Tiêu Chuẩn Quốc Gia TCVN 4255:2008 - 123doc

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 4255:2008 về Cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài (mã IP) áp dụng để phân loại cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài đối với các thiết bị điện có điện áp danh định không vượt quá 42,5 kV. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Trang 1

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 4255 : 2008

CẤP BẢO VỆ BẰNG VỎ NGOÀI (MÃ IP)

Degrees of protection provided by enclosures (IP Code)

Lời nói đầu

TCVN 4255 : 2008 thay thế TCVN 4255 : 86;

TCVN 4255 : 2008 hoàn toàn tương đương với IEC 60529 : 2001;

TCVN 4255 : 2008 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện

biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố

CẤP BẢO VỆ BẰNG VỎ NGOÀI (MÃ IP)

Degrees of protection provided by enclosures (IP Code)

1 Phạm vi áp dụng và đối tượng

Tiêu chuẩn này áp dụng để phân loại cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài đối với các thiết bị điện có điện

áp danh định không vượt quá 42,5 kV

Tiêu chuẩn này nhằm đưa ra:

a) Các định nghĩa về cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài của các thiết bị điện liên quan đến:

1) Bảo vệ con người chống tiếp cận đến bộ phận nguy hiểm nằm bên trong vỏ ngoài;

2) Bảo vệ thiết bị nằm bên trong vỏ ngoài chống sự xâm nhập của các vật rắn từ bên ngoài;3) Bảo vệ thiết bị nằm bên trong vỏ ngoài khỏi các ảnh hưởng có hại do sự xâm nhập của nước;b) Các ký hiệu đối với các cấp bảo vệ này

c) Các yêu cầu đối với mỗi cấp được ký hiệu

d) Các thử nghiệm cần thực hiện để chứng tỏ rằng vỏ ngoài đáp ứng được các yêu cầu của tiêu chuẩn này

Từng ban kỹ thuật cụ thể có trách nhiệm xác định phạm vi và cách thức phân loại được sử dụng trong tiêu chuẩn và cách định nghĩa "vỏ ngoài" cho các thiết bị Tuy nhiên, cũng khuyến cáo rằng, đối với cấp phân loại đã cho, thử nghiệm không được khác so với thử nghiệm quy định trong tiêu chuẩn này Nếu cần thiết, tiêu chuẩn sản phẩm liên quan có thể nêu các yêu cầu bổ sung Hướng dẫn chi tiết cần quy định trong tiêu chuẩn sản phẩm liên quan nêu ở Phụ lục B

Đối với các loại thiết bị cụ thể, ban kỹ thuật có thể quy định các yêu cầu khác với điều kiện là tối thiểu phải đảm bảo được cùng một mức độ an toàn

Tiêu chuẩn này chỉ liên quan đến vỏ ngoài ở tất cả các khía cạnh thích hợp để sử dụng theo dự kiến như quy định trong tiêu chuẩn sản phẩm liên quan và, trên quan điểm vật liệu và gia công, đảm bảo rằng cấp bảo vệ công bố được duy trì trong các điều kiện sử dụng bình thường

Tiêu chuẩn này cũng áp dụng cho vỏ ngoài rỗng với điều kiện là yêu cầu thử nghiệm chung được đáp ứng và cấp bảo vệ được chọn là phù hợp với loại thiết bị cần bảo vệ

Biện pháp để bảo vệ cả vỏ lẫn thiết bị bên trong vỏ khỏi các ảnh hưởng hoặc điều kiện bên ngoài như:

- va chạm về cơ;

- ăn mòn;

Trang 2

- dung môi ăn mòn (ví dụ, chất lỏng dùng trong cắt gọt);

- môi trường dễ gây nổ;

Và bảo vệ chống chạm tới bộ phận chuyển động nguy hiểm từ bên ngoài vỏ (như quạt) là những vấn đề cần bảo vệ đề cập trong tiêu chuẩn sản phẩm liên quan

Tấm bảo vệ bên ngoài không gắn vỏ ngoài và chướng ngại vật chỉ được cung cấp vì lý do an toàn cho con người không được coi là một phần của vỏ ngoài và không được đề cập trong tiêu chuẩn này

2 Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn Đối với các tài liệu có ghi năm công bố thì áp dụng các bản được nêu Đối với các tài liệu không ghi năm công bố, áp dụng các phiên bản mới nhất (kể cả các sửa đổi)

TCVN 7699-1: 2007 (IEC 60068-1: 1988), Thử nghiệm môi trường - Phần 1: Giới thiệu chung và hướng dẫn

TCVN 7699-2-68: 2007 (IEC 60068-2-68: 1994), Thử nghiệm môi trường - Phần 2: Thử nghiệm - Thử nghiệm L: Bụi và cát

IEC 60050-195 : 1988, International Electrotechnical Vocabulary (IEV) - Part 195: Earthing and protection against electric shock (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế (IEV) - Phần 195: Nối đất và bảo

vệ chống điện giật)

IEC 60050(826): 1982, International Electrotechnical Vocabulary (IEV) - Part 826: Electrical installations of buildings (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế (IEV) - Phần 826: Lắp đặt điện cho các tòa nhà)

IEC 60071-2: 1996, Insulation co-ordination - Part 2: Application guide (Phối hợp cách điện - Phần 2: Hướng dẫn áp dụng)

1) Vỏ bảo vệ con người hoặc vật nuôi chống tiếp cận đến các bộ phận nguy hiểm

2) Tấm bảo vệ, hình dạng các lỗ hoặc phương tiện bất kỳ - được gắn với vỏ ngoài hoặc được tạo

ra bởi thiết bị có vỏ ngoài - thích hợp để ngăn ngừa hoặc hạn chế sự xâm nhập của đầu dò thử nghiệm quy định đều được coi là bộ phận của vỏ ngoài trừ khi chúng có thể tháo ra mà không cần sử dụng chìa khóa hoặc dụng cụ

3.2 Tiếp xúc trực tiếp (direct contact)

* IEC 60050(826)

Trang 3

Tiếp xúc của con người hoặc vật nuôi với bộ phận mang điện.

