Tiêu Chuẩn B11711 Tiêu Chuẩn Phun Mù Muối Thử Nghiệm Phun ...

Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Kỹ Thuật - Công Nghệ
  4. >>
  5. Hóa học - Dầu khí
Tiêu chuẩn B11711 Tiêu chuẩn phun mù muối Thử nghiệm phun mù muối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1000.33 KB, 21 trang )

Tiêu chuẩn: B117-11Tiêu chuẩn phương pháp phun mù muối.Tiêu chuẩn này được đưa ra dưới sự thay đổi của tiêu chuẩn B117.Tiêu chuẩn này đã được phê duyệt để sử dụng bởi các cơ quan của Bộ Quốc phòng.1. Phạm vi áp dụng1.1 Tiêu chuẩn này mô tả thiết bị, quy trình, và điều kiện cần thiết để tạo ra và duy trìmôi trường thử nghiệm mù muối. Cấu tạo thiết bị được mô tả ở phụ lục X1.1.2 Tiêu chuẩn không đưa ra yêu cầu về loại mẫu thử nghiệm, thời gian thử nghiệm chomột sản phẩm cụ thể, cũng như việc dự báo về các kết quả thu được.1.3 Trong tiêu chuẩn sử dụng đơn vị đo lường SI1.4 Thử nghiệm này cơ bản được sử dụng để phân loại và nghiệm thu chất lượng sảnphẩm hoặc có thể dùng để đánh giá so sánh các vật liệu hay các phương pháp bảo vệkhác nhau. Ngoài ra còn sử dụng khi phải tìm tương quan giữa kết quả thử nghiệm theotiêu chuẩn này và kết quả thử nghiệm thực tế trên hiện trường.2. Tài liệu tham khảoTiêu chuẩn này được dựa theo các tiêu chuẩn:B368 Test Method for Copper-Accelerated Acetic Acid-Salt Spray (Fog) Testing (CASSTest)D609 Practice for Preparation of Cold-Rolled Steel Panels for Testing Paint, Varnish,Conversion Coatings, and Related Coating Products D1193 Specification for ReagentWaterD1654 Test Method for Evaluation of Painted or Coated Specimens Subjected toCorrosive EnvironmentsE70 Test Method for pH of Aqueous Solutions With the Glass ElectrodeE691 Practice for Conducting an Interlaboratory Study to Determine the Precision of aTest MethodG85 Practice for Modified Salt Spray (Fog) Testing3. Tầm quan trọng và sử dụng3.1 Thực nghiệm này kiểm soát môi trường ăn mòn đã được sử dụng cung cấp tạo môitrường ăn mòn các mẫu kim loại và kim loại được phủ trong một buồng thử nghiệm nhấtđịnh.3.2 Dự đoán được hiệu suất một cách tương quan với trong môi trường tự nhiên và kếtquả phun muối được xem như một dữ liệu độc lập.3.2.1 Sự tương quan và ngoại suy của thử nghiệm ăn mòn dựa trên sự tiếp xúc với môitrường thử nghiệm được cung cấp bởi phương pháp này không phải lúc nào cũng dựđoán được.3.2.2 Khả năng lặp lại của các trong thử nghiệm phun muối phụ thuộc nhiều vào loạimẫu thử nghiệm và các tiêu chí đánh giá được lựa chọn, cũng như việc kiểu soát các điềukiện hoạt động. Trong bất kì chương trình thử nghiệm nào, cần phải lưu các bản sao kếtquả đầy đủ để đánh giá sự thay đổi của các kết quả. Sự thay đổi được quan sát thấy khicác mẫu tương tự được thử nghiệm trong các phòng phun mù muối khác nhau, ngay cảkhi các điều kiện thử nghiệm tương tự nhau.4. Thiết bị4.1 Tủ muối bao gồm bình chứa dung dịch muối, máy tạo khí nén, một hay nhiều vòiphun, các giá treo mẫu, bộ phận cung cấp nhiệt và các bộ phận điều khiển cần thiết. Kíchcỡ và cấu tạo thiết bị sao cho thoả mãn các yêu cầu thử nghiệm.4.2 Các giọt dung dịch đọng trên nắp tủ không được phép rơi lên mẫu đang thử.4.3 Các giọt dung dịch rơi khỏi mẫu không được trở về bình chứa dung dịch để phun lại.4.4 Vật liệu chế tạo thiết bị không được gây ảnh hưởng đến tính ăn mòn của môi trườngmù muối.4.5 Tất cả nước dùng để thử nghiệm phải phù hợp với nước loại IV trong mô tả.5. Mẫu thửLoại và số lượng mẫu thử cũng như các chỉ tiêu để đánh giá kết quả thử nghiệmđược xác định những đặc tính bao gồm: vật liệu hoặc sản phẩm đang được thử nghiệmhoặc được thống nhất giữa hai bên cung cấp và tiêu thụ.6 Chuẩn bị mẫu thử6.1 Làm sạch tấm nền kim loại - Phương pháp làm sạch phụ thuộc vào bản chất bề mặttấm nền kim loại và các chất nhiễm bẩn. Cần thận trọng để tấm nền kim loại không bịnhiễm