Tiểu Luận Bảo Hiểm Xã Hội Trong Hệ Thống An Sinh Xã Hội Trong Việt ...

logo xemtailieu Xemtailieu Tải về Tiểu luận bảo hiểm xã hội trong hệ thống an sinh xã hội trong việt nam hiện nay
  • docx
  • 16 trang
1 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU..……………………………………….………………..………......11 NỘI DUNG I. LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ BHXH VÀ ASXH ……..………………….…………22 1.1. Các khái niệm liên quan…………………………..………….……….….22 2 1.1.1. Khái niệm ASXH …………………………..………………………........2 2 1.1.2. Khái niệm Bảo hiểm………………..………………………......…….….2 2 1.1.3. Khái niệm BHXH………………..……………………….........................2 1.2. Chính sách BHXH và ASXH……………………………………………..3 3 1.2.1. Khái niệm và vai trò của ASXH…………………………………………..3 3 4 1.2.2. Chính sách BHXH và ASXH……………………………………………...4 5 II. THỰC TRẠNG BHXH TRONG HỆ THỐNG ASXH TẠI VIỆT NAM ………....5 6 II.1. Vai trò của BHXH…………..………………………..................................6 7 2.2. Vị trí của BHXH trong hệ thống ASXH Việt Nam……………..………7 III. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ BHXH TRONG HỆ THỐNG ASXH TẠI VIỆT NAM……..…………………………………………………………......99 3.1. Mở rộng đối tượng tham gia BHXH………………………….………....99 9 3.2. Cải thiện một số các chính sách , Luật BHXH…………………………..9 10 3.3. Nâng cao hiệu quả thực hiện BHXH và quản lý nguồn quỹ BHXH…..10 11 3.4. Giải pháp khắc phục tình trạng nợ đọng và chậm đóng BHXH………11 12 KẾT LUẬN…………………………..…………………………………………..12 Tài liệu tham khảo……………………………………………………………..1313 2 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Số người tham gia BHXH giai đoạn 2007- 2012.................................. Bảng 2: Thu Quỹ BHXH từ đóng góp của NLĐ và NSDLĐ giai đoạn 2007- 2012.... 3 DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT BHXH: Bảo hiểm xã hội ASXH: An sinh xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế NLĐ: Người lao động NSDLĐ: Người sử dụng lao động NSNN: Ngân sách Nhà nước TNLĐ: Tai nạn lao động BNN: Bệnh nghề nghiệp KCB: Khám chữa bệnh LỜI MỞ ĐẦU An sinh xã hội (ASXH) thể hiện quyền cơ bản của con người và là công cụ để xây dựng một xã hội hài hòa, văn minh và không có sự loại trừ. ASXH có nguyên tắc cơ bản là đảm bảo sự đoàn kết, chia sẻ và tương trợ cộng đồng đối với các rủi ro, do vậy có tác dụng thúc đẩy sự đồng thuận, bình đẳng và công bằng xã hội. Bên cạnh đó, hệ thống ASXH thông qua tác động tích cực của các chính sách chăm sóc sức khỏe, an toàn thu nhập và các dịch vụ xã hội, sẽ nâng cao năng suất lao động, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu lao động và toàn bộ quá trình phát triển kinh tế. Trong các bộ phận cấu thành của hệ thống ASXH thì BHXH đóng một vai trò chủ đạo và quan trọng nhất. BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở mức đóng góp vào Quỹ BHXH. BHXH góp phần tạo ra cơ chế chia sẻ rủi ro , nâng cao tính cộng đồng xã hội , củng cố truyền thống đoàn kết , gắn bó giữa các thành viên trong xã hội, ngoài ra BHXH còn có vai trò to lớn đối với sư phát triển kinh tế của mỗi quốc gia .