[IEV 826-03-05]

CHÚ THÍCH: Định nghĩa của EIV được đưa ra để tham khảo Trong tiêu chuẩn này "tiếp xúc trực tiếp" được thay bởi "tiếp cận đến bộ phận nguy hiểm"

3.3 Cấp bảo vệ (degree of protection)

Mức độ bảo vệ bằng vỏ ngoài chống tiếp cận đến bộ phận nguy hiểm, chống sự xâm nhập của vật rắn từ bên ngoài và/hoặc chống sự xâm nhập của nước, và được kiểm tra bằng phương pháp thử nghiệm được tiêu chuẩn hóa

3.4 Mã IP (IP code)

Hệ thống mã thể hiện cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài chống tiếp cận đến bộ phận nguy hiểm, chống

sự xâm nhập của vật rắn từ bên ngoài, chống sự xâm nhập của nước và đưa ra thông tin bổ sung liên quan đến các bảo vệ này

3.5 Bộ phận nguy hiểm (hazardous part)

Bộ phận khi tiếp cận hoặc chạm vào thì nguy hiểm

3.5.1 Bộ phận mang điện nguy hiểm (hazardous live part)

Bộ phận mang điện mà trong các điều kiện ảnh hưởng nhất định từ bên ngoài có thể gây điện giật (xem IEC 60050-195, 195-06-05)

3.5.2 Bộ phận cơ khí nguy hiểm (hazardous mechanical part)

Bộ phận chuyển động, không phải là trục quay nhẵn, khi chạm vào thì nguy hiểm

3.6 Bảo vệ bằng vỏ ngoài chống tiếp cận đến bộ phận nguy hiểm (protection provided by an

enclosure against access to hazardous parts)

Bảo vệ con người chống:

- chạm tới bộ phận mang điện hạ áp nguy hiểm;

- chạm tới bộ phận cơ khí nguy hiểm;

- tiếp cận đến bộ phận mang điện cao áp nguy hiểm ở khoảng cách nhỏ hơn giá trị khe hở không khí thích hợp bên trong vỏ ngoài

CHÚ THÍCH: Bảo vệ này có thể bằng:

- bởi bản thân vỏ;

- bởi tấm bảo vệ là một phần của vỏ hoặc khoảng cách bên trong vỏ

3.7 Khe hở không khí thích hợp để bảo vệ chống tiếp cận đến các bộ phận nguy hiểm

(adequate clearance for protection against access to hazardous parts)

Khoảng cách để ngăn ngừa đầu dò tiếp cận tiếp xúc hoặc tiếp cận đến bộ phận nguy hiểm

3.8 Đầu dò tiếp cận (access probe)

Đầu dò thử nghiệm mô phỏng cách thức thông thường mà một bộ phận của con người hoặc dụng cụ hoặc những vật tương tự mà con người cầm vào để kiểm tra có đủ khe hở không khí đến bộ phận nguy hiểm hay không

3.9 Vật dò (object probe)

Đầu dò thử nghiệm mô phỏng vật rắn bên ngoài để kiểm tra khả năng xâm nhập vào bên trong vỏ

3.10 Lỗ hở (opening)

Trang 4

Khe hở hoặc lỗ thủng trên vỏ, sẵn có hoặc có thể được tạo ra do đặt đầu dò thử nghiệm vào với lực quy định.

Có thể bỏ chữ cái bổ sung và/hoặc chữ cái phụ mà không cần có chữ nào thay thế

Khi sử dụng nhiều hơn một chữ cái phụ thì phải áp dụng theo thứ tự bảng chữ cái

Nếu vỏ có các cấp bảo vệ khác nhau dùng cho các bố trí lắp đặt dự kiến khác nhau thì cấp bảo

vệ liên quan phải được nhà chế tạo thể hiện trong hướng dẫn liên quan đến bố trí lắp đặt tương ứng

Mô tả chi tiết việc ghi nhãn của vỏ được nêu trong điều 10

4.2 Thành phần của mã IP và ý nghĩa của chúng

Biểu đồ dưới đây mô tả tóm tắt các thành phần của mã IP Chi tiết đầy đủ được quy định trong các điều ghi ở cột cuối cùng

Trang 5

4.3 Ví dụ về việc sử dụng chữ cái trong mã IP

Ví dụ dưới đây giải thích việc sử dụng và sắp xếp chữ cái trong mã IP

Xem điều 9 để hiểu rõ hơn các ví dụ

IP44 - không chữ cái, không tùy chọn;

IPX5 - bỏ chữ số đặc trưng thứ nhất;

IP2X - bỏ chữ số đặc trưng thứ hai;

IP20C - sử dụng chữ cái bổ sung;

IPXXC - bỏ cả hai chữ số đặc trưng, sử dụng chữ cái bổ sung;