bẩn trở lại sau khi làm sạch.6.2 Mẫu sơn và các lớp phủ hữu cơ cần đánh giá được gia công theo các quy phạm ápdụng cho các vật liệu thử nghiệm hoặc theo thoả thuận giữa người mua và người cungcấp (đối với những vật liệu đặc biệt). Ngoài ra, các tấm nền kim loại phải thoả mãn cácyêu cầu của mẫu thử nghiệm và phải được xử lý, làm sạch trước khi phủ sơn theo quytrình kỹ thuật sơn.6.3 Các mẫu đã được sơn phủ hay có lớp phủ phi kim loại không cần làm sạch trước khithử nghiệm.6.4 Khi cần xác định khả năng phát triển ăn mòn trên phần màng sơn hay lớp phủ hữu cơđã bị mài mòn, dùng một dụng cụ nhọn rạch nhẹ một vết hay một đường để lộ phần kimloại ra. Phương pháp thử nghiệm màng sơn có rạch là do yêu cầu hoặc thoả thuận giữangười sử dụng và nhà cung cấp.6.5 Các gờ mép mẫu, các chỗ đánh dấu, nơi tiếp xúc giữa mẫu và giá treo hoặc giá đỡphải được phủ bảo vệ bằng một loại sơn đặc biệt bền trong điều kiện thử nghiệm.Chú ý 1: Nếu có thể cắt mẫu thử nghiệm từ các bộ phận hoặc từ tấm thép đã được phủsẵn sơn, sáp…để ngăn ngừa hiệu ứng mạ điện giữa các cạnh, cách góc trên bề mặt đượctráng hoặc được phủ kim loại khác.7 Vị trí đặt mẫu7.1 Vị trí đặt mẫu trong tủ mù muối trong quá trình thử nghiệm phải thoả mãn các điềukiện sau đây:7.1.1 Các mẫu treo theo góc 15o ÷ 30o so với phương thẳng đứng, hoặc tốt nhất là songsong với hướng chính của dòng phun sương muối trong tủ.7.1.2 Các mẫu thử không được tiếp xúc với nhau, không tiếp xúc với vật liệu kim loạihoặc với vật liệu cụ thể lưu giữ nước.7.1.3 Mỗi mẫu phải được sắp xếp để không cản trở sương muối lắng tụ trên bề mặt cácmẫu còn lại.7.1.4 . Dung dịch muối từ mẫu này không được chảy lên mẫu khác.Chú ý 2: Vật liệu thích hợp làm giá treo và giá đỡ là: thuỷ tinh, cao su nhựa hoặc gỗ đãsơn phủ hợp lý. Có thể dùng móc thuỷ tinh hay dây bọc để treo mẫu.8 Dung dịch muối8.1 Dung dịch muối phải được chuẩn bị bằng cách hòa tan 5 ± 1 phần muối natri cloruatrong 95 phần nước phù hợp với nước cấp IV trong Quy định D1193. Cần chú ý cẩn thậnđến hàm lượng các chất của muối. Muối dùng là natri clorua không chứa quá 0,3% tổngkhối lượng tạp chất. Halogenua (Bromua, Florua và Iodua) không phải là Clorua sẽchiếm dưới 0,1% khối lượng muối. Hàm lượng đồng phải dưới 0,3 ppm. Không được sửdụng natri clorua có các chất chống kết khối vì các chất như vậy có thể hoạt động như làchất ức chế ăn mòn. Xem bảng 1 để biết danh sách các tạp chất hạn chế. Theo thỏa thuậngiữa người sử dụng và nhà cung cấp, có thể yêu cầu phân tích và đưa ra giới hạn đượcxác định đối với các nguyên tố hoặc các hợp chất có thể thử nghiệm có công thức hóahọc đã nêu ở trên.8.2 Độ pH của dung phải thõa mãn khi phun ở 35oC (95oF) dung dịch thu được sẽ ởtrong khoảng pH từ 6.5 đến 7.2 (Chú ý 3). Trước khi dung dịch được phun, lọc bỏ huyềnphù, chất rắn (Chú ý 4). Phép đo pH phải được thực hiện ở nhiệt độ 23 ± 3 °C (73 ± 5°F) sử dụng điện cực thủy tinh chỉ thị pH, điện cực so sánh và hệ thống đo pH phù hợpvới Phương pháp Thử E70. Độ pH phải được ghi lại mỗi lần một ngày (trừ các ngày thứbảy, chủ nhật và ngày nghỉ, khi thí nghiệm mù muối không bị ngắt quảng do quá trình:đặt thêm mẫu, sắp xếp lại mẫu hoặc lấy mẫu, thay mẫu, cũng như kiểm tra và bổ sungdung dịch vào bình chứa). Khoảng cách tối đa giữa các phép đo pH không được vượt quá96 giờ). Chỉ dùng axit clohiđric loãng (HCl) hoặc dung dịch natri hydroxyd (NaOH) đểđiều chỉnh pH.Chú ý 3: Nhiệt độ có ảnh hưởng đến pH của dung dịch muối được pha từ nước bão hoàkhí cacbonic ở nhiệt độ phòng khi đó việc điều chỉnh pH có thể thực hiện theo 3 phươngpháp sau:(1) Khi pH dung dịch muối được đo ở nhiệt độ phòng và phun ở 35oC, độ pH của dungdịch thu hồi sẽ lớn hơn dung dịch ban đầu do sự bay hơi của khí cacbonic ở nhiệt độ caohơn. Khi pH của dung dịch được đo ở nhiệt độ phòng, thì phải khống chế dưới 6,5 đểdung dịch thu hồi sau khi phun đảm bảo giới hạn pH 6,5 ÷ 7,2. Lấy 50ml mẫu dung dịchmuối được pha chế ở nhiệt độ phòng, đun nhẹ trong 30 giây‚ làm lạnh, sau đó xác địnhpH. Khi pH của dung dịch muối được chỉnh trong khoảng 6,5 ÷ 7,2 bằng quy trình nàypH dung dịch phun và dung dịch thu hồi ở 35 oC (95 oF) cũng sẽ nằm trong khoảng yêucầu nêu trên.