…Chính vì những ý nghĩa quan trọng như vậy mà BHXH đã trở thành một cấu phần cơ bản, là bộ phận chủ yếu, trụ cột, đóng vai trò quyết định và quan trọng nhất của hệ thống an sinh xã hội , là cơ sở để phát triển các bộ phận an sinh xã hội khác. BHXH ở Việt Nam là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước nhắm chăm lo đời sống của NLĐ. Chính sách BHXH mang tính nhân văn, nhân đạo cao cả, trên nguyên tắc cộng đồng chia sẻ rủi ro, lấy số đông bù số ít. Vì vậy, chính sách BHXH đàm bảo ASXH, là nền tảng cho sự phát triển kinh tế và ổn định chính trị của mỗi quốc gia. Đảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm đến chính sách BHXH, bảo đảm an toàn, ổn định cuộc sống cho cán bộ, công chức, quân nhân và NLĐ là nhiệm vụ thường xuyên, là mục tiêu của Đảng, của Nhà nước và đồng thời cũng là một trong những quyền lợi cơ bản của công dân được ghi trong Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bài tiểu luận của em đã được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của cô ….. Dù bài viết em đã cố gắng rất nhiều nhưng cũng không thể tránh khỏi những sai lầm, và khiếm quyết bởi vậy em mong cô nhận xét và đóng góp ý kiến để bài tiểu luận em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! I. LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ BHXH VÀ ASXH 1.1. Các khái niệm liên quan 1.1.1. Khái niệm ASXH Các khái niệm về ASXH ở mỗi quốc gia , mỗi khu vực trên thế giới có sự khác nhau nhưng về cơ bản thì mục đích cao nhất của nó vẫn là góp phần bảo đảm đời sống và thu nhập cho mọi người trong xã hội, thuật ngữ “an sinh xã hội” mỗi nước lại sử dụng thành những từ khác nhau, mặc dù nội dung đều hiểu như nhau nhưng do được dịch từ nhiều ngôn ngữ khác nhau như Bảo đảm xã hội, An toàn xã hội, Bảo trợ xã hội hoặc An sinh xã hội đối với Việt Nam. ASXH theo định nghĩa của Tổ chức lao động quốc tế ( ILO ) được định nghĩa như sau: ASXH là một sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thông qua một số biện pháp được áp dụng rộng rãi để đương đầu với những khó khăn, các cú sốc về kinh tế và xã hội làm mất hoặc suy giảm nghiêm trọng nguồn thu nhập do ốm đau, thai sản, thương tật do lao động, mất sức lao động hoặc tử vong. ASXH cung cấp chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình nạn nhân có trẻ em. 1.1.2. Khái niệm Bảo hiểm Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là người được bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện mong muốn để cho mình hoặc để cho người thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận được một khoản đền bù các tổn thất được trả bởi một bên khác: đó là người bảo hiểm. Người bảo hiểm nhận trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phương pháp của thống kê. 1.1.3. Khái niệm BHXH Khái niệm BHXH được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp: Theo nghĩa rộng, BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ và gia đình họ khi NLĐ tham gia BHXH bị giảm hoặc mất thu nhập từ lao động do các sự kiện Bảo hiểm xảy ra và trợ giúp các dịch vụ việc làm, chăm sóc y tế cho họ trên cơ sở quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp, nhằm ổn định đời sống cho NLĐ và gia đình NLĐ, đảm bảo ASXH. Theo nghĩa hẹp, BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ và gia đình họ từ quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp, khi NLĐ tham gia BHXH bị giảm hoặc mất thu nhập từ lao động do các sự kiện Bảo hiểm xảy ra, nhằm đảm bảo ổn định đời sống gia đình NLĐ và đảm bảo ASXH. ( trích giáo trình BHXH trang 13-14). Theo luật BHXH Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 29/06/2006, BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH. 