IPX1C - bỏ chữ số đặc trưng thứ nhất, sử dụng chữ cái bổ sung;

IP3XD - bỏ chữ số đặc trưng thứ hai, sử dụng chữ cái bổ sung;

IP 23S - sử dụng chữ cái phụ;

IP21CM - sử dụng chữ cái bổ sung và chữ cái phụ;

IPX5/IPX7 - cho hai cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài khác nhau: chống phun nước và ngâm nước tạm thời, để áp dụng "linh hoạt"

Trang 6

5 Cấp bảo vệ chống tiếp cận đến bộ phận nguy hiểm và chống vật rắn từ bên ngoài được thể hiện bằng chữ số đặc trưng thứ nhất

Ký hiệu bằng chữ số đặc trưng thứ nhất nghĩa là đáp ứng các điều kiện nêu ở mục 5.1 và 5.2.Chữ số đặc trưng thứ nhất thể hiện rằng:

- vỏ bảo vệ con người chống tiếp cận đến bộ phận nguy hiểm bằng cách ngăn ngừa hoặc hạn chế sự xâm nhập của một phần cơ thể hoặc của vật mà con người cầm vào

và đồng thời

- vỏ bảo vệ thiết bị chống sự xâm nhập của vật rắn từ bên ngoài

Vỏ chỉ có thể được ký hiệu với cấp bảo vệ quy định thể hiện bằng chữ số đặc trưng thứ nhất nếu

nó phù hợp với tất cả các cấp bảo vệ thấp hơn

Tuy nhiên, không nhất thiết phải thử nghiệm thiết lập sự phù hợp với bất kỳ một trong các cấp bảo vệ thấp hơn nếu các thử nghiệm này hiển nhiên đáp ứng được yêu cầu nếu áp dụng

5.1 Bảo vệ chống tiếp cận đến bộ phận nguy hiểm

Bảng 1 đưa ra mô tả tóm tắt và định nghĩa cấp bảo vệ chống tiếp cận đến bộ phận nguy hiểm.Cấp bảo vệ liệt kê trong bảng này phải được quy định chỉ bằng chữ số đặc trưng thứ nhất mà không cần tham khảo phần mô tả tóm tắt hoặc định nghĩa

Để phù hợp với các điều kiện của chữ số đặc trưng thứ nhất, phải duy trì được khe hở không khí thích hợp đầu dò tiếp cận và bộ phận nguy hiểm

Thử nghiệm này được quy định ở điều 12

Bảng 1 - Cấp bảo vệ chống tiếp cận đến bộ phận nguy hiểm được thể hiện bằng chữ số

-1 Bảo vệ mu bàn tay chống tiếp

cận đến bộ phận nguy hiểm

Đầu dò tiếp cận, viên bi có đường kính

50 mm, phải có khe hở không khí thích hợp đến các bộ phận nguy hiểm

12.2

2 Bảo vệ ngón tay chống tiếp

cận đến bộ phận nguy hiểm Ngón tay thử nghiệm có khớp đường kính 12 mm, dài 80 mm phải có khe hở

không khí thích hợp đến các bộ phận nguy hiểm

12.2

3 Bảo vệ dụng cụ chống tiếp

cận đến bộ phận nguy hiểm Đầu dò tiếp cận có đường kính 2,5 mm không được lọt qua 12.2

4 Bảo vệ sợi dây chống tiếp

cận đến bộ phận nguy hiểm Đầu dò tiếp cận có đường kính 1,0 mm không được lọt qua 12.2

5 Bảo vệ sợi dây chống tiếp

cận đến bộ phận nguy hiểm Đầu dò tiếp cận có đường kính 1,0 mm không được lọt qua 12.2

6 Bảo vệ sợi dây chống tiếp

Trang 7

Do yêu cầu đồng thời được quy định trong Bảng 2, định nghĩa "không được lọt qua" được nêu trong Bảng 1.

5.2 Bảo vệ chống vật rắn từ bên ngoài

Bảng 2 đưa ra mô tả tóm tắt và định nghĩa cấp bảo vệ chống sự xâm nhập của vật rắn từ bên ngoài kể cả bụi

Cấp bảo vệ liệt kê trong bảng này phải được quy định chỉ bằng chữ số đặc trưng thứ nhất mà không cần tham khảo mô tả tóm tắt hoặc định nghĩa

Bảo vệ chống xâm nhập của vật rắn từ bên ngoài có nghĩa là vật dò có kích thước nhỏ hơn hoặc bằng kích thước quy định cho chữ số đặc trưng thứ nhất là 2 ở Bảng 2 không được lọt hoàn toàn vào trong vỏ ngoài Điều này có nghĩa là đường kính lớn nhất của viên bi không được lọt qua lỗ

hở trên vỏ ngoài Đối với chữ số đặc trưng thứ nhất là 3 và 4 thì vật dò không được tiến hành vào trong vỏ ngoài

Vỏ chống bụi có chữ số đặc trưng thứ nhất là 5 cho phép một số lượng hạn chế bụi được lọt vào

ở những điều kiện nhất định

Vỏ kín bụi có chữ số đặc trưng thứ nhất là 6 không cho phép bất kỳ bụi nào được lọt vào

CHÚ THÍCH: Vỏ ngoài được ký hiệu bằng chữ số đặc trưng thứ nhất từ 1 đến 4 nhìn chung loại trừ cả vật rắn từ bên ngoài có hình dạng phổ biến lẫn không phổ biến với điều kiện là ba kích thước vuông góc với nhau của vật rắn lớn hơn kích thước thích hợp ở cột 3 của Bảng 2