(2) Đun dung dịch muối đến sôi và làm lạnh xuống 35 oC, sau đó duy trì ở nhiệt độ nàytrong 48 giờ trước khi thực hiện điều chỉnh độ pH, làm như vậy có thể thu được mộtdung dịch có độ pH cơ bản không thay đổi khi phun ở 35 oC.(3) Đun nước đến 35 oC hoặc cao hơn để loại bớt khí cacbonic trước khi pha dung dịchmuối, Chỉnh độ pH của dung dịch thu đuợc trong khoảng 6,2 ÷ 7,2, làm như vậy thuđược dung dịch có pH ít thay đổi khi phun ở 35 oC.Chú ý 4: Dung dịch muối vừa điều chế có thể được lọc hoặc gạn trước khi rót vào bìnhchứa, hoặc dầu cuối ống dẫn dung dịch tới máy phun đuợc bọc bằng 2 lớp vải mềmnhằm ngăn ngừa việc tắc đầu phun.Chú ý 5: pH có thể được điều chỉnh bằng axit clohidric hoặc natri hydroxito.Bảng 1:Chú ý 1: Giới hạn các đối với các chất chống kết khối trong quá trình tạo sản xuất muối.Trong quá trình sản xuất muối, phổ biến là tạo ra từ nước biển tạo thành muối thô, sau đó cho kết tinh lạithu được muối tinh khiết. Một số chất chống kết khối được thêm vào trong quá trình này và không đượcloại bỏ ra khỏi sản phẩm. Cần tránh các sản phẩm muối mà có chứa chất chống kết khối. Ngoài ra, khithực hiện phân tích muối, có thể còn xuất hiện các nguyên tố vi lượng. Do đó, một sản phẩm muối đápứng được giới hạn tạp chất, halogen, và giới hạn đồng, không tác nhân chống kết khối mới được chấpnhận. Muối được nhà cung cấp cần phải được phân tích chỉ ra các thành phần giới hạn.Tạp chấtHàm lượng cho phépTổng khối lượng tạp chất≤ 0,3 %Halogen (brom, flo và iot ) trừ clo< 0,1%Đồng< 0,3 ppmChất chống kết khốiKhông cóMột công thức phổ biến sử dụng để tính hàm lượng của muối 5% theo khối lượng của dung dịchlà:0,053 x Khối lượng nước = Khối lượng NaCl cầnKhối lượng nước là 1g/1ml. Để tính khối lượng muối trong 1l nước tạo ra dung dịch muối 5%:0,053 x 1000(g) =53 (g). Khối lượng NaCl cần để tạo ra 1l nước tạo ra dung dịch muối 5% là 53 gam.Tổng khối lượng của dung dịch muối 5% là 1053 gam. Để đảm bảo rằng nồng độ muối thích hợp đạtđược trong dung dịch, khuyên rằng chúng ta phải dùng thiết bị đo độ kế hay máy đo trọng lực. Được đo ở25 oC, và độ tinh khiết của muối đạt được 99% thì chấp nhận, nếu độ tinh khiết thấp hơn 99% ta kiểm trahalogen.9 Nguồn cấp khí9.1 Khí nén cấp đến vòi phun dung dịch muối phải sạch dầu, bụi bẩn và được duy trì ởnhiệt độ và áp suất theo bảng 2.Bảng 2: Nhiệt độ và áp suấtÁp suất khí, kPaNhiệt độÁp suất khí, psiNhiệt độ , oF83461211496471411711048161191244918121Chú ý 6: Không khí có thể được làm sạch dầu và chất bẩn bằng cách đưa qua một máyhút dầu/nước để ngăn dầu chảy vào tháp. Nhiều máy hút dầu có hạn sử dụng ngắn, cầnchú ý bảo dưỡng định kì.9.2 Việc cung cấp khí nén cho đầu phun hoặc vòi phun phải được điều hoà bằng cáchđưa nó vào đáy của một tháp chứa đầy nước. Một phương pháp phổ biến để điều hòakhông khí là thông qua một thiết bị phân tán không khí (X1.4.1). Nồng độ nước phảiđược duy trì một cách tự động để đảm bảo độ ẩm thích hợp. Thông thường, để duy trìnhiệt độ trong tháp này từ 46 đến 49 °C (114-121 °F). Bảng 2 cho thấy nhiệt độ, ở ápsuất khác nhau, để làm cân bằng khi phun với áp suất khí quyển.9.3 Cần chú ý đến mối quan hệ giữa nhiệt độ tháp và áp lực vì mối quan hệ này có thểảnh hưởng trực tiếp đến việc duy trì tỉ lệ (lưu ý 7). Nên bão hòa không khí ở nhiệt độ caohơn nhiệt độ của tủ để đảm bảo độ ẩm của sương phun như được liệt kê ở bảng 2.Chú ý 7: Nếu tháp được chạy bên ngoài các mức nhiệt độ và áp suất đề xuất để đạt đượctỷ lệ thu đúng