Tiểu Luận Cuối Kỳ Xã Hội Học Du Lịch: MỨC ĐỘ THỎA MÃN CỦA ...
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Khoa học xã hội >>
- Xã hội học
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (859.18 KB, 55 trang )
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘIĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂNKHOA XÃ HỘI HỌC---------- ---------TIỂU LUẬN CUỐI KỲMÔN: XÃ HỘI HỌC DU LỊCHGIẢNG VIÊN: PGS.TS TRỊNH VĂN TÙNGĐỀ TÀI: MỨC ĐỘ THỎA MÃN CỦA KHÁCHDU LỊCH ĐỐI VỚI CÁC DỊCH VỤ DU LỊCHTẠI BẢO TÀNG DÂN TỘC HỌC VIỆT NAMHà Nội, tháng1MỤC LỤCDANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... 4PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU ................................................................................................ 61. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 62. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................................... 73. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ............................................................... 104. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu................................................... 105. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ..................................................... 116. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 117. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................... 118. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 12PHẦN HAI: NỘI DUNG CHÍNH .............................................................................. 16CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .............. 171.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................... 171.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................. 20CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH DU LỊCH ĐỐIVỚI CÁC DỊCH VỤ DU LỊCH TẠI BẢO TÀNG DÂN TỘC HỌC VIỆT NAM ... 232.1. Mức độ hài lòng của khách du lịch đối với dịch vụ hƣớng dẫn tham quantrƣng bày ................................................................................................................. 262.2. Mức độ hài lòng của khách du lịch đối với dịch vụ ăn uống........................... 282.3. Mức độ hài lòng của khách du lịch đối với dịch vụ mua sắm đồ lƣu niệm ..... 29CHƢƠNG 3: SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CÁC NHÓM XÃ HỘI TRONG VIỆC ĐÁNHGIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG ĐỐI VỚI CÁC DỊCH VỤ DU LỊCH TẠI BẢO TÀNGDÂN TỘC HỌC VIỆT NAM .................................................................................... 323.1. Sự khác biệt về giới trong việc đánh giá mức độ hài lòng đối với các dịch vụdu lịch tại Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam ............................................................ 323.2. Sự khác biệt về tuổi trong việc đánh giá mức độ hài lòng đối với các dịch vụdu lịch tại Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam ............................................................ 333.3. Sự khác biệt về trình độ học vấn trong việc đánh giá mức độ hài lòng đối vớicác dịch vụ du lịch tại Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam ......................................... 3423.4. Sự khác biệt về không gian địa lý trong việc đánh giá mức độ hài lòng đối vớicác dịch vụ du lịch tại Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam ......................................... 36KẾT LUẬN ............................................................................................................... 39DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 41PHỤ LỤC .................................................................................................................. 431. Bảng hỏi (Tiếng Việt) ......................................................................................... 432. Bảng hỏi (Tiếng Anh) ......................................................................................... 463. Biên bản phỏng vấn sâu ...................................................................................... 493DANH MỤC BẢNG BIỂU1. DANH MỤC BẢNGBảng 1: Sự khác biệt về giới của ngƣời trả lời trong việc đánh giá dịch vụ mua sắm đồlƣu niệm tại Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam ...........................................................Bảng 2: Sự khác biệt về trình độ học vấn của ngƣời trả lời trong việc đánh giá dịch vụhƣớng dẫn tham quan trƣng bày tại Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam ......................Bảng 3: Sự khác biệt về tuổi của ngƣời trả lời trong việc đánh giá dịch vụ ăn uống tạiBảo tàng Dân tộc học Việt Nam ................................................................................Bảng 4: Sự khác biệt về không gian địa lý của ngƣời trả lời trong việc đánh giá dịch vụăn uống tại Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam .............................................................Bảng 5: Sự khác biệt về không gian địa lý của ngƣời trả lời trong việc đánh giá dịch vụmua sắm đồ lƣu niệm tại Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam .......................................2. DANH MỤC BIỂU ĐỒBiểu đồ 1: Cơ cấu mẫu theo giới tính (Đơn vị %).....................................................Biểu đồ 2: Cơ cấu mẫu theo trình độ học vấn (Đơn vị %) ........................................Biểu đồ 3: Cơ cấu mẫu theo độ tuổi (Đơn vị %) .......................................................Biểu đồ 4: Cơ cấu mẫu theo không gian địa lý (Đơn vị %) ......................................Biểu đồ 5: Số lần tới tham quan Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam của khách du lịch(Đơn vị %) .................................................................................................................Biểu