1.2. Chính sách BHXH và ASXH 1.2.1. Khái niệm và vai trò của ASXH ASXH là tổng hợp những sự bảo vệ đa dạng của các chính sách xã hội nhằm trợ giúp cho con người – những thành viên của xã hội trong những trường hợp rủi ro, hiểm nghèo mà bản thân họ không tự giải quyết được. thông qua sự trợ giúp mà những khó khăn của con người được khắc phục, góp phần làm cho xã hội ổn định và phát triển bền vững. ASXH bao quát một phạm vi rộng lớn, tác động đến mọi thành viên trong xã hội và được thực hiện trong suốt quá trình phát triển của xã hội loài người. Cụ thể hóa các chủ trương, chính sách này, trong thời gian qua nhà nước đã ban hành một hệ thống văn bản quy phạm phát luật điểu chỉnh các lĩnh vực về ASXH. Hệ thống ASXH của nước ta được thiết kế theo sơ đồ dưới đây: Hệ thống ASXH có vai trò rất lớn trong sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, vai trò đó được thể hiện ở các mặt dưới đây: Trong nền kinh tế thị trường đều bộc lộ mặt trái là khi kinh tế càng tăng trưởng thì càng phát sinh nhiều vấn đề như: phân hóa giầu nghèo, phân tầng xã hội, gia tăng bất bình đẳng… ASXH còn có vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa rủi ro, phòng ngừa từ xa. Sự phòng ngừa rủi ro này có ý nghĩa quan trọng cho việc ổn định cuộc sống của mọi thành viên trong xã hội khi rủi ro xảy ra. ASXH trực tiếp giải quyết những vấn đề liên quan đến giảm thiểu rủi ro, hạn chế tính dễ bị tổn thương và khắc phục hậu quả của rủi ro thông qua các chính sách và chương trình cụ thể nhằm giúp cho các thành viên xã hội ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng, bảo đảm cho họ có mức sống tối thiểu không bị rơi vào bần cùng hóa. ASXH góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn định; vì khi quyết định đầu tư, các nhà đầu tư không chỉ chú ý đến các yếu tố kinh tế mà còn chú ý đến các yếu tố ASXH và sự ổn định về mặt xã hội. 1.2.2 Chính sách BHXH và ASXH BHXH là hạt nhân cơ bản của hệ thống ASXH: là sự đảm bảo quan trọng nhất để khi người lao động do những lý do nhất định nào đó bị mất hoặc giảm nguồn thu nhập có nguồn thu nhập thay thế, nói cách khác, BHXH là lưới an sinh đầu tiên bảo vệ người lao động trước rủi ro về việc làm và thu nhập. BHXH góp phần điều tiết các chính sách trong hệ thống ASXH: bao gồm nhiều bộ phận như BHXH trợ giúp xã hội, ưu đái xã hội, các dịch vụ xã hội khác. Mục tiêu cuối cùng của ASXH cũng là mục tiêu của BHXH, nhằm góp phần ổn định cuộc sống cho mỗi thành viên trong cộng đồng mà trong đó mỗi đối tượng được hưởng lợi từ một chính sách nhất định. BHXH phát triển sẽ làm tăng đối tượng được thụ hưởng trong xã hội, làm tăng hiệu quả của hệ thống ASXH. BHXH góp phần ổn định xã hội và tăng trưởng kinh tế, ổn định chính trị - xã hội, nhân tố quan trọng đảm bảo ASXH lâu dài và bền vững: giúp NLĐ an tâm làm việc, nâng cao trách nhiệm trong công việc, là nhân tố góp phần nâng cao năng suất lao đọng, tăng tổng sản phẩm quốc dân. Mặt khác, phần quỹ BHXH nhàn rỗi chưa sử dụng đến được đầu tư trở lại nền kinh tế, tăng nguồn vốn cho phát triển kinh tế. thông qua việc NSDLĐ tham gia BHXH cho NLĐ. II. THỰC TRẠNG BHXH TRONG HỆ THỐNG ASXH TẠI VIỆT NAM Ở Việt Nam hiện nay cũng tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về ASXH và các bộ phận cấu thành. Tuy nhiên, ta có thể thấy rằng, an sinh xã hội ở Việt Nam là một ngành