như mô tả trong mục 10.2 của phương pháp này, cần phải kiểm tra bằngcác phương pháp khác để xác định tỷ lệ ăn mòn thích hợp trong buồng, chẳng hạn nhưviệc sử dụng mẫu hiệu suất đã biết trong thử nghiệm được tiến hành). Cần phải chuẩnhóa thống nhất các điều kiện trong quá trình thử nghiệm lặp lại và so sánh kết quả cáclần thử nghiệm lặp lại khác nhau của cùng một phép thử (Tham khảo Phụ lục X3, Đánhgiá các điều kiện ăn mòn, thủ tục mất khối lượng).10 Điều kiện của tủ phun muối10.1 Nhiệt độ: Không gian đặt mẫu của tủ mù muối phải được giữ ở nhiệt độ 35 ± 2 oC.Nhiệt độ nơi đặt mẫu trong tủ khi đóng kín phải được ghi lại ít nhất 2 lần trong 1 ngàycách nhau ít nhất 7 giờ (trừ các ngày thứ bảy, chủ nhật và ngày nghỉ, khi thí nghiệm mùmuối không bị ngắt quảng do quá trình: đặt thêm mẫu, sắp xếp lại mẫu hoặc lấy mẫu,thay mẫu, cũng như kiểm tra và bổ sung dung dịch vào bình chứa).Chú ý 8: Phương pháp thích hợp để ghi lại nhiệt độ là sử dụng thiết bị ghi tự động liêntục hoặc một nhiệt kế có thể đọc được từ bên ngoài khi tủ đóng kín. Nhiệt độ chỉ ghi khitủ đóng kín để tránh sai số do ảnh hưởng của hiệu ứng tạo ẩm khi mở tủ.Hình ảnh: Sắp xếp của các vòi phun10.2 Phương pháp phun và lượng mù muối cần phun: ít nhất 2 bình hứng được đặt trongbuồng phơi mẫu để từng giọt dung dịch từ các mẫu thử hay bất cứ 1 nguồn nào khác cóthể được thu lại. Bình hứng phải được đặt lân cận mẫu thí nghiệm, 1 bình gần vòi phunvà 1 bình xa vòi phun.Lượng sương muối được phun sao cho cứ mỗi 80 cm2 (12,4 in2) diện tích bình hứng nằmngang có thể thu được 1,0 ÷ 2,5ml dung dịch trong 1 giờ, tính trung bình cho ít nhất 16giờ chạy thí nghiệm liên tục. Nồng độ natriclorua của dung dịch thu hồi là 5 ± 1 phầntrăm khối lượng. Độ pH của dung dịch này là 6,5 ÷ 7,2. Đo pH theo hướng dẫn ở mục 8.2(chú ý 3).Chú ý 9: Các thiết bị hứng và vòi thích hợp là bằng thủy tinh hoặc nhựa được chèn quacác chốt vào các bình hoặc các đĩa kết tinh.Chú ý 10: Tỷ trọng của dung dịch muối sẽ thay đổi theo nhiệt độ. Bảng 3 cho thấy nồngđộ muối và mật độ so với nhiệt độ và có thể được sử dụng để xác định xem mẫu có đođược hay không.Bảng 3: Chỉ ra nồng độ và mật độ của dung dịch muối 4%, 5% và 6% giữa 20oC và 40oC.Một phép đo chỉ ra rằng nồng độ từ 4-6% là nồng độ muối phù hợp. Điều quan trọng làbiết sử các thiết bị đo trọng lượng riêng và chú ý bù nhiệt độ bị mất đi trong quá trình đo.Chú ý 11: Các dung dịch muối với nồng độ 2-6% cho các kết quả tương tự, nhưng thốngnhất sử dùng dung dịch có nồng độ 4-6%.10.3 Vòi phun được đặt sao cho không phun trực tiếp vào mẫu thử.11 Tính liên tục của thử nghiệmNếu không có quy định riêng về vật liệu hoặc sản phẩm cần thử, thì thử nghiệmcần phải tiến hành liên tục. Vận hành liên tục nghĩa là tủ luôn đóng kín và phun dungdịch định kỳ trừ khi phải dừng lại để kiểm tra, sắp xếp mẫu, lấy mẫu ra bổ sung dungdịch vào bình chứa cũng như để ghi chép lại các số liệu cần thiết. Phải lập kế hoạch saocho sự ngắt quảng này là tối thiểu.Chú ý 12: Cần lên kế hoạch để thời gian gián đoạn tối đa không quá 60 phút mỗi ngày,nếu có thể chỉ nên gián đoạn 1 lần cho 1 một ngày. Nếu thời gian gián đoạn quá 60 phút,cần lưu ý lại vào báo cáo thử nghiệm.12 Chu kì của thử nghiệmChu kỳ thử nghiệm phải phù hợp với tính chất của vật liệu hoặc sản phẩm đượcthử, hoặc được thoả thuận giữa nhà cung cấp và người sử dụng.Lưu ý 13: Chu kỳ thử nghiệm được thoả thuận giữa nhà cung cấp và người sử dụng. Tuynhiên chu kỳ thử nghiệm thông thường là 24 giờ.13 Làm sạch mẫu đã thử nghiệm13.1 Trừ những quy định riêng về vật liệu và sản phẩm được thử, mẫu thử nghiệm sẽđược xử lý như sau:Khi kết thúc thử nghiệm mẫu thử phải được lấy ra cẩn thận.13.2 Mẫu sau khi thử có thể được rửa cẩn thận hoặc nhúng trong dòng nước sạch khôngnóng hơn 38 oC để rửa hết cặn muối khỏi bề mặt và làm khô ngay (không đuợc quá 38oC).14. Đánh giá kết quảKiểm tra cẩn thận và đánh giá ngay các chỉ tiêu trang trí và bảo vệ của lớp sơn phủthử nghiệm theo yêu cầu của quy phạm về vật liệu và sản phẩm được thử hoặc theo thoảthuận giữa nhà cung cấp và người sử dụng.15. Ghi kết quả và báo cáo15.1 Cần ghi chép thông tin sau đây trừ khi có những quy định riêng được nêu trong quyphạm về vật liệu và sản phẩm được thử.15.1.1. Loại muối và nước được sử dụng để pha chế dung dịch muối.15.1.2. Tất cả chỉ số trong vùng phơi mẫu15.1.3 Thể tích dung dịch muối thu được tính bằng ml/giờ trên diện tích 80 cm2 (14,2in2).15.1.4 Nồng độ hoặc trọng lượng riêng tại 35 oC của dung dịch thu được.15.1.5 Nồng độ pH của dung dịch thu hồi tại 23 ± 3 oC.15.2. Loại mẫu thử và kích thước của nó, số mẫu.15.3. Phương pháp làm sạch mẫu trước và sau khi thử nghiệm.15.4. Phương pháp chống hoặc treo vật liệu trong tủ mù muối.15.5. Miêu tả sự bảo vệ được sử dụng như đã yêu cầu ở phần 6.5.15.6. Chu kỳ phơi mẫu.15.7. Sự ngắt quãng trong quá trình phơi, nguyên nhân và thời gian.15.8. Kết quả kiểm tra.Lưu ý 14: Nếu bất kì dung dịch muối phân tán nào không tiếp xúc với mẫu thử nghiệmđược đưa trở lại bình chứa, cũng nên ghi lại nồng độ hoặc trọng lượng riêng của dungdịch này.16 Từ khóa16.1 Kiểm soát môi trường ăn mòn; Điều kiện ăn mòn; Xác định tổn thất khối lượng;Phơi muối (sương mù).PHỤ LỤCX1 CẤU TẠO CỦA THIẾT BỊX1.1 Tủ mù muốiX1.1.1 Tiêu chuẩn của các tủ mù muối có sẵn từ các nhà cung cấp, tuy nhiên việc yêu cầumột số phụ kiện đi kèm để tủ mù muối có thể hoạt động theo như kế hoạch và có thểkiểm soát các điều kiện phù hợp cho việc lưu kết quả.X1.1.2 Tủ mù muối bao gồm: buồng thử; tháp bão hoà không khí; bình chứa dung dịch;đầu phun; giá đỡ mẫu; bộ phận đun nóng; các bộ phận điều chỉnh và khống chế nhiệt độcần thiết.X1.1.3 Các chi tiết như tấm ngăn, tháp tạo sương mù trung tâm, bộ phận tự động điềuchỉnh mức dung dịch, tự động điều chỉnh tháp bão hoà khí luôn cần có sẵn.X1.1.4 Kích thước và hình dạng của tủ phải đảm bảo cho việc phun và lượng dung dịchthu hồi nằm trong khoảng cho phép của quy phạm này.X1.1.5 Tủ phải được làm từ vật liệu trơ như: nhựa, thuỷ tinh, hoặc bằng kim loại đượcbọc bằng nhựa không thấm nước, cao su hay vật liệu gốc epoxy.X1.1.6 Hệ thống ống dẫn có tiếp xúc với dung dịch muối phải được làm từ vật liệu trơnhư chất dẻo. Hệ thống đường ống thoát phải có kích cỡ đủ lớn để hạn chế áp lực nướcvà phải được lắp đặt để không bị tắc. Đầu cuối của hệ thống ống thoát phải được chechắn tránh luồng khí để có thể gây ra sự thay đổi bất thường của áp suất và chân khôngtrong buồng thử.X1.2 Điều chỉnh nhiệt độX1.2.1 Việc duy trì nhiệt độ trong buồng mù muối được thực hiện bằng nhiều phươngpháp. Thường cũng cần điều chỉnh và ổn định nhiệt độ môi trường xung quanh tủ mùmuối. Có thể thực hiện bằng cách đặt tủ trong một phòng có nhiệt độ ổn định hoặc cũngcó thể bao bọc quanh buồng thử bằng một lớp nước hoặc không khí có nhiệt độ có thểđiều chỉnh được.X1.2.2 Không nên nhúng thiết bị đun nóng vào bình chứa dung dịch muối hoặc đặt trongtủ vì gây mất mất nhiệt do quá trình bay hơi dung dịch và tạo gradient nhiệt trên mẫu thử.X1.3 Vòi phunX1.3.1 Vòi phun thích hợp được làm từ cao su cứng, nhựa hoặc bằng các vật liệu trơkhác, nhưng thường dùng là chất dẻo. Vòi phun đụợc xác định kích cỡ theo lượng khíphun và dung dịch phun. Các chỉ số của vòi phun tiêu biểu đuợc đưa ra ở bảng X1.1.Bảng X1.1 Đặc tính vận hành của vòi phunX1.3.2 Lượng khí tiêu thụ tương đối ổn định ở áp suất sử dụng, nhưng nếu mức dungdịch giảm nhanh trong suốt quá trình thí nghiệm thì sẽ làm giảm đáng kể lượng dung dịchđược phun. Vì vậy, mức dung dịch trong bình chứa muối phải được tự động duy trì đểbảo đảm mù muối tạo ra là đồng nhất trong suốt quá trình thử nghiệm.X1.3.3 Nếu như vòi phun không tạo