đồ 6: Thời gian tham quan Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam của khách du lịch(Đơn vị %) .................................................................................................................Biểu đồ 7: Tỷ lệ sử dụng các dịch vụ của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam của dukhách (Đơn vị %)......................................................................................................Biểu đồ 8: Mức độ hài lòng của du khách đối với các dịch vụ tại Bảo tàng Dân tộc họcViệt Nam (Đơn vị %) ................................................................................................Biểu đồ 9: Mức độ hài lòng của khách du lịch đối với dịch vụ hƣớng dẫn tham quantrƣng bày tại Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam (Đơn vị %) .......................................4Biểu đồ 10: Mức độ hài lòng của khách du lịch đối với dịch vụ ăn uống tại Bảo tàngDân tộc học Việt Nam (Đơn vị %) ............................................................................Biểu đồ 11: Mức độ hài lòng của khách du lịch đối với dịch vụ mua sắm đồ lƣu niệmtại Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam (Đơn vị %)........................................................5PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tàiTừ lâu hoạt động dịch vụ tại các bảo tàng đã trở thành phổ biến và không thểthiếu, đặc biệt là nhiều nƣớc phát triển nhƣ Mỹ, Pháp, Anh, Hà Lan, Ý,… hay ngay cảnhững nƣớc trong khu vực nhƣ Trung Quốc, Singapore, Thái Lan,… Ở Việt Nam giaiđoạn trƣớc năm 1986, những hoạt động dịch vụ ít đƣợc đề cập đến trong hoạt động củacác bảo tàng. Nhƣng từ sau năm 1986 cùng với chính sách mở cửa và nền kinh tế thịtrƣờng, thì tƣ duy và nhận thức về hoạt động dịch vụ ở các bảo tàng đã có những thayđổi và đƣợc sự quan tâm của những ngƣời làm công tác bảo tồn, bảo tàng. Luật Di sảnvăn hóa Việt Nam đƣợc sửa đổi và bổ sung năm 2009 ở điều 48 khoản 7 cho phép bảotàng đƣợc tổ chức các hoạt động dịch vụ để phục vụ nhu cầu khách tham quan [15]. Sựnhận thức về công tác phát huy tác dụng ở mỗi bảo tàng không chỉ bó hẹp trong việcphát huy các giá trị lịch sử, văn hoá lƣu giữ trong các bảo tàng mà còn đƣợc thể hiện ởviệc tạo điều kiện thuận lợi, và cung cấp dịch vụ cần thiết để đáp ứng nhu cầu củakhách tham quan bảo tàng nhƣ: mua sắm quà lƣu niệm, vui chơi giải trí, thậm chí cả ănuống. Từ những nhận thức đó, một số bảo tàng ở Việt Nam đã từng bƣớc triển khaihoạt động dịch vụ và bƣớc đầu đã đem lại những hiệu quả tích cực. Có thể thấy việcnâng cao chất lƣợng các hoạt động dịch vụ là xu thế phát triển chung của các bảo tàngtrên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng.Trực thuộc Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Bảo tàng Dân tộc học Việt Namdo Nhà nƣớc đầu tƣ xây dựng và nằm trong hệ thống các bảo tàng quốc gia ở ViệtNam, đƣợc khánh thành vào ngày 12/11/1997[16]. Hiện nay bảo tàng Dân tộc học ViệtNam đƣợc coi là một trong những bảo tàng thu hút khách tham quan nhất cả nƣớc.Tính đến ngày 23/9/2007, Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam đã đón tiếp tổng cộng1.134.858 lƣợt khách tham quan, trong đó có 634.976 lƣợt ngƣời Việt Nam, 489.882lƣợt khách quốc tế đến từ hơn 40 nƣớc và vùng lãnh thổ[17]. Năm 2014, Bảo tàng Dântộc học Việt Nam đƣợc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trao tặng giải thƣởng “Điểmtham quan du lịch hàng đầu Việt Nam năm 2014”[18]. Với sự đầu tƣ trong hoạt độngdịch vụ, khách tham quan đến với bảo tàng không chỉ đƣợc tham quan, đƣợc xem,đƣợc cung cấp những thông tin, đƣợc tiếp nhận những giá trị lịch sử, văn hoá, mà cònđƣợc phục vụ những nhu cầu cần thiết trong quá trình tham quan bảo tàng. Hoạt độngdịch vụ đóng một vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển của các bảo tàng hiệnđại, chính vì thế mà việc nghiên cứu về sự hài lòng của khách du lịch đối với các hoạtđộng dịch vụ tại bảo tàng để từ đó nâng cao chất lƣợng dịch vụ nhằm đáp ứng tốt hơnnhu cầu của du khách là hết sức cần thiết. Tuy nhiên từ trƣớc đến nay chƣa có những6nghiên cứu về sự hài lòng của khách du lịch đối với các dịch vụ du lịch tại các bảotàng nói chung và tại bảo tàng Dân tộc học nói riêng dƣới góc độ Xã hội học.Từ lý do trên, chúng tôi quyết định nghiên cứu đề tài: “Mức độ thỏa mãn củakhách du lịch đối với sản phẩm dịch vụ du lịch tại Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam”với hai mục đích: Làm sáng tỏ mức độ hài lòng của khách du lịch đối với các dịch vụdu lịch tại Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam; làm rõ sự khác biệt giữa các nhóm xã hộitrong việc đánh giá mức độ hài lòng đối với các dịch vụ du lịch tại bảo tàng. Kết quảnghiên cứu sẽ góp phần giúp các nhà quản lý xem xét và lựa chọn cách thức phù hợpđối với các hoạt động dịch vụ; mang lại những hiệu quả đáng kể góp phần hỗ trợ côngtác giáo dục, quảng bá thu hút khách tham quan, du lịch, tạo cơ sở để tăng nguồn thunhập cho bảo tàng.