luật tương đối mới mẻ được cấu thành bởi những bộ phận sau: Bảo hiểm xã hội (bao gồm Bảo hiểm y tế bắt buộc), Bảo hiểm y tế tự nguyện, Cứu trợ xã hội ( Trợ giúp xã hội) và Ưu đãi xã hội. BHXH là một bộ phận quan trọng nhất, có ý nghĩa rất lớn đối với người lao động trong hệ thống ASXH ở Việt Nam. Nếu như trước đây, ở nước ta BHXH bó hẹp về phạm vi đối tượng, tài chính phụ thuộc vào NSNN, các chế độ BHXH còn đan xen với nhiều các chính sách chế độ khác như ưu đãi xã hội, kế hoạch hoá dân số... Hiện nay BHXH Việt Nam đã được cải cách và ngày càng phát huy vai trò của mình đối với đời sống NLĐ. Đối tượng BHXH đã được mở rộng tới mọi người lao động với hai hình thức tham gia bắt buộc và tự nguyện. Chế độ BHXH bao gồm các khoản trợ cấp dài hạn, trợ cấp ngắn hạn và bảo hiểm y tế. Quản lý và thực hiện BHXH được tập trung thống nhất, quỹ BHXH được hạch toán độc lập và được Nhà nước bảo trợ. Bảo hiểm y tế tự nguyện là hình thức bảo hiểm do Nhà nước thực hiện không vì mục đích lợi nhuận. Người dân tự nguyện tham gia để được chăm sóc sức khỏe khi đau ốm, bệnh tật từ quỹ BHYT. BHYT tự nguyện dành cho bộ phận dân số còn lại ( ngoại trừ những người cần đến trợ giúp của Nhà nước bao gồm người nghèo, người có công với đất nước hay người được hưởng lợi từ cứu trợ xã hội như là trẻ em dưới 6 tuổi…). Cứu trợ xã hội là một công tác trọng tâm trong chính sách xã hội ở nước ta. Cứu trợ xã hội ở Việt Nam được thực hiện chủ yếu theo hai chế độ: cứu trợ thường xuyên và cứu trợ đột xuất. Cứu trợ thường xuyên áp dụng với các đối tượng người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật nặng... với các hình thức bằng tiền, hiện vật để giúp đỡ các đối tượng này ổn định cuộc sống. Cứu trợ xã hội đột xuất áp dụng với các đối tượng gặp rủi ro, thiên tai hạn hán, hoả hoạn... Chế độ cứu trợ này có tính chất tức thời giúp đỡ con người vượt qua hoạn nạn, khó khăn. Ưu đãi xã hội là một bộ phận đặc thù trong hệ thống ASXH Việt Nam. Đối tượng hưởng ưu đãi xã hội là những người tham gia bảo vệ giải phóng đất nước. Ưu đãi xã hội là sự đãi ngộ về vật chất và tinh thần đối với những người có công với nước với dân, với cách mạng (và thành viên của gia đình) nhằm ghi nhận những công lao đóng góp, hy sinh cao cả của họ. Điều này đã thể hiện trách nhiệm của Nhà nước, cộng đồng và toàn xã hội, và nói lên đạo lý của dân tộc “uống nước nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ kẻ trồng cây”. Tóm lại, ASXH là một chủ trương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, giữ vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội đã được nhấn mạnh trong các kỳ đại hội Đảng, đặc biệt tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (2001): “Khẩn trương mở rộng hệ thống BHXH và ASXH. Sớm thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp đối với NLĐ... Thực hiện các chính sách xã hội bảo đảm an toàn cho cuộc sống của các thành viên cộng đồng, bao gồm BHXH đối với NLĐ thuộc các thành phần kinh tế, cứu trợ xã hội đối với người gặp rủi ro, bất hạnh, ... thực hiện chính sách ưu đãi xã hội và vận dụng toàn dân tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa...”