ra những tia đồng nhất, thì đặt trực tiếp vòi phun sátvách ngăn để thu được những giọt lớn hơn và tránh phun trực tiếp lên mặt mẫu thửnghiệm. Điều quan trọng là vòi phun được lựa chọn phải thích ứng đuợc với điều kiệnlàm việc ở áp suất khí cho trước. Các vòi phun không nhất thiết định vị ở đầu cuối mà cóthể đặt ở giữa hoặc treo thẳng đứng.X1.4 Khí cho bể phunX1.4.1 Không khí sử dụng để phun phải được làm sạch dầu, mỡ, bụi bẩn trước khi sửdụng bằng một bộ lọc. Không khí trong phòng được nén, đun nóng, tạo ẩm và được lọcqua một chiếc bơm kín nếu nhiệt độ nước được khống chế phù hợp. Một cách khác làmsạch khí là cho khí đi vào đáy một cái tháp đổ đầy nước có các lớp đá xốp. Mức nướctrong tháp phải được khống chế để bảo đảm độ ẩm yêu cầu (Phụ lục X1). Buồng mùmuối có độ ẩm tương đối trong khoảng 95 ÷ 98%. Do dung dịch muối từ 2 ÷ 6% sẽ chocùng một kết quả nên cụ thể làm bão hoà không khí ở nhiệt độ trên nhiệt độ trong buồngđể đảm bảo cho sương muối đủ ướt. Bảng X1.2 đưa ra nhiệt độ ở các áp suất khác nhaucần để bù lại hiệu ứng làm lạnh do sự dãn nở đến áp suất không khí.X1.4.2 Không khí trong buồng phun là đồng đều cao nhất khi tăng nhiệt độ không khíphun đủ để bù lượng nhiệt mất mát.Bảng X1.2 Nhiệt độ và áp suất yêu cầu cho cho thử nghiệm ở 95 oFX1.5 Cấu tạoX1.5.1 Cấu tạo của tủ thử nghiệm hiện đại được đưa ra ở hình X1.1. Loại tủ thích hợpnhất là loại có mái nghiêng. Các vòi phun đuợc định vị một cách thích hợp để tránh tíchtụ dung dịch trên trần vì tạo giọt. Các vòi phun có thể được đặt ở trần tủ hoặc đặt cách0,91m từ đáy tủ, hướng lên trên khoảng 30 ÷ 60o. Số vòi phun phụ thuộc vào loại dungtích của tủ và có liên quan tới không gian thử nghiệm. Bình chứa nên dùng loại dung tích11 ÷ 19 lít có điều chỉnh mức nước. Các chỉ tiêu đặc trưng của tủ "vận hành" (Work-in)so với loại phòng thí nghiệm được minh hoạ ở hình X1.2. Kết cấu của vòi phun bằng chấtdẻo được đưa ra ở hình X1.3.Chú ý 1: Hình ảnh chỉ ra các thành phần xen kẽ các vòi phun và bình chứa dung dịch0: Góc nắp, 90 ÷ 125o1: Nhiệt kế và máy điều khiển nhiệt độ để điều khiển nhiệt độ (đặt ở đáy tủ)2: Thiết bị đo mức nước tự động3: Tháp làm ẩm4: Điều chỉnh nhiệt độ tự động, để điều chỉnh nhiệt độ5: Bộ phận gia nhiệt chìm, không gỉ6: Đầu vào khí vào, có nhiều cửa mở7: Ống dẫn khí vào vòi phun8: Bộ phận gia nhiệt đáy9: Khớp nối đỉnh, vận hành theo nguyên lý thủy lực hoặc đối trọng10: Giá treo mẫu11: Bể chứa trong12: Vòi phun trên bể chứa, thiết kế phù hợp, được đặt phù hợp12A: Vòi phun được đặt trong tháp phân tán nằm giữa tủ13: Báo mức nước14: Ống dẫn hỗn hợp và hút khí, bộ phận hút khí nằm đối diện không gian thử nghiệmqua vòi phun, nối với ống dẫn, ống hứng nước thải và ống hút chất thải16: Rãnh ngăn cách chất thải và khí xả để tránh áp suất hoặc áp lực không mong muốn17: Ống hút chất thải18: Thiết bị cân bằng tự động mức nước bể chứa19: Khay đựng chất thải20: Lớp nước hoặc không khí bao quanh tủ21: Giá đỡ mẫu nằm dưới chân máiHình X1.1 Cấu tạo của tủ phun muốiLưu ý 1: Với cách điều khiển giống nhau, nhìn chung như một loại tủ thử nghiệm thunhỏ, Ảnh X1.1 nhưng hình khối cho kích thước lớn hơn. Phòng có các tính năng sau:0: Góc của trần, 90 ÷ 125o1: Tấm cách nhiệt dày2: Không gian trống3: Thiết bị gia nhiệt hoặc cuộn hơi4: Cửa lớn, để đưa mẫu, thay mẫu…( với ngưỡng cửa hướng về phía đốc)5: Cửa sổ quan sát6: Lỗ thông hơi7: Lỗ thoát xả8: Tấm dẫn ở nềnẢnh X1.2 Bên trong tủ mù muối, 1,5m÷2,4mẢnh X1.3 Cấu tạo của vòi phunX2. Sử dụng phun muối trong nghiên cứuX2.1 Thử nghiệm này chủ yếu được sử dụng để đánh giá chất lượng và sự hạn chế. Bất kìliên quan đến ứng dụng nào, thì điều kiện thử nghiệm phải tương quan với thực tế.X2.2 Thử nghiệm phun muối được sử dụng một cách đáng kể cho mục đích so sánh cácvật liệu khác nhau và tính chất của của nó. Cần chú ý