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứuChủ đề 1: Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa văn hóa và du lịchQuan điểm 1: Biến đổi các giá trị văn hóa, giá trị di sản thành nguồn lực chophát triển du lịch. Một số bài viết nhƣ: “Du lịch và vấn đề giữ gìn bản sắc văn hóa dântộc” (Lê Hồng Lý, 2000:16); Luận án tiến sĩ: “Khai thác các giá trị văn hóa truyềnthống phục vụ phát triển du lịch” (Đào Duy Tuấn, 2012), “Khai thác di sản văn hóanhƣ một tài nguyên du lịch” (Nguyễn Thị Chiến, 2004:38)…, các tác giả này đều cóchung một ý kiến trong nhận định rằng: Di sản văn hóa truyền thống là một nguồn tàinguyên có giá trị cho phát triển du lịch. Gắn kết di sản với phát triển du lịch cũng đƣợccác tác giả nhận định là một phƣơng cách hữu hiệu nâng cao nhận thức của ngƣời dântrong việc gìn giữ và bảo vệ di sản đồng thời góp phần quan trọng nhằm nâng cao đờisống của cộng đồng dân cƣ tại những nơi có di sản.Quan điểm 2: Di sản văn hóa là nguồn lực chính hình thành nên sản phẩm dulịch và hoạt động du lịch, góp phần quan trọng trong việc bảo tồn và phát huy giá trị disản. Tác giả Trịnh Ngọc Chung trong bài “Quản lí di sản văn hóa gắn với phát triển dulịch” (Trịnh Ngọc Chung, 2009:40) nhận định rằng: Trƣớc đây ngƣời ta chỉ chú ýnhiều tới tiềm năng du lịch ở khía cạnh những điều kiện địa lí tự nhiên, khí hậu, hệthống cơ sở vật chất và hạ tầng kĩ thuật du lịch mà chƣa đánh giá đúng mức tiềm năngvăn hóa trong phát triển du lịch, đặc biệt là vai trò, ý nghĩa của di tích lịch sử - văn hóavà bảo tàng.Quan điểm 3: Giá trị đa dạng của di sản văn hóa là tiền đề hình thành nên cácsản phẩm du lịch độc đáo, đồng thời du lịch góp phần quan trọng vào sự phát triểnkinh tế - xã hội nói chung, cải thiện đời sống của cộng đồng dân cƣ nơi có di sản nói7riêng. Tác giả Nguyễn Thị Thu Hà khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa du lịch và disản văn hóa tại phố cổ Hội An nhận định: nhờ có hệ thống các chính sách liên kết chặtchẽ giữa hoạt động quản lí di sản văn hóa với phát triển du lịch, Hội An là một trongnhững trƣờng hợp thành công nhất ở Việt Nam trong việc đảm bảo sự tồn tại lâu dàicủa các di sản văn hóa và nâng cao chất lƣợng sống của ngƣời dân bằng định hƣớngphát triển du lịch.(Nguyễn Thị Thu Hà, 2009: 35).Chủ đề 2: Các nghiên cứu về Bảo tàng Dân tộc học Việt NamQuan điểm 1: Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam vừa là một cơ sở khoa học vừa làmột trung tâm văn hóa có tính khoa học cao và tính xã hội rộng lớn. Tác giả La CôngÝ trong bài “Một số nhận thức và kinh nghiệm nghiên cứu, sƣu tầm hiện vật Dân tộchọc ở bảo tàng Dân tộc học Việt Nam” (La Công Ý trong Nguyễn Xuân Dũng,2011:100) đã nhấn mạnh vai trò khoa học của bảo tàng trong việc khôi phục và lƣu giữcác giá trị văn hóa truyền thống nhƣ các đề tài nghiên cứu nhằm phục hồi và phát triểnnghề dệt của ngƣời Thái ở Quỳ Châu (Nghệ An) hay múa rối của ngƣời Tày ở ĐịnhHóa (Thái Nguyên).Quan điểm 2: Kết hợp nhiệm vụ nghiên cứu, sƣu tầm, bảo quản, trƣng bày vàgiới thiệu về văn hóa của các dân tộc ở Việt Nam với việc nâng cao nhận thức, sự hiểubiết về văn hóa, ý thức bảo tồn và phát huy di sản văn hóa trong công chúng. Tác giảTrần Thị Thu Thủy trong bài “Học từ sự trải nghiệm – Hƣớng tiếp cận mới trong bảotồn và phát triển di sản văn hóa” (Trần Thị Thu Thủy trong Nguyễn Xuân Dũng,2011:213) đã nhấn mạnh đến công tác giáo dục của bảo tàng, nhất là với thế hệ trẻtrong bối cảnh biến đổi xã hội, biến đổi văn hóa đang diễn ra.Chủ đề 3: Các nghiên cứu về tổ chức các hoạt động dịch vụ của Bảo tàngQuan điểm 1: Tính tất yếu phải đa dạng hóa các hoạt động của các bảo tànghiện đại, trong đó bao gồm hoạt động dịch vụ. Trong bài viết “Đa dạng hóa các hoạtđộng của bảo tàng hiện đại (Từ kinh nghiệm của bảo tàng Dân tộc học Việt Nam”, tácgiả đã chỉ ra rằng: Nhu cầu thưởng thức văn hoá và nhu cầu giải trí của người dânngày một tăng lên. Chính vì thế các bảo tàng cần thoả mãn đƣợc những nhu cầu củacông chúng đƣơng đại, đồng thời bảo tàng phải tham gia vào cuộc cạnh tranh với vôvàn các hoạt động khác của xã hội để lôi kéo công chúng đến với mình (Nguyễn VănHuy, 2004:20-25). Một nghiên cứu khác lại chỉ ra: Ngày nay, số lƣợng các bảo tàng ởtừng quốc gia cũng nhƣ trên toàn thế giới không ngừng tăng lên; bên cạnh đó, các thiếtchế văn hoá khác, các loại hình dịch vụ văn hóa, vui chơi giải trí cũng tăng lên đáng kể.Vấn đề đặt ra là bản thân các bảo tàng buộc phải tự cạnh tranh với nhau và cạnh tranh8với các thiết chế văn hoá khác về chất lƣợng và sự đa dạng sản phẩm mà mình cungcấp cho xã hội để lôi kéo công chúng đến với bảo tàng. Và nâng cao chất lƣợng cáchoạt động dịch vụ trong các bảo tàng hiện đại là một trong những yêu cầu quan trọngđể các bảo tàng đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của du khách (Đặng Văn Bài, 2004: 4-17).Mặt khác, các cửa hàng của bảo tàng cho dù nhỏ cũng là một phần quan trọng trong sựcảm nghiệm về chuyến tham quan của khách và là một điểm để để bảo tàng tiếp xúcvới khách tham quan. (Timothy Ambrose – Crispin Paine, 2005:130)Quan điểm 2: Những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt độngdịch vụ của bảo tàng hiện đại.Tác giả Nguyễn Văn Huy cho rằng, để nâng cao chất lƣợng hoạt động dịch vụcủa các bảo tàng thì hai biện pháp chủ yếu là nâng cao trình độ chuyên môn đội ngũcán bộ của bảo tàng để thoả mãn các yêu cầu của việc hƣớng tới công chúng; đồngthời bảo tàng cần mở rộng giao lƣu, hợp tác quốc tế và đa dạng hoá các nguồn tài trợđể có thể tổ chức những hoạt động dịch vụ mà bảo tàng mong muốn với chất lƣợngcao. (Nguyễn Văn Huy, 2004:20-25) Đồng quan điểm với tác giả Nguyễn Văn Huy,tác giả Đặng Văn Bài cũng cho rằng các bảo tàng ở Việt Nam phải biết xây dựng cácdự án nhằm thu hút sự ủng hộ bằng vật chất, kinh phí, trí tuệ của các giới, các tổ chức,cá nhân trong toàn xã hội, miễn là nội dung hoạt động thể hiện rõ ràng mục đích phụcvụ lợi ích công cộng. Tất cả nhu cầu chân chính của công chúng tới tham quan bảotàng cần đƣợc nghiên cứu và đáp ứng với chất lƣợng dịch vụ cao nhất và giá dịch vụthấp nhất trong điều kiện cho phép (không nhằm mục tiêu thu lợi bằng mọi giá). Đómới là thực chất tính chất phi vụ lợi của bảo tàng. (Đặng Văn Bài, 2004:4-17).Chủ đề 4: Các nghiên cứu về sự hài lòng của du khách đối với các dịch vụ du lịchQuan điểm: Sự hài lòng là một trong những yếu tố quyết định khả năng quay lạicủa khách du lịch đối với địa điểm đến. Một số bài viết nhƣ “Nghiên cứu sự hài lòngcủa du khách đối với sản phẩm du lịch tại Cù Lao An Bình, tỉnh Vĩnh Long” củaNguyễn Thị Kiều Nga, “Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của