. Và Tuyên ngôn về nhân quyền của Liên Hợp Quốc thông qua ngày 10/12/1948 đã xác nhận: “Tất cả mọi người, với tư cách là thành viên của xã hội, có quyền hưởng BHXH, quyền đó được đặt cơ sở trên sự thoả mãn các quyền về kinh tế, xã hội và văn hoá nhu cầu cho nhân cách và sự tự do phát triển con người ”. Vì chính những lý do đó mà BHXH là một bộ phận cấu thành quan trọng của vấn đề ASXH, là cơ chế chính trong hệ thống ASXH. 2.1 Vai trò của BHXH BHXH ra đời và phát triển đã ngày càng khẳng định được vai trò của mình trên nhiều phương diện khác nhau trong thực tế cuộc sống cũng như trong phát triển kinh tế:  Vai trò đối với NLĐ: - BHXH giúp NLĐ chi tiêu khoa học và có khoa học. - BHXH giúp NLĐ ổn định tâm lý, chuyên tâm lao động trong quá trình lao động sản xuất. - BHXH kích thích cho NLĐ hang say lao dộng, tăng năng suất lao động và tạo ra của cải vật chất tốt cho xã hội. - BHXH giúp cho bản than NLĐ và gia đình họ tạm thời vượt qua những khó khăn trước mắt để ổn định cuộc sống khi rủi ro xảy ra. - BHXH còn giúp san sẻ rủi ro nhiều chiều của NLĐ cho nhau.  Vai trò đối với NSDLĐ: - BHXH giúp các tổ chức sử dụng lao động ổn định lúc lượng lao động trong thời gian dài. - BHXH giúp cho NSDLĐ mở rộng sản xuất phạm vi kinh doanh, do đó tạo cơ hội việc làm và thu nhập cho NLĐ. - BHXH còn giúp cho NSDLĐ không bị lâm vào tình trạng phá sản, nợ nần khi rủi ro xảy ra.  Vai trò đối với bảo hiểm y tế: - Thực hiện chính sách BHXH, BHYT nhằm ổn định cuộc sống người lao động, trợ giúp người lao động khi gặp rủi ro: ốm đau, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp... sớm trở lại trạng thái sức khỏe ban đầu cũng như sớm có việc làm… - Thực hiện tốt chính sách BHXH, BHYT, nhất là chế độ hưu trí, góp phần ổn định cuộc sống của người lao động khi hết tuổi lao động hoặc không còn khả năng lao động. - thực hiện chính sách BHXH, BHYT góp phần ổn định và nâng cao chất lượng lao động, bảo đảm sự bình đẳng về vị thế xã hội của người lao động trong các thành phần kinh tế khác nhau, thúc đẩy sản xuất phát triển. - BHXH, BHYT là một công cụ đắc lực của Nhà nước, góp phần vào việc phân phối lại thu nhập quốc dân một cách công bằng, hợp lý giữa các tầng lớp dân cư, đồng thời giảm chi cho ngân sách nhà nước, bảo đảm an sinh xã hội bền vững.  Vai trò đối với người thất nghiệp: BHTN có vai trò rất lớn không chỉ đối với cá nhân NLĐ và doanh nghiệp mà còn đóng góp vai trò làm thẳng bằng trong nền kinh tế, là liều thuốc làm hạ nhiệt sự căng thẳng xã hội do tình trạng thất nghiệp gây ra là một trong những công cụ để thực hiện chính sách an sinh xã hội của mỗi quốc gia.  Vai trò đối Nhà nước và xã hội: Thể hiện trình độ văn minh và phát triển kinh tế xã hội của từng quốc gia riêng biệt. Thực hiên BHXH giúp cho hệ thống ASXH bền vững, tạo ổn định xã hội và công bằng xã hội. Thể hiện tính nhân văn sâu sắc trong việc san sẻ rủi ro của các đối tượng tham gia. BHXH còn thể hiện đạo lý dân tộc cao cả. BHXH là kênh tài chính huy động vốn hiệu quả cho nền kinh tế. Tóm lại, BHXH trực tiếp thể hiện vai trò, mục tiêu, lý tưởng, bản chất tốt đẹp của chế độ chính trị xã hội mà Đảng, Nhà nước và nhân dân đã và đang phấn đấu, xây dựng đất nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. 