rằng, không có mối liên hệ trực tiếpnào giữa khả năng chống muối và khả năng ăn mòn trong các môi trường khác, bởi phảnứng hóa học trong các môi trường là khác nhau, bao gồm lớp màng bảo vệ, tùy thuộc vàođiều kiện của môi trường, nhân viên phải được thông báo về thành phần bất thường củacác hợp kim. Trong cùng một điều kiện cùng một kệ, các mẫu so sánh vẫn cho kết quảkhác nhau đáng kể tùy theo chất lượng và độ dầy màng. Cần xác định số lượng mẫu phùhợp cho mục đích kiểm tra. Thực nghiệm chỉ ra rằng, thí nghiệm B117 thì không áp dụngcho việc tìm hiểu và thử nghiệm màng crom (crom - niken) trên thép, các kim loại đúchoặc các miếng cadium trên thép. Với mục đích kiểm tra này, Phương pháp thử nghiệmB368 và thử nghiệm G85 thì có thể áp dụng được, được đánh giá cao hơn so với nhômđược xử lý bề mặt (cromat, photphat, hoặc anot…) mặc dù chưa có kết luận về tính chínhxác của các kết quả thử nghiệm theo như kinh nghiệm của của người thực hiện. Thửnghiệm B117 và G85 được coi là thích hợp để thử nghiệm với các điều kiện thực nghiệmlà tương quan với điều kiện môi trương như: nhiệt độ, độ ẩm…Chú ý 1: Đường đậm chỉ ra giới hạn chịu nhiệt độ(1): Dung dịch muối: 5 ± 1 phần trăm khối lượng của NaCl trong 95% khối lượng nướctheo tiêu chuẩn IV.(2): pH của dung dịch 6,5 ÷ 7,2(3): Khu vực buồng phun muối phải được duy trì 35 ± 2oC (95 ± 3 oF). Các thiết bị gianhiệt phải được đặt ở các ví trị để cân bằng nhiệt độ trong cả buồng phun.(4): Phun mù với tốc độ 1,0 – 1,2 mL/giờ trên 80 cm2 diện tích.Ảnh X2.1 Tiêu chuẩn cho thiết bị phun muốiX3. Đánh giá những điều kiện ăn mònX3.1 Phụ lục tổng này bao gồm các bảng kiểm tra và các thủ tục để đánh giá các điềukiện ăn mòn bên trong buồng phun mù muối. Các bảng liên quan đến kiểm tra các tấmthép và sự mất khối lượng của nó trong một khoảng thời gian nhất định. Việc này có thểthực hiện hàng tháng hoặc nhiều hơn để đảm bảo tủ có thể hoạt động ổn định theo thờigian.X3.2 Tấm thử nghiệm.Yêu cầu về tấm thử nghiệm 76x127x0,8mm được sản xuất từ thép cán nguội.X3.3 Chuẩn bị các tấm trước khi kiểm tra: Lau sạch các tấm trước khi thử nghiệm, tẩydầu mỡ, để các bề mặt không có bụi bẩn, dầu hoặc các chất lạ khác có thể làm ảnh hưởngđến kết quả thử nghiệm. Sau khi làm sạch, cân khối lượng các tấm trên cân phân tíchchính xác đến 0,1 mg và ghi lại khối lượng.X3.4 Cố định các vị trị đặt tấm kiểm tra – Đặt ít nhất 2 tấm vào tủ, với chiều dài mỗi tấmlà 127 mm (5,0 in) được đặt góc lệch 30o theo chiều dọc. Đặt các tấm ở gần các bộ thuhồi.X3.5 Chu kì thử nghiệm – Phơi các tấm trong tủ mù muối từ 48-168 giờ cho thử nghiệm.X3.6 Làm sạch các tấm sau khi thử nghiệm. Lấy các tấm ra ngay lập tức cho dòng nướcchảy qua để rửa muối trên bề mặt. Làm sạch hóa học mỗi tấm bằng cách ngâm 10 phúttrong nhiệt độ 20oC – 50 oC trong một dung dịch đã được chuẩn bị trước:Trộn 1000mL với 1000mL nước tiêu chuẩn + 10 g hexamethylen. Sau khi làm sạch rửalại với nước và sấy khô.X3.7 Xác định khối lượng giảm – Sau khi sấy khô ngay lập tức đem đi cân và so sánhvới khối lượng ban đầu và ghi lại khối lượng giảm xuống. Ghi vào báo cáo thử nghiệm.X3.8 Độ chính xác và độ lệch chuẩn – Tấm thép thử nghiệmX3.8.1 Một chương trình thử nghiệm sử dụng bộ 3 tấm thép khác nhau (thep UNSG10080), 76x127x0,8mm, Các kết quả thí nghiệm cho thấy sự lặp lại về sự giảm khốilượng của các tấm thép, có nghĩa là kết quả có độ tin cậy, và độ đồng nhất cao. Các kếtquả về độ giảm khối lượng phụ thuộc vào thời gian phơi trong buồng mù muối, tấm vànguồn. Thử nghiệm mang lại độ lặp lại của thử nghiệm, Sr với độ lệch chuẩn 95%, r đượctính toán theo như bảng sau: (Xem thử nghiệm E691)r = 2,8 x SrX3.8.1.1 Các giá trị của r, Sr được ghi lại trong bảng X3.1 Chú ý rằng, tỉ lệ ăn mòn củathép trong môi trường này không đổi trong khoảng thơi gian phơi mẫu. Sự giảm khốilượng trung