du khách đến PhốCổ Hội An”, Lê Thái Sơn, Hà Nam Khánh Giao (2011) đã chỉ ra mối quan hệ giữachất lƣợng dịch vụ của điểm đến du lịch và sự hài lòng của du khách.Từ việc tổng quan tài liệu cho thấy, các nghiên cứu về mối quan hệ giữa di sảnvăn hóa và phát triển du lịch đều đã đƣợc các nhà nghiên cứu lịch sử, nghiên cứu vănhóa quan tâm, tuy nhiên mới chỉ đề cập đến ở các trƣờng hợp thuộc lĩnh vực du lịch đôthị nhƣ ở phố cổ Hội An mà chƣa có nghiên cứu nào đối với các di sản văn hóa nóichung, bảo tàng nói riêng. Hơn nữa, các nghiên cứu về bảo tàng, cụ thể là bảo tàng9Dân tộc học Việt Nam mới chỉ chú trọng đến tính khoa học và giáo dục của bảo tàngmà chƣa chú trọng đến việc kết hợp giữa hoạt động du lịch với hoạt động của bảo tàng.Nhƣ vậy, có thể nói việc nghiên cứu sử dụng các giá trị văn hóa cho phát triển du lịchở bảo tàng, từ đó đánh giá mức độ hài lòng của du khách đối với bảo tàng là mộthƣớng nghiên cứu mới.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn3.1. Ý nghĩa khoa họcThứ nhất, nghiên cứu nhằm làm rõ một số khái niệm sau đây trong Xã hội họcDu lịch: Sự hài lòng; Dịch vụ du lịch.Thứ hai, nghiên cứu vận dụng lý thuyết nhu cầu của Maslow nhằm phân tíchnhu cầu, động cơ, kỳ vọng, sự hài lòng của khách du lịch đối với các dịch vụ du lịchtại Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam. Kết quả nghiên cứu là cơ sở thực nghiệm gópphần kiểm chứng lý thuyết này.3.2. Ý nghĩa thực tiễnKết quả nghiên cứu là những cứ liệu cụ thể góp phần phản ánh xác thực về sựhài lòng của khách du lịch đối với các dịch vụ du lịch tại Bảo tàng Dân tộc học ViệtNam. Với những nhận định, đánh giá dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận đề tài mongmuốn góp phần đƣa ra những khuyến nghị, giải pháp để giúp các cơ quan quản lý, cáctổ chức du lịch làm căn cứ đánh giá về các sản phẩm dịch vụ tại Bảo tàng Dân tộc họcViệt Nam nói riêng; đồng thời làm căn cứ để tham khảo trong việc định hƣớng nhữngchính sách đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, truyền thông,… nhằm đáp ứng tốt nhu cầucủa khách du lịch, khách thăm quan Bảo tàng nói chung.4. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu4.1. Mục đích nghiên cứuNghiên cứu nhằm làm sáng tỏ mức độ hài lòng của khách du lịch đối với cácdịch vụ du lịch tại Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam, làm rõ sự khác biệt giữa các nhómxã hội trong việc đánh giá mức độ hài lòng đối với các dịch vụ du lịch tại bảo tàng.4.2. Nhiệm vụ nghiên cứuThứ nhất, thiết kế và xây dựng cơ sở dữ liệu để làm rõ mức độ hài lòng củakhách du lịch đối với các dịch vụ du lịch tại Bảo tàng Dân tộc học.10Thứ hai, đo và đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch đối với các dịch vụdu lịch tại Bảo tàng Dân tộc học.Thứ ba, phân tích và lý giải sự khác biệt giữa các nhóm xã hội trong việc đánhgiá mức độ hài lòng đối với các dịch vụ du lịch tại Bảo tàng Dân tộc học.5. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu5.1. Đối tượng nghiên cứuSự hài lòng của khách du lịch đối với các dịch vụ du lịch.5.2. Khách thể nghiên cứuKhách du lịch trong và ngoài nƣớc đang đến tham quan bảo tàng Dân tộc họcViệt Nam.5.3. Phạm vi nghiên cứuPhạm vi không gian: Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam, đƣờng Nguyễn VănHuyên, phƣờng Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội.Phạm vi thời gian: tháng 11/2015 đến tháng 12/2015Phạm vi nội dung: Mảng đề tài nghiên cứu về sự hài lòng của khách du lịch rấtrộng nhƣng trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi tập trung vào khía cạnh sựhài lòng của khách du lịch về các dịch vụ du lịch tại bảo tàng Dân tộc học Việt Nam.6. Câu hỏi nghiên cứuCâu hỏi 1: Mức độ hài lòng của khách du lịch đối với các dịch vụ du lịch tạibảo tàng Dân tộc học Việt Nam hiện nay nhƣ thế nào?Câu hỏi 2: Sự khác nhau giữa các nhóm xã hội trong việc đánh giá mức độ hàilòng đối với các dịch vụ du lịch tại bảo tàng Dân tộc học Việt Nam hiện nay nhƣ thếnào?7. Giả thuyết nghiên cứuGiả thuyết 1: Đa số khách du lịch đều khá hài lòng với các dịch vụ du lịch ởbảo tàng.11Giả thuyết 2: Có sự khác biệt giữa các nhóm xã hội trong việc đánh giá mức độhài lòng đối với các dịch vụ du lịch ở bảo tàng theo giới tính, tuổi, trình độ học vấn,nghề nghiệp.8. Phƣơng pháp nghiên cứu8.1. Phương pháp luậnPhƣơng pháp so sánh/đối chiếu: So sánh sự khác biệt trong việc đánh giá mứcđộ hài lòng đối với các hoạt động du lịch và sản phẩm dịch vụ du lịch tại bảo tàng Dântộc học Việt Nam giữa nhóm nam và nhóm nữ, giữa nhóm có trình độ học vấn cao vànhóm có trình độ học vấn thấp, giữa các nhóm nghề nghiệp (trí thức và lao động phổthông),...8.2. Phương pháp thu thập, xử lý thông tin8.2.1.Phương pháp phân tích tài liệuTrong nghiên cứu của nhóm có sử dụng những tài liệu là các báo cáo khoa học,các luận án nghiên cứu, các bài viết in trong các tạp chí chuyên ngành Xã hội học, Vănhóa nghệ thuật.Các nghiên cứu, luận án, bài viết đƣợc sử dụng trong nghiên cứu của nhóm đãcho thấy mối quan hệ giữa văn hóa và du lịch, sự hài lòng của khách du lịch đối vớicác hoạt động du lịch nói chung và các dịch vụ của bảo tàng nói riêng. Ngoài ra,những nghiên cứu còn đem đến các thông tin cơ bản về dịch vụ du lịch tại Bảo tàngdân tộc học Việt Nam.