất trước.

 

c)      Theo tình hình dạng: cốt thép trơn và cốt thép có gờ.

 

B.1.2. Tính chất cơ học của cốt thép được đặc trưng bằng trị số giới hạn chảy, cường độ cực hạn và độ giãn dài tương đối

 

B.1.3. Một số loại thép thùng trtong kết cấu bê tông cốt thép sản xuất trong nước và nước ngoài ghi ở bảng sau:

 

 

 

 

 

 

Chú thích: Đối với cố tthép có đường kính lớn hơn 40mm, được phép giảm tiêu chuẩn về độ dãn dài tương đối.Khi đường kính tăng lên 1mm, độ dãn dài tương đối được giảm 0.23% nhưng không được giảm quá 3%.

 

B.2. Xử lý cốt thép

 

B.2.1. Để tiết kiệm cốt thép cho phép dùng cốt thép xử lý nguội trong các kết cấu bê tông cốt thép.

 

B.2.2. Khi xử lý cốt thép (kéo nguội, rút nguội) phải tuân theo các quy định sau đây:

a)      Xử lý kéo nguội, dùng cốt thép trơn cán nóng và thép có gờ nóng, xử l;ý rút nguội, dùng loại cốt thép trơn cán nóng.

 

b)      Cốt thép để rút nguội phải chờ có bề mặt trơn không gỉ, sai lệch đường kính không quá 0.1mm.

 

 

 

B.2.3.  Đường kính thép xử lý nguội nên áp dụng như sau:

 

a)      đường kính cốt thép kéo nguội 6mm  - 22mm;

 

b)      Đường kính thép rút nguội dưới 10mm.

 

 

 

 

 

 

 

Phụ lục C

Bảng tính sẵn thành phần vật liệu cho 1m3 bê tông nặng mác 100

 

Dưới đây là bảng tính sẵn cho 1m3 bê tông M100 dùng để lập dự toán, sản xuất và thi công công trình. Số liệu trong bản chưa tính đến hao hụt trong quá trình vận chuyển bảo quản và thi công trên hiện trường. Hỗn hợp bê tông nhận được có độ sụt 3cm - 4cm trên cơ sở vật liệu:

 

a) Cốt liệu nhỏ theo TCVN 1770 : 1986 "Cát xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật"

b) Cốt liệu lớn theo TCVN 1771 : 1986 " Đá dăm, sỏi dùng trong xây dựng"

c) Xi măng theo TCVN 2682 : 1992 " Xi măng poóc lăng"

d) Nước theo TCVN 4506 : 1987 " Nước cho be tông và vữa -Yêu cầu kỹ thuật"; thành ohần bê tông trong bảng được tính với xi măng PC30.

 

 

 

Phụ lục D

Hệ số tính đổi kết quả thử nén về cường độ các viên mẫu bê tông

có kích thước khác với viên mẫu chuẩn 150mm x 150mm x 150mm.

 

 

Hình dáng và kích thước mẫu, mm

Hệ số tính đổi

Mẫu thập phương

 

100 x 100 x 100

0,91

150 x 150 x150

1,00

200 x 200 x200

1,05

300 x 300 x 300

1,10

Mẫu trụ

 

71.4 x 143 và 100 x 200

1,16

150 x 300

1,20

200 x 400

1,24

Phụ lục E

Bảng chuyển đổi một số đơn vị đo lường hợp pháp

Từ khóa » Tiêu Chuẩn Be Mỏ Thép Cốt