bình từ 5-10% khối lượng, với trọng số trung bình là 7,4% và với r ± 21%khối lượng trung bình bị giảm.X3.8.2 Chương trình này cũng tạo ra khả năng lặp lại của kết quả thử nghiệm, qua đó sốliệu nhất quán khối lượng giảm xuống của các mẫu khác nhau thử nghiệm trong cácphòng thí nghiệm khác nhau hoặc trong các tủ khác nhau.X3.8.2.1 Các giá trị của Sr và r được ghi lại ở bảng X3.2 Lưu ý rằng tỉ lệ độ lệch tiêuchuẩn của khối lượng trung bình mất đi, hệ số biến đổi Cv, thay đổi từ 8-18% với khốilượng trung bình là 12,7% và R ± 36% của khối lượng trung bình giảm xuống.X3.8.3 Khối lượng trung bình giảm xuống của tấm thép trong thử nghiệm phun mù muốiphụ thuộc và diện tích phơi mù muối, nhiệt độ, thời gian tiếp xúc, dung dịch muối tạothành, và độ tinh khiết, pH, điều kiện phun và thép.Bảng X3.1 Bảng thống kêLưu ý 1: Các kết quả đo được ở các điều kiện thử nghiệm khác nhauBảng X3.2 Bảng thống kêTÓM TẮT SỰ THAY ĐỔI

Tài liệu liên quan

  • Tiêu chuẩn công nhận phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng Tiêu chuẩn công nhận phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
    • 41
    • 3
    • 11
  • Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của vi khuẩn Salmonella phân lập được từ lợn sau cai sữa bị tiêu chảy và chế tạo thử nghiệm vacxin phòng bệnh Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của vi khuẩn Salmonella phân lập được từ lợn sau cai sữa bị tiêu chảy và chế tạo thử nghiệm vacxin phòng bệnh
    • 8
    • 1
    • 25
  • Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của vi khuẩn Salmonella phân lập được từ lợn sau cai sữa bị tiêu chảy và chế tạo thử nghiệm vacxin phòng bệnh Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của vi khuẩn Salmonella phân lập được từ lợn sau cai sữa bị tiêu chảy và chế tạo thử nghiệm vacxin phòng bệnh
    • 96
    • 1
    • 13
  • QUY TRÌNH THỬ NGHIỆM Ô NHIỄM CÔNG NHẬN KIỂU ĐỐI VỚI PTCGĐB HẠNG NHẸ THEO TIÊU CHUẨN CHÂU ÂU QUY TRÌNH THỬ NGHIỆM Ô NHIỄM CÔNG NHẬN KIỂU ĐỐI VỚI PTCGĐB HẠNG NHẸ THEO TIÊU CHUẨN CHÂU ÂU
    • 62
    • 464
    • 4
  • mối liên hệ giữa bệnh viêm tử cung của lợn nái ngoại với hội chứng tiêu chảy lợn con đang bú mẹ và thử nghiệm biện pháp phòng, trị mối liên hệ giữa bệnh viêm tử cung của lợn nái ngoại với hội chứng tiêu chảy lợn con đang bú mẹ và thử nghiệm biện pháp phòng, trị
    • 5
    • 644
    • 5
  • Chuẩn hóa nghiệp vụ thư viện để hội nhập và phát triển, hướng tới mục tiêu đạt chuẩn quốc gia, khu vực và quốc tế pdf Chuẩn hóa nghiệp vụ thư viện để hội nhập và phát triển, hướng tới mục tiêu đạt chuẩn quốc gia, khu vực và quốc tế pdf
    • 6
    • 525
    • 0
  • Báo cáo Báo cáo " NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH HỌC CỦA VI KHUẨN SALMONELLA PHÂN LẬP ĐƢỢC TỪ LỢN SAU CAI SỮA BỊ TIÊU CHẢY VÀ CHẾ TẠO THỬ NGHIỆM VACXIN PHÒNG BỆNH " doc
    • 13
    • 728
    • 0
  • Đánh giá hiện trạng công nghệ sản xuất và thử nghiệm hiện trường nhiên liệu sinh học (biodiesel) từ mỡ cá nhằm xây dựng tiêu chuẩn việt nam về boidiesel ở việt nam Đánh giá hiện trạng công nghệ sản xuất và thử nghiệm hiện trường nhiên liệu sinh học (biodiesel) từ mỡ cá nhằm xây dựng tiêu chuẩn việt nam về boidiesel ở việt nam
    • 151
    • 1
    • 0
  • Tiêu diệt tế bào ung thư bằng vi-rút ppt Tiêu diệt tế bào ung thư bằng vi-rút ppt
    • 5
    • 444
    • 0
  • tiêu chuẩn ngành  quy trình thử nghiệm xác định môđun đàn hồi chung của áo đường mềm bằng cần đo vòng benkelman tiêu chuẩn ngành quy trình thử nghiệm xác định môđun đàn hồi chung của áo đường mềm bằng cần đo vòng benkelman
    • 22
    • 1
    • 0

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(1000.33 KB - 21 trang) - Tiêu chuẩn B11711 Tiêu chuẩn phun mù muối Thử nghiệm phun mù muối Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Tiêu Chuẩn Astm B117