Để đo mức độ thỏa mãn của khách du lịch nhóm đã sử dụng thang đo Likert màcuốn “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS” của Hoàng Trọng – Chu Nguyễn MộngNgọc đã đề cập đến. Một trong những hình thức đo lƣờng các khái niệm trừu tƣợngnhƣ mức độ hài lòng của một đối tƣợng đƣợc sử dụng phổ biến nhất trong kinh tế xãhội là thang đo do Rennis Likert (1932) giới thiệu. Likert đã đƣa ra loại thang đo 5mức độ phổ biến nhƣ rất đồng ý, đồng ý, bình thƣờng, không đồng ý, rất không đồng ývới mỗi phát biểu. Ứng dụng trong đề tài này chúng tôi thực hiện 5 mức đo về mức độhài lòng của du khách đối với các dịch vụ du lịch: rất hài lòng, hài lòng, bình thƣờng,không hài lòng, rất không hài lòng.12Thông qua việc phân tích nội dung các nghiên cứu, luận án, bài viết này, nghiêncứu “Sự hài lòng của khách du lịch đối với các dịch vụ tại Bảo tàng Dân tộc học ViệtNam” của nhóm đã tiếp thu đƣợc việc gắn kết di sản với phát triển du lịch cũng là mộtphƣơng cách hữu hiệu nâng cao nhận thức của ngƣời dân trong việc gìn giữ và bảo vệdi sản đồng thời góp phần quan trọng nhằm nâng cao đời sống của cộng đồng dân cƣtại những nơi có di sản. Di sản văn hóa là nguồn lực chính hình thành nên sản phẩm dulịch và hoạt động du lịch, góp phần quan trọng trong việc bảo tồn và phát huy giá trị disản. Giá trị đa dạng của di sản văn hóa là tiền đề hình thành nên các sản phẩm du lịchđộc đáo, đồng thời du lịch góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội nóichung, cải thiện đời sống của cộng đồng dân cƣ nơi có di sản nói riêng. Các tài liệucòn đƣợc nhóm sử dụng để xác định những yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ hài lòng củakhách du lịch nội địa đối với các dịch vụ du lịch tại Bảo tàng dân tộc học Việt Nam.8.2.2.Phương pháp quan sátNhóm nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp quan sát không tham dự với 2 lần điquan sát tại Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam:Lần 1: Từ 14h đến 17h thứ 5 ngày 19 tháng 11 năm 2015Lần 2: Từ 10h đến 16h Chủ nhật ngày 29 tháng 11 năm 2015Qua 2 lần quan sát nhóm nghiên cứu đã thu đƣợc một số hình ảnh về các hoạtđộng của Bảo tàng Dân tộc học nhƣ hoạt động trƣng bày, hoạt động biểu diễn văn hóanghệ thuật, hoạt động tham quan có sự hƣớng dẫn của hƣớng dẫn viên; các dịch vụmua sắm đồ lƣu niệm, ăn uống... Ngoài ra, nhóm còn quan sát thái độ của khách dulịch khi sử dụng dịch vụ, tần suất các dịch vụ đƣợc khách du lịch lựa chọn.Các dữ liệu thu đƣợc từ 2 lần quan sát đƣợc nhóm nghiên cứu sử dụng trongviệc mô tả thực trạng mức độ hài lòng của khách du lịch đối với các hoạt động du lịchvà sản phẩm dịch vụ du lịch tại Bảo tàng dân tộc học Việt Nam. Các dữ liệu hình ảnhđã minh họa cho các loại hình dịch vụ đƣợc sử dụng ở bảo tàng.8.2.3.Phương pháp phỏng vấn sâuSố lƣợng phỏng vấn sâu đã thực hiện là 6 phỏng vấn sâu dành cho 2 nhóm đốitƣợng là: Khách du lịch nội địa (3 ngƣời) và khách du lịch nƣớc ngoài (3 ngƣời).13Lý do lựa chọn đối tƣợng đối tƣợng phỏng vấn sâu: Nhóm nghiên cứu lựa chọnđối tƣợng phỏng vấn sâu là những du khách tham quan bảo tàng tối thiểu là 2 giờ, đãcó trải nghiệm với hầu hết các hoạt động và các dịch vụ của bảo tàng.Nội dung phỏng vấn sâu: Sự hài lòng của du khách về các sản phẩm dịch vụ dulịch của bảo tàng nhƣ: Dịch vụ hƣớng dẫn tham quan trƣng bày, dịch vụ ăn uống, dịchvụ mua sắm đồ lƣu niệm và một số dịch vụ khác. Bên cạnh đó là những góp ý củakhách du lịch để bảo tàng có thể đáp ứng tốt hơn những nhu cầu của khách du lịch.Kết quả phỏng vấn sâu nhằm bổ sung, minh họa và kiến giải cho các câu hỏinghiên cứu, tập trung vào một số vấn đề mà điều tra định lƣợng chƣa sáng tỏ.8.2.4. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏiMục đích sử dụng phƣơng pháp này là thu thập những thông tin cần thiết từphía khách thể nghiên cứu. Từ đó, đƣa ra những con số thống kê giúp cho báo cáo cótính thuyết phục hơn.Bảng hỏi đƣợc xây dựng trên cơ sở những nội dung: Sự hài lòng của khách dulịch đối với các dịch vụ du lịch tại bảo tàng Dân tộc học, bao gồm: Dịch vụ hƣớng dẫntham quan trƣng bày, dịch vụ ăn uống, dịch vụ mua sắm đồ lƣu niệm và một số dịchvụ khác.Nhóm nghiên cứu thực hiện phát bảng hỏi cho khách du lịch tự điền và thu lạingay tại thời điểm điều tra trong hai ngày thứ 5 ngày 19 tháng 11 năm 2015 và Chủnhật ngày 29 tháng 11 năm 2015.Số lƣợng bảng hỏi đã phát ra là 50 bảng, số bảng hỏi hợp lệ thu về là 33 bảnghỏi (tỷ lệ 66%).Thông tin thu đƣợc từ phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong phần nội dungchính của báo cáo và đƣa vào sau những phân tích để làm rõ những nội dung phân tích8.2.5. Phương pháp chọn mẫuNghiên cứu sử dụng phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện. Nghĩa là lấy mẫu dựatrên sự thuận lợi hay dựa trên tính dễ tiếp cận của đối tƣợng, ở những nơi mà nhânviên điều tra có nhiều khả năng gặp đƣợc đối tƣợng.Giới thiệu mẫu nghiên cứu:1449%51%NamNữBiểu đồ 1: Cơ cấu mẫu theo giới tính (Đơn vị %)0%0%15%Tiểu học21.2THCSTHPT64%Trung cấp, CĐ, ĐHTrên ĐHBiểu đồ 2: Cơ cấu mẫu theo trình độ học vấn (Đơn vị %)21.29%18%Từ 18 đến 24 tuổiTừ 25 đến 54 tuổiTừ 54 tuổi đến 64 tuổi61%Trên 64 tuổiBiểu đồ 3: Cơ cấu mẫu theo độ tuổi (Đơn vị %)1545%Khách nội địa55%Khách nƣớc ngoàiBiểu đồ 4: Cơ cấu mẫu theo không gian địa lý (Đơn vị %)3% 3%12%Lần đầu tiênLần thứ hai82%Lần thứ baLần thứ tƣ trở lênBiểu đồ 5: Số lần tới tham quan Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam của khách dulịch (Đơn vị %)6%9%Dƣới 1 tiếng24%Từ 1 đến 2 tiếng61%Từ 2 đến 3 tiếngHơn 3 tiếngBiểu đồ 6: Thời gian tham quan Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam của khách dulịch (Đơn vị %)16PHẦN HAI: NỘI DUNG CHÍNHCHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI1.1. Cơ sở lý luận1.1.1. Một số khái niệm liên quan1.1.1.1. Khái niệm “Khách du lịch”Khách du lịch: Là ngƣời rời nơi cứ trú của mình để đến địa bàn khác có đặc thùvăn hóa- xã hội khác ít nhất 24 giờ và tối đa không quá 6 tháng; tham gia các hoạtđộng có mục đích và định hƣớng giá trị; giao lƣu, tƣơng tác với môi trƣờng tự nhiênvà xã hội; tự tổ chức hoặc mua dịch vụ của một tổ chức du lịch (Nguồn: Tổ chức dulịch thế giới)1.1.1.2. Khái niệm “Mức độ hài lòng của khách du lịch”Dựa vào khái niệm sự hài lòng, sự thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch và sự đolƣờng chất lƣợng dịch vụ qua 5 yếu tố