Thử nghiệm này được quy định ở điều 13

Bảng 2 - Cấp bảo vệ chống vật rắn từ bên ngoài được thể hiện bằng chữ số đặc trưng thứ

-1 Bảo vệ chống sự xâm nhập của vật

rắn bên ngoài có đường kính lớn

hơn hoặc bằng 50 mm

Vật dò, viên bi đường kính 50

mm, không được lọt hoàn toàn1) 13.2

2 Bảo vệ chống sự xâm nhập của vật

rắn bên ngoài có đường kính lớn

hơn hoặc bằng 12,5 mm

Vật dò, viên bi đường kính 12,5

mm, không được lọt hoàn toàn1) 13.2

3 Bảo vệ chống sự xâm nhập của vật

rắn bên ngoài có đường kính lớn

hơn hoặc bằng 2,5 mm

Vật dò, viên bi đường kính 2,5

mm, không được lọt hoàn toàn1) 13.2

4 Bảo vệ chống sự xâm nhập của vật

rắn bên ngoài có đường kính lớn

hơn hoặc bằng 1,0 mm

Vật dò, viên bi đường kính 1,0

mm, không được lọt hoàn toàn1) 13.2

5 Bảo vệ chống bụi Không ngăn ngừa hoàn toàn sự

xâm nhập của bụi nhưng lượng bụi xâm nhập chỉ ở mức vừa phải để máy điện vẫn làm việc thỏa đáng

13.413.5

1) Đường kính lớn nhất của vật dò không được lọt qua lỗ hở của vỏ ngoài

Trang 8

6 Cấp bảo vệ chống sự xâm nhập của nước được thể hiện bằng chữ số đặc trưng thứ hai

Chữ số đặc trưng thứ hai thể hiện cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài khỏi các ảnh hưởng có hại lên thiết

bị do sự xâm nhập của nước

Thử nghiệm đối với chữ số đặc trưng thứ hai được thực hiện bằng nước sạch Bảo vệ thực sự

có thể không thỏa mãn nếu thiết bị được làm sạch bằng áp suất cao và/hoặc dung môi

Bảng 3 đưa ra mô tả tóm tắt và định nghĩa cấp bảo vệ thể hiện bằng chữ số đặc trưng thứ hai.Cấp bảo vệ liệt kê trong bảng phải được quy định chỉ bằng chữ số đặc trưng thứ hai mà không cần tham khảo đến mô tả tóm tắt hoặc định nghĩa

Thử nghiệm được quy định trong điều 14

Với chữ số đặc trưng thứ hai nhỏ hơn hoặc bằng 6, ký hiệu này cũng phù hợp với tất cả yêu cầu đối với các chữ số đặc trưng thấp hơn Tuy nhiên, không nhất thiết phải thực hiện thử nghiệm thiết lập sự phù hợp với một trong các cấp bảo vệ thấp hơn nếu các thử nghiệm này hiển nhiên đáp ứng được yêu cầu nếu áp dụng

Vỏ được ký hiệu bằng chữ số đặc trưng thứ hai chỉ là 7 hoặc 8 được coi là không phù hợp để chịu phun nước (được ký hiệu bằng chữ số đặc trưng thứ hai là 5 hoặc 6) và không cần phải phù hợp với yêu cầu đối với chữ số đặc trưng thứ hai là 5 hoặc 6 trừ khi được mã kép như sau:

Vỏ đáp ứng thử nghiệm Ký hiệu và ghi nhãn Phạm vi ứng dụngphun nước chữ số

đặc trưng thứ hai

ngâm tạm thời/ liên tục chữ số đặc trưng thứ hai

-1 Bảo vệ chống giọt nước rơi thẳng

đứng Giọt nước rơi thẳng đứng không gây ảnh hưởng có hại 14.2.1

2 Bảo vệ chống giọt nước rơi thẳng

khi vỏ nghiêng đi 15o Giọt nước rơi thẳng đứng

không gây ảnh hưởng có hại khi vỏ nghiêng một góc 15o về

cả hai phía của phương thẳng đứng

14.2.2

Trang 9

3 Bảo vệ chống tia nước Nước rơi dưới dạng tia nước ở

góc đến 60o cả về hai phía của phương thẳng đứng không gây ảnh hưởng có hại

14.2.3

4 Bảo vệ chống tóe nước Nước bắn tóe vào vỏ từ mọi

hướng không gây ảnh hưởng

có hại

14.2.4

5 Bảo vệ chống phun nước Nước được phun vào vỏ theo

mọi hướng không gây ảnh hưởng có hại

14.2.5

6 Bảo vệ chống phun nước mạnh Nước được phun dưới dạng

luồng mạnh vào vỏ từ mọi hướng không gây ảnh hưởng

có hại

14.2.6

7 Bảo vệ chống ảnh hưởng của

ngâm nước tức thời Nước không được xâm nhập vào vỏ ngoài với lượng có hại

khi vỏ bị ngâm nước tạm thời trong điều kiện tiêu chuẩn về áp suất và thời gian

14.2.7

8 Bảo vệ chống lại ảnh hưởng của

ngâm nước liên tục Nước không được xâm nhập vào vỏ ngoài với lượng có hại

khi vỏ bị ngâm nước liên tục trong điều kiện được thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người sử dụng nhưng khắc nghiệt hơn điều kiện đối với chữ số đặc trưng là 7