2.2. Vị trí của BHXH trong hệ thống ASXH Việt Nam Trong hệ thống ASXH thì hệ thống BHXH giữ vai trò trụ cột, bền vững nhất. Phát triển BHXH sẽ là tiền đề và điều kiện để thực hiện tốt các chính sách ASXH, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Về mặt kinh tế - xã hội, BHXH giúp cho NSDLĐ bớt những khó khăn, lo lắng về nguồn lao động của doanh nghiệp, yên tâm tổ chức sản xuất, kinh doanh. Trong hoạt động BHXH , Nhà nước tiến hành xây dựng chính sách, chế độ, tổ chức triển khai thực hiện và giám sát quá trình thực hiện nhằm bảo đảm thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của người tham gia BHXH. Như vậy Nhà nước giữ vai trò quản lý về BHXH, bảo hộ cho quỹ BHXH mà không phải chi từ NSNN. Mặt khác, chính sách BHXH là một bộ phận quan trọng của chính sách xã hội, giúp Nhà nước điều tiết vĩ mô các mối quan hệ giữa chính sách kinh tế và xã hội, bảo đảm cho nền kinh tế liên tục phát triển và giữ gìn ổn định xã hội trong từng thời kỳ cũng như trong suốt quá trình. Theo quy định của Luật BHXH thì NLĐ tham gia đóng BHXH từ 20 năm trở lên mà hết tuổi lao động hoặc mất sức lao động thì được hưởng lương hưu hoặc trợ cấp hằng tháng. Với nguồn lương hưu và trợ cấp BHXH, người cao tuổi có thu nhập ổn định, bảo đảm cuộc sống sinh hoạt hằng ngày. Mức lương hưu không ngừng được điều chỉnh phù hợp mức sống chung toàn xã hội tại từng thời điểm, bảo đảm cuộc sống của người về hưu, tạo sự an tâm, tin tưởng của người về hưu sau cả cuộc đời lao động. Chính sách BHXH hoạt động dựa trên nguyên tắc cơ bản "đóng hưởng" được hình thành và phát triển, đã tạo ra bước đột phá về sự bình đẳng của NLĐ về chính sách BHXH. Khi đó, NLĐ làm việc ở các thành phần kinh tế khác nhau, các ngành nghề khác nhau, ở từng địa bàn khác nhau, theo các hình thức khác nhau đều được tham gia thực hiện các chính sách BHXH. Phạm vi đối tượng tham gia BHXH, BHYT không ngừng được mở rộng đã thu hút được hàng triệu NLĐ tham gia, khuyến khích họ tự giác thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi BHXH, tạo được sự an tâm, tin tưởng và yên tâm lao động, sản xuất, kinh doanh. NLĐ tham gia BHXH, BHYT khi ốm đau sẽ được khám, chữa bệnh và được quỹ BHYT chi trả phần lớn chi phí; được nhận tiền trợ cấp ốm đau do không đi làm việc được, được nghỉ chăm con khi con ốm; khi thai sản được nghỉ khám thai, được nghỉ vì sinh đẻ và nuôi con, được nhận trợ cấp khi sinh con và trợ cấp thai sản; khi bị TNLĐ hoặc BNN sẽ nhận được phần trợ cấp do giảm khả năng lao động do tai nạn, BNN gây ra. Ngoài ra NLĐ còn được nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau, sinh đẻ hay điều trị thương tật nhằm nâng cao thể lực. Khi NLĐ mất việc làm sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp và được giới thiệu việc làm hoặc gửi đi học nghề để có cơ hội tìm kiếm việc làm mới. Những quyền lợi của NLĐ khi tham gia BHXH, BHYT đã góp phần thu hút nguồn lao động vào nền sản xuất xã hội, giữ gìn và nâng cao thể lực cho người lao động trong suốt quá trình lao động, sản xuất. Sự an tâm của NLĐ cũng như sự bảo vệ sức lao động của họ thông qua chính sách BHXH, BHYT đã trở thành một chính sách thu hút nguồn lao động vào nền sản xuất xã hội, bảo đảm sự ổn định và thúc đẩy sản xuất phát triển. BHXH là một công cụ đắc lực của Nhà nước, góp phần vào việc phân phối lại thu nhập quốc dân một cách công bằng, hợp lý giữa các tầng lớp dân cư, đồng thời giảm chi cho NSNN, bảo đảm an sinh xã hội bền vững. BHXH đều được thực hiện theo nguyên tắc có đóng – có hưởng, tức là người nào tham gia đóng góp vào quỹ BHXH, thì người đó mới được hưởng quyền lợi về BHXH,. Như vậy, nguồn để thực hiện chính sách là do NLĐ đóng góp, Nhà nước không phải bỏ ngân sách ra nhưng vẫn thực hiện được mục tiêu an sinh xã hội lâu dài. III. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ BHXH TRONG HỆ THỐNG ASXH TẠI VIỆT NAM 3.1. Mở rộng đối tượng tham gia BHXH Nhận thức rõ, tỷ lệ dân cư là dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh còn nhiều nên công tác thông tin tuyên truyền còn có những khó khăn nhất định, có nhiều trường hợp người dân đã hiểu nhưng điều kiện kinh tế không cho phép. BHXH tỉnh đã luôn chủ động trong việc xây dựng kế hoạch, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể tổ chức tuyên truyền như: Ban Tuyên giáo tỉnh ủy, Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh, Hội Nông dân, Liên đoàn Lao động,… ngoài việc tuyên truyền định kỳ hàng tháng, các cơ quan thông tin đại chúng cũng thường xuyên có tin bài, chuyên trang, chuyên mục… tuyên truyền về chính sách BHXH, BHYT. Việc thực hiện tốt công tác tuyên truyền đã tạo những tác động tích cực đến tầng lớp dân cư, đặc biệt, người lao động và người sử dụng lao động hiểu rõ hơn về quyền lợi và trách nhiệm của mình trong việc tham gia BHXH, BHYT, từ đó tự giác thực hiện, góp phần phát triển số đối tượng tham gia và đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh. 3.2. Cải thiện một số các chính sách , Luật BHXH Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật trên hoàn thiện, bổ sung, sửa đổi, hệ thống hoá các văn bản pháp luật hiện có trên cơ sở kế thừa và phát triển chính sách BHXH hiện hành, xem xét điều kiện kinh tế – xã hội và tham khảo kinh nghiệm của các nước phát triển trên thế giới. Cần đảm bảo tính đồng bộ giữa các chế độ ASXH, tránh chồng chéo, mâu thuẫn, đảm bảo mọi người dân đều có quyền được hưởng Xây dựng chiến lược phát triển BHXH, mở rộng đối tượng tham gia BHXH buộc. Việc thu BHXH bắt buộc phải được thực hiện đúng quy định của pháp luật, đảm bảo thu đúng, thu đủ; chống thất thu, nợ đọng để đảm bảo quyền lợi người lao động và đảm bảo khả năng cân đối Quỹ bảo hiểm xã hội trong tương lai. Tiếp tuc đẩy mạnh thực hiện BHXH tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp một cách hiệu quả theo đúng quy định của pháp luật; trên cơ sở đó xem xét, rút kinh nghiệm và tiếp tục cải cách, hoàn thiện cơ chế chính sách. 3.3. Nâng cao hiệu quả thực hiện BHXH và quản lý nguồn quỹ BHXH Để nâng cao hiệu quả công tác thực hiện BHXH cần: Phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thu BHXH từ TW đến địa phương để đáp ứng nhu cầu công việc, đồng thời phải có cơ chế khuyến khích cán bộ BHXH phát hiện và truy thu BHXH. Thứ hai : cần sư liên kết giữa BHXH với các cơ quan Thuế , sở lao động ở các địa phương nhằm đảm bảo việc quản lý , xác định truy thu BHXH tại các doanh nghiệp , các cơ sở , đơn vị. Thứ ba : Từng bước đổi mới phương pháp chỉ đạo, phương pháp hoạt động, đồng thời chủ động phát hiện và giải quyết kịp thời các vướng mắc của người dân trong quá trình phục vụ. Và việc cụ thể hóa các chỉ tiêu nhiệm vụ được giao thành kế hoạch, chương trình hành động và tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình hành động đề ra. Để cân đối quỹ BHXH trong tương lai, cần thực hiện một số giải pháp sau: Thứ nhất là tăng mức đóng : từ các năm tiếp theo có thể tăng dân mức đóng góp vào các quỹ BHXH để để đảm bảo sự bền vững của quỹ. Thứ hai thực hiện đóng BHXH trên thu nhập thực