trên, chúng tôi chia mức độ hài lòng của dukhách và cho điểm đánh giá theo chiều tăng dần từ 1 đến 5 điểm, với 5 mức độ thểhiện nhƣ sau:Mức rất không hài lòng: Khi mức độ cảm nhận đƣợc của du khách về chấtlƣợng của sản phẩm du lịch nhỏ hơn rất nhiều so với kỳ vọng, dẫn đến thất vọng vàkhông tin tƣởng.Mức không hài lòng: Khi mức độ cảm nhận đƣợc của du khách về chất lƣợngcủa sản phẩm du lịch nhỏ hơn so với kỳ vọngMức bình thƣờng: Khi mức độ cảm nhận đƣợc của du khách về chất lƣợng củasản phẩm du lịch tạm chấp nhận, có thể bằng hoặc nhỏ hơn kỳ vọng nhƣng cũng khôngthích thú với sản phẩmMức khá hài lòng: Khi mức độ cảm nhận đƣợc của du khách về chất lƣợng củasản phẩm du lịch bằng hoặc lớn hơn kỳ vọng, khá thích thú và có lòng tin đối với nhàcung ứng.Mức rất hài lòng: Khi mức độ cảm nhận đƣợc của du khách về chất lƣợng củasản phẩm du lịch lớn hơn nhiều so với kỳ vọng, du khách rất thích và hoàn toàn tintƣởng đối với nhà cung ứng. (Nguyễn Thị Kiều Nga, 2013:19)1.1.1.4. Khái niệm “Dịch vụ du lịch”17Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lƣu trú, ănuống, vui chơi giải trí, thông tin, hƣớng dẫn và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhucầu của khách du lịch. (Điều 4 – luật du lịch)Khái niệm trên đã nêu ra các loại hình có thể khai thác của dịch vụ du lịch đểđáp ứng những yêu cầu của khách du lịch.Trong khuôn khổ bài nghiên cứu, áp dụng vào địa bàn Bảo tàng dân tộc họcViệt Nam, nhóm nghiên cứu sử dụng khái niệm “Dịch vụ du lịch” để tìm ra các loạihình dịch vụ chính. Từ đó có những đánh giá về mức độ hài lòng của du khách.1.1.2. Lý thuyết áp dụngLý thuyết về thang bậc nhu cầu của Maslow (Trịnh Văn Tùng [11,17-18])Luận điểm 1: Nhu cầu của con ngƣời đƣợc sắp xếp theo một hệ thống trật tựcấp bậc và đƣợc thể hiện dƣới dạng kim tự tháp, trong đó các nhu cầu ở mức độ caohơn muốn xuất hiện thì các nhu cầu ở mức độ thấp hơn phải đƣợc thỏa mãn trƣớc.Trong đó:Nhu cầu cơ bản: đƣợc coi là quan trọng nhất vì nó đáp ứng nhu cầu sinh lí tốithiểu của con ngƣời nhƣ ăn, uống, ngủ, mặc, không khí để thở, tình dục…Maslow chorằng những nhu cầu ở mức độ cao hơn sẽ không xuất hiện khi những nhu cầu cơ bảnnày không đƣợc thỏa mãn.Nhu cầu về an toàn, an ninh: Khi con ngƣời đã đƣợc đáp ứng những nhu cầu cơbản, tức các nhu cầu này không còn điều khiển suy nghĩ và hành động của họ nữa, họsẽ nảy sinh nhu cầu về an toàn. Con ngƣời mong muốn có sự bảo vệ cho sự sống củamình khỏi các nguy hiểm. Nhu cầu này sẽ trở thành động cơ hoạt động trong cáctrƣờng hợp khẩn cấp, nguy khốn đến tính mạng nhƣ chiến tranh, thiên tai…Nhu cầunày cũng thƣờng đƣợc khẳng định thông qua các mong muốn về sự ổn định trong cuộcsống, đƣợc sống trong các khu phố an ninh, trong xã hội có pháp luật, có nhà cửa antoàn để ở…Nhiều ngƣời tìm đến sự che chở bởi các niềm tin tôn giáo cũng là do nhucầu này, đây chính là việc tìm kiếm sự an toàn về mặt tinh thần. Các chế độ bảo hiểmxã hội, các chế độ khi về hƣu, các kế hoạch để dành tiết kiệm… cũng chính là thể hiệnsự đáp ứng nhu cầu này.Nhu cầu về xã hội: Nhu cầu này còn đƣợc gọi là nhu cầu mong muốn thuộc vềmột bộ phận, một tổ chức nào đó hoặc nhu cầu về tình cảm, tình thƣơng. Nhu cầu thể18hiện qua quá trình giao tiếp nhƣ việc kết bạn, tìm ngƣời yêu, tham gia vào một cộngđồng nào đó, đi làm việc, đi du lịch…Nhu cầu được quý trọng: Nhu cầu này còn đƣợc gọi là nhu cầu tự trọng vì nóthể hiện hai khía cạnh: nhu cầu đƣợc ngƣời khác nể trọng thông qua các thành quả củabản than và nhu cầu cảm nhận, quý trọng chính bản than, danh tiếng của mình, có lòngtự trọng, sự tự tin vào khả năng của bản thân. Sự đáp ứng và đạt đƣợc nhu cầu này cóthể khiến cho 1 đứa trẻ học tập tích cực hơn, 1 ngƣời trƣởng thành cảm thấy tự do hơn.Nhu cầu được thể hiện mình: đây chính là nhu cầu đƣợc sử dụng hết khả năng,tiềm năng của mình để tự khẳng định mình, để làm việc, đạt đƣợc các thành quả trongxã hội. Đó chính là việc đi kiếm các cách thức mà năng lực, trí tuệ, khả năng của mìnhđƣợc phát huy và mình cảm thấy hài lòng về nó.Xét theo bậc thang nhu cầu của Maslow thì nhu cầu đi du lịch của con ngƣờithuộc bậc thang thứ 3 “nhu cầu xã hội”. Con ngƣời chỉ có thể nảy sinh nhu cầu này khinhững nhu cầu về vật chất cũng nhƣ sự an toàn đã đƣợc đảm bảo. Nhƣ vậy, có thể sửdụng luận điểm này của thuyết nhu cầu để xem liệu rằng mức sống cơ bản của kháchdu lịch ra sao hay chính là điều kiện để họ thực hiện nhu cầu và hành vi du lịch củamình.Luận điểm 2: Khi nhu cầu bậc thấp đã đƣợc đáp ứng, nhu cầu bậc cao trở thànhnguồn động lực mới thúc đẩy hành vi con ngƣời.Từ những nhu cầu cơ bản nhƣ ăn, mặc phát triển đến một nhu cầu cao hơn là đidu lịch, thỏa mãn đời sống tinh thần. Các nhu cầu này phát triển cùng với sự phát triểncủa xã hội, thể hiện rõ nét hơn trong xã hội hiện đại. Nhu cầu đƣợc thỏa mãn khátvọng đƣợc đặt chân lên một vùng đất mới, tìm hiểu và thẩm thấu nét đẹp đặc trƣng củatừng vùng miền cũng nhƣ những giá trị văn hóa đƣợc lƣu giữ trong các sản phẩm dulịch… Những nhu cầu đó chính là động lực thúc đẩy hành vi đi du lịch của con ngƣời.