14.2.8

7 Cấp bảo vệ chống tiếp cận đến bộ phận nguy hiểm được thể hiện bằng chữ cái bổ sung

Chữ cái bổ sung thể hiện cấp bảo vệ con người chống tiếp cận đến bộ phận nguy hiểm

Chữ cái bổ sung chỉ được sử dụng

- nếu bảo vệ thực sự chống tiếp cận đến bộ phận nguy hiểm lớn hơn bảo vệ được thể hiện bằng chữ số đặc trưng thứ nhất

- hoặc nếu chỉ thể hiện bảo vệ chống tiếp cận đến bộ phận nguy hiểm thì chữ số đặc trưng thứ nhất được thay bằng X

Ví dụ, sự bảo vệ lớn hơn này có thể được tạo ra bằng tấm bảo vệ, hình dạng thích hợp của khe

hở hoặc khoảng cách thích hợp bên trong vỏ

Bảng 4 đưa ra, theo quy ước, đầu dò tiếp cận được coi như đại diện cho phần cơ thể con người hoặc vật do con người cầm vào và đưa ra các định nghĩa cho cấp bảo vệ chống tiếp cận đến bộ phận nguy hiểm, được thể hiện bằng chữ cái bổ sung

Vỏ chỉ có thể được ký hiệu với cấp bảo vệ quy định được thể hiện bằng chữ cái bổ sung nếu phù hợp với tất cả cấp bảo vệ thấp hơn Tuy nhiên, không nhất thiết phải thực hiện các thử nghiệm thiết lập sự phù hợp với một trong các cấp bảo vệ thấp hơn nếu các thử nghiệm này hiển nhiên đáp ứng yêu cầu nếu áp dụng

Thử nghiệm được quy định trong điều 15

Xem ví dụ về mã IP trong Phụ lục A

Bảng 4 - Cấp bảo vệ chống tiếp cận đến bộ phận nguy hiểm được thể hiện bằng chữ cái

bổ sung

Trang 10

bởi mu bàn tay Đầu dò tiếp cận, viên bi có đường kính 50 mm, phải có khe hở không

khí thích hợp với bộ phận nguy hiểm

15.2

C Bảo vệ chống tiếp cận

bởi dụng cụ Đầu dò tiếp cận, đường kính 2,5mm phải có khe hở không khí thích hợp

với bộ phận nguy hiểm

15.2

D Bảo vệ chống tiếp cận

bởi sợi dây Đầu dò tiếp cận đường kính 1,0 mm, dài 100 mm phải có khe hở không khí

thích hợp với bộ phận nguy hiểm

15.2

8 Chữ cái phụ

Trong tiêu chuẩn sản phẩm liên quan, thông tin bổ sung có thể được thể hiện bằng một chữ cái phụ theo sau chữ số đặc trưng thứ 2 hoặc chữ cái bổ sung

Các trường hợp ngoại lệ này phải phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn an toàn cơ bản này

và tiêu chuẩn sản phẩm phải quy định rõ ràng quy trình bổ sung cần thực hiện trong các thử nghiệm cho sự phân loại này

Các chữ cái liệt kê dưới đây đã được ký hiệu và có ý nghĩa như đã công bố:

H Thiết bị cao áp

M Thử nghiệm đối với ảnh hưởng có hại do nước xâm nhập khi các bộ phận chuyển

động của thiết bị (ví dụ, rôto của máy điện quay) đang chuyển động

S Thử nghiệm đối với ảnh hưởng có hại do nước xâm nhập khi các bộ phận chuyển động của thiết bị (ví dụ, rôto của máy điện quay) đang đứng yên

W Thích hợp để sử dụng trong điều kiện thời tiết quy định và được cung cấp các tính

chất và quá trình bảo vệ bổ sung

CHÚ THÍCH: Trong lần xuất bản đầu tiên của IEC 60529, chữ cái "W" với cùng ý nghĩa được đặt ngay sau chữ cái đặc trưng "IP"

Trong tiêu chuẩn sản phẩm, có thể sử dụng các chữ cái khác *

Khi không có chữ cái S và M thì phải hiểu rằng cấp bảo vệ không phụ thuộc vào việc bộ phận của thiết bị có chuyển động hay không Điều này có thể đòi hỏi phải thực hiện thử nghiệm ở cả hai điều kiện Tuy nhiên, thử nghiệm thiết lập sự phù hợp với một trong những điều kiện này nhìn chung là đủ với điều kiện là thử nghiệm trong điều kiện còn lại hiển nhiên là đáp ứng nếu áp dụng

9 Ví dụ về ký hiệu mã IP

9.1 Mã IP không sử dụng chữ cái tùy chọn

* Tuy nhiên để tránh sự trùng lặp chữ cái bổ sung, trước khi sử dụng một chữ cái mới, Ban kỹ thuật sản phẩm phải tham khảo ý kiến của Ban kỹ thuật 70

Trang 11

Vỏ có ký hiệu này (mã IP) nghĩa là:

(3) - bảo vệ con người, dụng cụ cầm tay có đường kính lớn hơn hoặc bằng 2,5 mm chống tiếp cận đến bộ phận nguy hiểm;

- bảo vệ thiết bị bên trong vỏ chống sự xâm nhập của vật rắn từ bên ngoài có đường kính lớn hơn hoặc bằng 2,5 mm

(4) - bảo vệ thiết bị bên trong vỏ khỏi ảnh hưởng có hại do nước bắn toé vào vỏ ngoài từ mọi phía