tế của người lao động ở các khối doanh nghiệp nhà nước và đơn vị sự nghiệp. Thứ ba là thay đổi cách tính mức hưởng BHXH một cách hợp lý nhằm đảm bảo tính công bằng một cách tương đối giữa mức đóng góp và mức lợi ích được hưởng của các đối tượng. Về thời gian hưởng BHXH, cần từng bước loại bỏ những quy định nghỉ hưu trước tuổi và xem xét kéo dài thời gian lao động và đóng góp BHXH. Cuối cùng là phải nâng cao hiệu quả đầu tư vốn của các quỹ BHXH. 3.4. Giải pháp khắc phục tình trạng nợ đọng và chậm đóng BHXH. Các quan chức năng cần xúc tiến đồng bộ nhiều giải pháp, tích cực thanh tra, kiểm tra, xử phạt nghiêm minh nhưng đồng thời cũng tăng cường công tác tuyên truyền vận động đối với các doanh nghiệp và người lao động Tiếp tục ban hành các văn bản chỉ đạo , giải thích , hướng dẫn thực hiện các nội dung của luật BHXH đặc biệt là các nội dung về giải quyết chế độ, chính sách cho NLĐ. Tích cực tuyên truyền các nội dung , chính sách BHXH đến với NLĐ để họ hiêu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình khi tham gia BHXH. Tăng cường các chế tài xử phạt cũng như mức phạt có thể đủ sức răn đe đối với các doanh nghiệp . KẾT LUẬN BHXH là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, đã và đang phát huy vai trò hết sức to lớn đối với NLĐ và gia đình họ khi gặp phải những trường hợp ốm đau, bệnh tật, khó khăn trong cuộc sống, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. BHXH đã trở thành công cụ mang tính nhân văn sâu sắc để giúp con người vượt qua những khó khăn, rủi ro phát sinh trong cuộc sống cũng như trong quá trình lao động như ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, mất việc làm, mất khả năng lao động, già cả hoặc chết. Vì thế BHXH ngày càng trở thành nền tảng, trụ cột cơ bản trong hệ thống ASXH của quốc gia. Chính sách BHXH có tính nhân đạo, tính xã hội, mang tính chính trị, tính chia sẻ cộng đồng, có tầm quan trọng và vai trò to lớn đối với cuộc sống con người. Chính sách BHXH đã góp phần quan trọng trong việc thực hiện chính sách ASXH. Trong bất kỳ xã hội nào, ở bất cứ giai đoạn phát triển nào cũng đều có những nhóm dân cư, những đối tượng rơi vào tình trạng không thể tự lo liệu được cuộc sống, hoặc trong cảnh gặp sự cố nào đó trở thành những người “yếu thế” trong xã hội. Do đó, ASXH là yếu tố khách quan tồn tại song song với xã hội, song BHXH vẫn là trụ cột chính. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Bảo hiểm xã hội, trường Đại học Lao động – Xã hội, NXB Lao động xã hôi, năm 2010. 2. Giáo trình nhập môn An sinh xã hội, trường Đại học Lao động – Xã hội, NXB Lao động xã hôi, năm 2013. 3. Giáo trình Lý thuyết bảo hiểm, trường học viện Tài chính, NXB Tài chính, năm 2010. 4. Giáo trình Tiếng Anh chuyên ngành bảo hiểm, trường Đại học Lao động – Xã hội, NXB Lao động xã hôi, năm 2014. 5. Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29/06/2006. 6. Website: http://www.baohiemxahoi.gov.vn 7. Website: http://tapchibaohiemxahoi.gov.vn 8. Website: http://thuvienphapluat.vn 9. Website: http://www.bhxhbqp.vn 10. Website: http://www.vietnamplus.vn/tren-62-trieu-nguoi-tham-gia-bao- hiem-xa-hoi-bao-hiem-y-te/236953.vnp 11. Website: http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/NghiencuuTraodoi/2010/2354/Vai-tro-cua-chinh-sach-bao-hiem-xa-hoi-bao-hiemy.aspx Tải về bản full

Từ khóa » Tiểu Luận Về Bhxh