Đồng thời việc nhu cầu đƣợc thỏa mãn và thỏa mãn tối đa là mục đích hành động củacon ngƣời. Vận dụng quan điểm này để trả lời câu hỏi “Động cơ đi du lịch của dukhách là gì?” Từ đó đánh giá kì vọng của du khách với sự hài lòng và khả năng quaylại của họ đối với điểm đến du lịch đó.Vì vậy thuyết nhu cầu của Maslow đƣợc áp dụng trong phân tích những yếu tốảnh hƣởng đến sự hài lòng của du khách cũng nhƣ những kì vọng và mức độ hài lòngcủa du khách về dịch vụ du lịch tại điểm đến.19Lí thuyết trao đổi xã hộiLí thuyết trao đổi xã hội có nguồn gốc từ triết học, kinh tế học, nhân học thế kỉ18-19, đƣợc phát triển trên cơ sở của lí thuyết lựa chọn hợp lí, lí thuyết trò chơi vànguyên tắc “cùng có lợi”. Luận điểm gốc của lí thuyết này cho rằng con ngƣời luônhành động một cách duy lí với sự tính toán về mối quan hệ giữa cái lợi và cái mất (chiphí mà cá nhân bỏ ra và lợi ích họ nhận lại). Các chủ thể hành động luôn cố gắng cânnhắc và tính toán làm sao để chi phí bỏ ra thấp nhất nhƣng lại nhận đƣợc phần thƣởngvà lợi ích nhiều nhất.Sử dụng các dịch vụ du lịch mỗi cá nhân đều nhận thức đƣợc những chi phí bỏra và lợi ích mang đến cho họ, những trao đổi này có sự đan xen giữa những trao đổivề kinh tế, vật chất và những trao đổi về xã hội khác nhƣ tinh thần. Đối với những dukhách sử dụng dịch vụ, liệu họ có nhận thức đƣợc mình đƣợc gì và mất gì không?Hoặc nếu nhận thức đƣợc thì những chi phí họ phải bỏ ra là gì và phần thƣởng họ nhậnlại nhƣ thế nào? Hành vi từ chối hay chấp nhận sử dụng các dịch vụ du lịch tại bảotàng mang lại lợi ích gì khiến du khách lựa chọn theo.1.2. Cơ sở thực tiễn1.2.1. Giới thiệu chung về Bảo tàng Dân tộc học Việt NamTrực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Bảo tàng Dân tộc họcViệt Nam (DTHVN) do Nhà nƣớc đầu tƣ xây dựng và nằm trong hệ thống các bảotàng quốc gia ở Việt Nam.Bảo tàng DTHVN có nhiều chức năng: nghiên cứu, sƣu tầm, bảo quản, phụcchế hiện vật và tƣ liệu về các dân tộc; tổ chức trƣng bày, trình diễn và những hình thứchoạt động khác để giới thiệu, giáo dục về văn hoá của các dân tộc ở Việt Nam cũngnhƣ các nƣớc khác...Quá trình hình thành Bảo tàng DTHVN đƣợc xúc tiến từ những năm 80 của thếkỷ 20, khi điều kiện kinh tế - xã hội của đất nƣớc còn vô cùng khó khăn trong thời hậuchiến. Ngày 24/10/1995, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định thành lập Bảotàng DTHVN. Ngày 12/11/1997, nhân dịp Hội nghị thƣợng đỉnh các nƣớc sử dụngtiếng Pháp họp tại Hà Nội, Bảo tàng tổ chức lễ khánh thành, với sự có mặt của Phóchủ tịch nƣớc Nguyễn Thị Bình và Tổng thống Cộng hoà Pháp Jacques Chirac.Bảo tàng toạ lạc trong khuôn viên rộng gần 4,5ha, bao gồm ba khu trƣng bày:Thứ nhất, toà nhà 2 tầng có tên gọi Trống đồng, trƣng bày về các dân tộc ở Việt Nam,20bắt đầu mở cửa phục vụ công chúng từ ngày 13/11/1997. Thứ hai, khu trƣng bày ngoàitrời, đƣợc gọi là Vƣờn kiến trúc, rộng khoảng 2ha, xây dựng từ năm 1998 đến 2006,giới thiệu chủ yếu 10 công trình kiến trúc dân gian của 10 dân tộc ở Việt Nam. Thứ ba,toà nhà 4 tầng có tên gọi Cánh diều, khởi công xây dựng tháng 6/2007 và dự định khaitrƣơng trƣng bày đầu tiên vào cuối năm 2013, là khu trƣng bày về các cƣ dân ngoàiViệt Nam, trƣớc hết là các dân tộc ở Đông Nam Á.Về trưng bày: Trong nhà trƣng bày, phần lớn diện tích bố trí trƣng bày thƣờngxuyên, bên cạnh đó dành riêng một không gian (150 m2) để tổ chức trƣng bày nhất thờitheo chuyên đề. Bố cục phổ biến của mỗi phần đều có trƣng bày ngay bên lối đi, có tủkính trƣng bày chính và có tái tạo. Trƣng bày thƣờng xuyên trong nhà đƣợc chia thành9 phần lớn và đẹp mắt.Phần thứ nhất: Giới thiệu chungPhần thứ 2: Dân tộc KinhPhần thứ 3: Các dân tộc Mƣờng. Thổ, ChứtPhần thứ 4: Các dân tộc ngôn ngữ Tày, Thái, Kadai.Phần thứ 5: Các dân tộc ngôn ngữ H’Mông, Dao, Tạng, Miến, Sán, Dìu, NgáiPhần thứ 6: Các dân tộc ngôn ngữ Môn, Khơ Me ở miền núiPhần thứ 7: Các dân tộc nhóm ngôn ngữ Nam Đảo ở miền núiPhần thứ 8: Các dân tộc Chăm, Hoa, Khơ MePhần thứ 9: Sự giao lƣu giữa các dân tộcNgoài ra, bảo tàng Dân tộc học còn có phần trƣng bày ngoài trời với sự xen kẽcủa cây xanh, lối đi và các công trình kiến trúc dân gian. Mỗi phần trƣng bày của bảotàng đều đƣợc trang bị video tái tạo hết sức sống động và sáng tạo.Về công tác quảng bá xúc tiến: Ngày 5/4/2008, bảo tàng Dân tộc học Việt Namvà NXB Thế giới chính thức giới thiệu đĩa CD-Rom bảo tàng Dân tộc học Việt Namvới công chúng, đƣợc xuất bản bằng 3 thứ tiếng Việt, Anh, Pháp. (Nguyễn ThanhHằng, 2008:47)1.2.2. Các dịch vụ của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam1.2.2.1. Dịch vụ hướng dẫn tham quan trưng bàyBảo tàng Dân tộc học Việt Nam có đội ngũ nhân viên giỏi, đặc biệt là cáchƣớng dẫn viên bảo tàng. Họ không chỉ thông thạo ngoại ngữ mà còn có kiến thức sâurộng về tất cả những hiện vật đƣợc trƣng bày tại bảo tàng.211.2.2.2. Dịch vụ ăn uốngNhà hàng Helios ở Bảo tàng nằm trong hệ thống các nhà hàng cafe nổi tiếng ởHà Nội. Nằm cạnh lối vào chính của Bảo tàng, khu cơ quan và khu kiến trúc dân gian,nhà hàng Helío là một không gian xanh mát, yên tĩnh, tạo cảm giác dễ chịu cho khách.Với thực đơn Âu – Á, nhà hàng phục vụ du khách ăn sáng, ăn trƣa và ăn giữa giờ, tấtcả các ngày mở cửa của Bảo tàng, với thực đơn Âu – Á nhiều lựa chọn.1.2.2.3. Dịch vụ mua sắm đồ lưu niệmĐây là một trong nhiều cửa hàng do Craft Link đảm nhiệm, là nơi giới thiệu vàbán các sản phẩm rất đa dạng, do chính những ngƣời thợ thủ công của các tộc ngƣờikhác nhau ở Việt Nam sản xuất.Craft Link là một tổ chức phi lợi nhuận, nhằm hỗ trợ những ngƣời thợ thủ côngphát huy văn hóa và kỹ năng truyền thống của họ thông qua sản xuất và tiếp thị. Đồngthời, hoạt động của Craft Link tạo cơ hội để công chúng tiếp cận và tìm hiểu về sảnxuất và sản phẩm thủ công.22CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH DU LỊCHĐỐI VỚI CÁC DỊCH VỤ DU LỊCH TẠI BẢO TÀNG DÂN TỘC HỌC VIỆTNAMDịch vụ vệ sinh60.6Dịch vụ trông giữ xe39.3Dịch vụ cung cấp thông tin15.2Dịch vụ mua sắm đồ lƣu niệm63.6Dịch vụ ăn uống45.5Dịch vụ hƣớng dẫn tham quan trƣng bày21.2010203040506070Biểu đồ 7: Tỷ lệ sử dụng các dịch vụ của Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam của dukhách (Đơn vị %)(Nguồn: Kết quả điều tra)Ở Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam, dịch vụ mua sắm đồ lƣu niệm là dịch vụđƣợc khách du lịch sử dụng nhiều nhất (63,6%) Đây là một trong nhiều dịch vụ doCraft Link đảm nhiệm , là nơi giới thiệu và bán sản phẩm do những ngƣời thợ thủ côngcủa các dân tộc sản xuất. Chính vì tính độc đáo của các sản phẩm nên đây là dịch vụđƣợc khách du lịch ƣu tiên sử dụng. Ngoài ra, mỗi khi đi đến một địa điểm mới, kháchdu lịch thƣờng có xu hƣớng mua 1 sản phẩm đặc trƣng cho điểm đến để làm quà chongƣời thân hoặc giữ làm kỷ niệm. Những món đồ lƣu niệm đƣợc bày bán có với mẫumã, kích thƣớc đa dạng, phù hợp với túi tiền của nhiều đối tƣợng khách du lịch.