9.2 Mã IP có sử dụng chữ cái tùy chọn:

Vỏ ngoài có ký hiệu này (mã IP) có nghĩa là:

(2) - bảo vệ ngón tay chống tiếp cận đến bộ phận nguy hiểm;

- bảo vệ thiết bị bên trong vỏ ngoài chống sự xâm nhập của vật rắn có đường kính lớn hơn hoặc bằng 12,5 mm;

(3) - bảo vệ thiết bị bên trong vỏ ngoài ảnh hưởng có hại do tia nước;

(C) - bảo vệ con người, dụng cụ cầm tay có đường kính lớn hơn hoặc bằng 2,5 mm và chiều dài không vượt quá 100 mm chống tiếp cận đến bộ phận nguy hiểm (dụng cụ này có thể tiến vào vỏ hết chiều dài của nó);

(S) - thử nghiệm khả năng bảo vệ khỏi ảnh hưởng có hại do nước xâm nhập vào khi tất cả các

bộ phận của thiết bị đứng yên

10 Ghi nhãn

Các yêu cầu về ghi nhãn phải được quy định trong tiêu chuẩn sản phẩm liên quan

Khi thích hợp, tiêu chuẩn sản phẩm cũng cần quy định phương pháp ghi nhãn được sử dụng khi:

- một phần của vỏ ngoài có cấp bảo vệ khác với phần còn lại của cũng vỏ ngoài đó;

- vị trí lắp đặt có ảnh hưởng đến cấp bảo vệ;

- thể hiện độ sâu ngâm nước lớn nhất và thời gian ngâm

11 Yêu cầu chung đối với các thử nghiệm

11.1 Điều kiện khí quyển đối với thử nghiệm nước hoặc bụi.

Trang 12

Nếu không có quy định nào khác trong tiêu chuẩn sản phẩm liên quan, thử nghiệm phải được thực hiện trong các điều kiện khí quyển tiêu chuẩn được mô tả ở TCVN 7699-1 (IEC 60068-1).Điều kiện khí quyển khuyến cáo cho thử nghiệm như sau:

Dải nhiệt độ: 15 oC đến 35 oC

Áp suất không khí: 86kPa đến 106 kPa (860 mbar đến 1060 mbar)

11.2 Mẫu thử nghiệm

Thử nghiệm quy định trong tiêu chuẩn này là thử nghiệm điển hình

Nếu không có quy định khác trong tiêu chuẩn sản phẩm liên quan, mẫu thử nghiệm cho mỗi thử nghiệm phải sạch và chưa qua sử dụng, các bộ phận phải đặt đúng vị trí và được lắp đặt theo cách do nhà chế tạo quy định

Nếu không thể thử nghiệm thiết bị hoàn chỉnh thì phải thử nghiệm các bộ phận đại diện hoặc thiết bị nhỏ hơn có chi tiết thiết kế tương tự với thiết bị kích thước thật

Tiêu chuẩn sản phẩm liên quan phải quy định:

- số lượng mẫu cần thử nghiệm;

- điều kiện lắp đặt, lắp ráp và định vị mẫu, ví dụ như sử dụng bề mặt nhân tạo (trần, sàn hoặc tường);

CHÚ THÍCH: Điều này cũng áp dụng cho thiết bị dự kiến sẽ kết hợp với thiết bị liên quan khác, ví

dụ, bộ phận cấu thành có thể sử dụng riêng biệt hoặc nằm trong tổ hợp lắp ráp;

- điều kiện ổn định trước cần sử dụng, nếu có;

- thử nghiệm với thiết bị được cấp điện hay không;

- thử nghiệm với các bộ phận của thiết bị chuyển động hay không

Trong trường hợp không có quy định trên, phải áp dụng hướng dẫn của nhà chế tạo

11.3 Áp dụng yêu cầu thử nghiệm và giải thích kết quả thử nghiệm

Ban kỹ thuật liên quan có trách nhiệm áp dụng yêu cầu chung cho thử nghiệm và điều kiện chấp nhận đối với thiết bị có lỗ thoát hoặc khe hở thông gió

Khi không có quy định trên, phải áp dụng các yêu cầu của tiêu chuẩn này

Ban kỹ thuật liên quan có trách nhiệm giải thích các kết quả thử nghiệm Trong trường hợp không có quy định trên, tối thiểu phải áp dụng các điều kiện chấp nhận của tiêu chuẩn này

11.4 Kết hợp điều kiện thử nghiệm đối với chữ số đặc trưng thứ nhất

Ký hiệu bằng chữ số đặc trưng thứ nhất có nghĩa là tất cả các điều kiện thử nghiệm đều được đáp ứng đối với chữ số này:

Bảng 5 - Điều kiện thử nghiệm đối với cấp bảo vệ được thể hiện bằng chữ số đặc trưng

thứ nhất

Chữ số đặc

trưng thứ nhất Thử nghiệm đối với bảo vệ chống

Tiếp cận đến bộ phận nguy hiểm Vật rắn từ bên ngoài

0 Không yêu cầu thử nghiệm Không yêu cầu thử nghiệm

1 Viên bi đường kính 50 mm không được lọt qua hoàn toàn và phải duy trì khe

hở không khí thích hợp

2 Ngón tay thử nghiệm có khớp có thể

tiến vào được đến 80 mm chiều dài, Viên bi đường kính 12,5 mm không được lọt hoàn toàn

Trang 13

nhưng phải duy trì khe hở không khí thích hợp

3 Thanh thử nghiệm đường kính 2,5 mm không được lọt vào và phải duy trì khe

hở không khí thích hợp

4 Sợi dây thử nghiệm đường kính 1,0 mm không được lọt vào và phải duy trì

khe hở không khí thích hợp

5 Sợi dây thử nghiệm đường kính 1,0

mm không được lọt vào và phải duy trì khe hở không khí thích hợp

Chống bụi như quy định ở Bảng 2

6 Sợi dây thử nghiệm đường kính 1,0

mm không được lọt vào và phải duy trì khe hở không khí thích hợp

Kín bụi như quy định ở Bảng 2

Trong trường hợp chữ số đặc trưng thứ nhất 1 và 2, "không lọt hoàn toàn" có nghĩa là đường kính lớn nhất của viên bi không lọt qua được lỗ hở của vỏ ngoài

11.5 Vỏ rỗng

Nếu vỏ ngoài được thử nghiệm không có thiết bị bên trong thì nhà chế tạo vỏ ngoài phải nêu các yêu cầu chi tiết trong hướng dẫn về bố trí và khoảng cách đến các bộ phận nguy hiểm hoặc bộ phận có thể bị ảnh hưởng do nước hoặc vật rắn xâm nhập

Nhà chế tạo sản phẩm hoàn chỉnh phải đảm bảo là sau khi thiết bị điện được lắp vào thì vỏ ngoài đáp ứng được cấp bảo vệ công bố đối với sản phẩm cuối cùng

12 Thử nghiệm đối với bảo vệ chống tiếp cận đến bộ phận nguy hiểm thể hiện bằng chữ

số đặc trưng thứ nhất

12.1 Đầu dò tiếp cận

Đầu dò tiếp cận để thử nghiệm khả năng bảo vệ con người chống tiếp cận đến các bộ phận nguy hiểm được nêu trong Bảng 6

12.2 Điều kiện thử nghiệm

Đầu dò tiếp cận được ấn vào (trong trường hợp thử nghiệm cho chữ số đặc trưng thứ nhất là 2) hoặc đưa vào qua lỗ hở bất kỳ của vỏ với một lực quy định ở Bảng 6

Đối với thử nghiệm thiết bị điện hạ áp, nguồn điện áp thấp (không nhỏ hơn 40 V và không lớn hơn 50 V) nối tiếp với bóng đèn thích hợp, có thể được nối vào giữa đầu dò và bộ phận nguy hiểm bên trong vỏ ngoài Bộ phận mang điện nguy hiểm chỉ được phủ vécni hoặc sơn, hoặc được bảo vệ bằng cách ôxy hóa hoặc công nghệ tương tự, phải được bọc bằng lá kim loại được nối điện với các bộ phận thường mang điện trong vận hành

Phương pháp mạch tín hiệu cũng có thể được áp dụng cho bộ phận chuyển động nguy hiểm của thiết bị điện cao áp

Bộ phận chuyển động bên trong có thể cho chạy chậm, nếu điều này là có thể

Bảng 6 - Đầu dò tiếp cận dùng cho thử nghiệm khả năng bảo vệ con người chống tiếp cận

đến bộ phận nguy hiểm

Trang 14

Xem thêm phụ lục A.

Khe hở không khí thích hợp có nghĩa là:

Trang 15

12.3.1 Thiết bị điện hạ áp (điện áp danh định không quá 1 000 V xoay chiều và 1 500 V một

chiều)

Đầu dò tiếp cận không được chạm đến bộ phận mang điện nguy hiểm

Nếu khe hở không khí thích hợp được kiểm tra bằng mạch tín hiệu giữa đầu dò và bộ phận nguy hiểm thì bóng đèn sẽ không sáng

CHÚ THÍCH: Ban kỹ thuật liên quan cần quan tâm đến thực tế là trong một số loại thiết bị điện, điện áp cực đại tạo ra bên trong thiết bị (giá trị hiệu dụng hoặc giá trị một chiều của điện áp làm việc) cao hơn điện áp danh định của thiết bị Điện áp cực đại này cần được xét đến khi xác định điện áp thử nghiệm điện môi và khe hở không khí thích hợp

12.3.2 Thiết bị điện cao áp (điện áp danh định quá 1 000 V xoay chiều và 1 500 V một chiều)

Khi đầu dò tiếp cận được đặt ở (các) vị trí bất lợi nhất, thiết bị phải có khả năng chịu được thử nghiệm độ bền điện môi như quy định trong tiêu chuẩn sản phẩm liên quan áp dụng cho thiết bị.Việc kiểm tra có thể được thực hiện bằng thử nghiệm độ bền điện môi hoặc bằng cách kiểm tra kích thước khe hở không khí quy định đảm bảo rằng các thử nghiệm sẽ thỏa mãn trong cấu trúc trường điện bất lợi nhất (xem IEC 60071-2)

Trong trường hợp khi vỏ ngoài gồm các phần có mức điện áp khác nhau, điều kiện chấp nhận thích hợp cho khe hở không khí thích hợp phải được áp dụng cho mỗi phần

CHÚ THÍCH: Ban kỹ thuật liên quan cần quan tâm đến thực tế là trong một số loại thiết bị điện, điện áp cực đại tạo ra bên trong thiết bị (giá trị hiệu dụng hoặc giá trị một chiều của điện áp làm việc) cao hơn điện áp danh định của thiết bị Điện áp cực đại này cần được xét đến khi xác định điện áp thử nghiệm điện môi và khe hở không khí thích hợp