“Cô thích những tấm bưu thiếp này lắm, mỗi tấm bức thiệp lại là một cảnh đẹpcủa Hà Nội, rồi lại có những tấm bưu thiếp làm bằng thủ công, in nổi nữa. Những thứđồ này toàn là những thứ đặc trưng của Hà Nội nên muốn mua mấy tấm về tặng anhem bạn bè trong Sài Gòn. Lần trước ra Hà Nội, đến Bảo tàng cô cũng mua mấy tấmbưu thiếp rồi tranh thêu về làm quà cho mọi người, vừa nhỏ gọn, không quá đắt màcòn ý nghĩa, ai cũng thích”(…..)23Dịch vụ cung cấp thông tin là dịch vụ ít đƣợc sử dụng nhất (15,2%) Lý giải điềunày do Internet phát triển cùng với sự đa dạng trong các loại hình cung cấp thông tinnhƣ báo/tạp chí, TV, hoặc từ ngƣời thân đã từng đến thăm quan nên khách du lịch dễdàng có đƣợc những thông tin cơ bản về các khu trƣng bày, các hoạt động, giá cả màkhông cần phụ thuộc quá nhiều vào dịch vụ này. Tuy vậy, với tỷ lệ 15,2% sử dụng thìdịch vụ cung cấp thông tin vẫn là dịch vụ rất quan trọng đối với khách du lịch đến Bảotàng nhất là những du khách nƣớc ngoài.“Viet Nam Museum of ethnology is not the place where I plan when I visitVietnam. Accidentally, a friend invite me to here. […] There are many things aboutMuseum I don’t know before I come, however, Museum staff provided informationabout Museum very comprehensive. I feel very pleased to come here” (“Bảo tàng Dântộc học không nằm trong kế hoạch các nơi tôi định thăm quan khi đến Việt Nam. Tìnhcờ, tôi được một người bạn rủ đến nên đi cùng. […] Có rất nhiều điều về Bảo tàng màtôi chưa kịp tìm hiểu trước khi đến. Tuy vậy những thông tin về Bảo tàng được nhânviên Bảo tàng cung cấp rất đầy đủ. Tôi cảm thấy rất hài lòng khi đến đây”) (Nam, 42tuổi, quốc tịch Mỹ)Một số dịch vụ khác có tỷ lệ khách du lịch sử dụng khá lớn nhƣ dịch vụ vệ sinh(60,6%), dịch vụ ăn uống (45,5%) Đây là các dịch vụ cơ bản ở mỗi điểm du lịch. Từcác dịch vụ này, Bảo tàng càng thu hút thêm lƣợng khách du lịch, phong phú thêm cácloại hình dịch vụ.24100%90%80%70%60%50%40%30%20%10%0%Dịch vụhƣớng dẫn Dịch vụ ăntham quanuốngtrƣng bàyDịch vụmua sắmđồ lƣuniệmDịch vụcung cấpthông tinDịch vụtrông giữxeDịch vụ vệsinhRất không hài lòng000000Không hài lòng06.64.807.75Bình thƣờng14.304.8000Hài lòng14.326.742.84038.525Rất hài lòng71.466.747.66053.870Biểu đồ 8: Mức độ hài lòng của du khách đối với các dịch vụ tại Bảo tàng Dân tộchọc Việt Nam (Đơn vị %)(Nguồn: Kết quả điều tra)Tất cả các dịch vụ đều đƣợc khách du lịch đánh giá mức độ rất hài lòng với tỷlệ cao. Trong đó cao nhất là dịch vụ hƣớng dẫn tham quan trƣng bày (chiếm 71,4%)Bảo tàng dân tộc học Việt Nam có các hƣớng dẫn viên tham quan tiếng Việt, Anh,Pháp cho các khu vực khác nhau (Các dân tộc Việt Nam, Văn hoá Đông Nam Á, Kiếntrúc dân gian...) Đội ngũ hƣớng dẫn viên dày dạn kinh nghiệm, kiến thức phong phú,thái độ phục vụ ân cần, chu đáo, đã đáp ứng tốt các yêu cầu của khách du lịch khi đếnvới Bảo tàng. Ngoài ra, bảo tàng còn có lực lƣợng lớn các tình nguyện viên cũng phụgiúp công tác hƣớng dẫn khi số lƣợng khách du lịch quá đông trong các hoạt động vănhóa, giáo dục.“Bác không biết những người hướng dẫn khác như thế nào chứ cô hướng dẫnviên của đoàn bác rất tốt, vừa xinh lại ăn nói nhẹ nhàng, tận tình với khách, khách cógì thắc mắc đều giải đáp chi tiết, dễ hiểu. Khi đến Bảo tàng Dân tộc học bác đã đượccung cấp thêm nhiều kiến thức rất bổ ích”Không có khách du lịch nào đánh giá các dịch vụ là không hài lòng. Điều nàychứng tỏ chất lƣợng phục vụ từ bảo tàng rất tốt đã đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về dịch25
Tài liệu liên quan
- đánh giá mức độ hài lòng của khách nội địa đối với du lịch an giang.pdf
- 117
- 5
- 30
- đánh giá mức độ hài lòng của khách nội địa đối với du lịch sinh thái tỉnh hậu giang.pdf
- 129
- 1
- 19
- Bài tiểu luận Lý thuyết xã hội học
- 39
- 1
- 4
- Bài tiểu luận Lý thuyết xã hội học (37 trang
- 181
- 1
- 3
- Nghiên cứu cách dịch việt anh các phụ đề hiện vật tại bảo tang dân tộc học việt nam
- 47
- 947
- 5
- Tài liệu ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH NỘI ĐỊA ĐỐI VỚI DU LỊCH TỈNH SÓC TRĂNG doc
- 11
- 1
- 0
- tiểu luận: lý thuyết xã hội học pot
- 40
- 1
- 1
- Xã hội học Việt Nam vài nét phát triển potx
- 7
- 346
- 0
- Đo lường sự thỏa mãn của du khách nội địa đối với các dịch vụ du lịch tại nha trang
- 113
- 572
- 0
- giải pháp marketing nhằm nâng cao mức độ thỏa mãn của khách hàng khi tiêu dùng sản phẩm xe máy honda được phân phối bởi công ty tnhh thương mại và dịch vụ tổng hợp việt nhật.
- 56
- 675
- 2
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(859.18 KB - 55 trang) - Tiểu luận cuối kỳ Xã hội học du lịch: MỨC ĐỘ THỎA MÃN CỦA KHÁCH DU LỊCH ĐỐI VỚI CÁC DỊCH VỤ DU LỊCH TẠI BẢO TÀNG DÂN TỘC HỌC VIỆT NAM Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Tiểu Luận Xã Hội Học Du Lịch
-
XÃ HỘI HỌC DU LỊCH – LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ CÁC CHỦ ĐỀ ...
-
Xã Hội Học Du Lịch - Lịch Sử Phát Triển Và Các Chủ đề Nghiên Cứu Cơ ...
-
[PDF] Xã Hội Học Du Lịch - CTU
-
Xã Hội Học Du Lịch - Lịch Sử Phát Triển Và Các Chủ đề Nghiên Cứu Cơ ...
-
Xã Hội Học Du Lịch - TaiLieu.VN
-
Tiểu Luận Tiềm Năng Và Thực Trạng Du Lịch Phú Quốc - StuDocu
-
Tiểu Luận Xã Hội Học: Những Biến động Của Thành Thị đối Với Sự Phát ...
-
Lời Mở đầu Tiểu Luận Xã Hội Học - Học Tốt
-
"Phát Triển Của Xã Hội Học Du Lịch" Trang 1 - Tailieunhanh
-
Tiểu Luận: Ảnh Hưởng Của Du Lịch Tới Môi Trường - Tailieunhanh
-
Danh Sách 50+ đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Xã Hội Học Hấp Dẫn
-
Tham Khảo 10 Bài Tiểu Luận Xã Hội Học Hấp Dẫn Nhất - Sài Gòn Tiếp Thị