12.3.3 Thiết bị có bộ phận cơ khí nguy hiểm

Đầu dò tiếp cận không được chạm tới bộ phận cơ nguy hiểm

Nếu khe hở không khí thích hợp được kiểm tra bởi mạch tín hiệu giữa đầu dò và bộ phận nguy hiểm thì bóng đèn sẽ không sáng

13 Thử nghiệm bảo vệ chống vật rắn từ bên ngoài được thể hiện bằng chữ số đặc trưng thứ nhất

13.1 Phương tiện thử nghiệm

Phương tiện thử nghiệm và các điều kiện thử nghiệm chính được cho ở Bảng 7

Bảng 7 - Phương tiện thử nghiệm dùng cho thử nghiệm khả năng bảo vệ chống vật rắn từ

bên ngoài Chữ số

đặc trưng

thứ nhất

Phương tiện thử nghiệm (vật dò và tủ

-1 Viên bi cứng đường kính 0 , 05

0

50 mm không có tay cầm hoặc bộ phận bảo vệ

2 Viên bi cứng đường kính 0 , 2

0

5,

cạnh không có bavia

Trang 16

5 Tủ tạo bụi Hình 2, có hoặc không chịu áp

suất

6 Tủ tạo bụi Hình 2, có hoặc không chịu áp

13.2 Điều kiện thử nghiệm đối với chữ số đặc trưng thứ nhất là 1, 2, 3, 4

Vật dò được ấn vào lỗ hở bất kỳ của vỏ ngoài với lực quy định trong Bảng 7

13.3 Điều kiện chấp nhận đối với chữ số đặc trưng thứ nhất là 1, 2, 3, 4

Bảo vệ là thỏa đáng nếu đường kính lớn nhất của đầu dò quy định trong Bảng 7 không lọt qua được lỗ hở bất kỳ

CHÚ THÍCH: Đối với chữ số đặc trưng thứ nhất là 3 và 4, đầu dò quy định ở Bảng 7 được thiết

kế để mô phỏng vật rắn bên ngoài, có thể là hình cầu Đối với vỏ ngoài có lối vào quanh co, không thẳng và có nghi ngờ về khả năng xâm nhập của vật thể hình cầu chuyển động, thì có thể xem bản vẽ hoặc tạo ra sự tiếp cận đặc biệt đối với vật dò đặt vào lỗ hở cần kiểm tra với một lực quy định

13.4 Thử nghiệm bụi đối với chữ số đặc trưng thứ nhất là 5 và 6

Thử nghiệm được thực hiện bằng cách sử dụng một tủ tạo bụi có nguyên lý cơ bản được thể hiện trên Hình 2 Trong đó, máy bơm bụi tuần hoàn có thể thay bằng phương tiện khác thích hợp

để giữ bột tan ở dạng lơ lửng trong tủ thử kín Bột tan sử dụng phải có khả năng lọt qua mắt lưới vuông có đường kính dây lưới danh nghĩa là 50 m và chiều rộng danh nghĩa giữa các dây là 75

m Lượng bột tan cần sử dụng là 2 kg trên một mét khối thể tích tủ thử Bột tan này không được

sử dụng cho nhiều hơn 20 thử nghiệm

CHÚ THÍCH: Phải tuân thủ quy định về sức khỏe và an toàn khi chọn và sử dụng bột tan

Vỏ ngoài được chia thành hai loại sau:

Loại 1: Vỏ ngoài khi chu kỳ làm việc bình thường của thiết bị làm giảm áp suất không khí trong vỏ thấp hơn so với áp suất xung quanh, ví dụ, do ảnh hưởng chu kỳ nhiệt

Loại 2: Vỏ ngoài khi không có chênh lệch về áp suất so với xung quanh

Vỏ ngoài loại 1:

Vỏ cần thử nghiệm được đỡ trong tủ thử và áp suất bên trong vỏ được giữ thấp hơn áp suất khí quyển xung quanh bằng bơm chân không Đầu hút phải được nối với lỗ được cung cấp đặc biệt cho mục đích thử nghiệm Nếu không có quy định khác trong tiêu chuẩn sản phẩm liên quan thì

lỗ này nằm ở gần bộ phận xung yếu

Nếu việc tạo một lỗ đặc biệt là không thực tế thì đầu hút có thể được nối với lối vào cáp Nếu còn

có các lỗ khác (ví dụ, lối vào cáp khác hoặc lỗ thoát nước) thì chúng được coi là được thiết kế cho sử dụng bình thường ở nơi lắp đặt thiết bị

Mục đích của thử nghiệm là đưa vào vỏ ngoài, bằng cách nén, lượng không khí bằng 80 lần thể tích vỏ cần thử nghiệm nhưng tốc độ hút không được vượt quá 60 lần thể tích trong một giờ Trong mọi trường hợp, việc giảm áp suất này không được vượt quá 12kPa (20 mbar) đo bằng áp

kế thể hiện trên Hình 2

Nếu đạt được tốc độ hút từ 40 đến 60 lần thể tích trong một giờ thì thời gian thử nghiệm là 2 h.Với độ giảm áp suất lớn nhất là 2kPa (20 mbar), nếu tốc độ hút nhỏ hơn 40 lần thể tích trong một giờ thì thử nghiệm được tiếp tục cho đến khi thổi qua vỏ được 80 lần thể tích hoặc sau khi đã thử nghiệm được 8 h

Vỏ ngoài loại 2:

Từ khóa » Tiêu Chuẩn 4255