Tiểu Luận đề Tài Biến đổi Khí Hậu Toàn Cầu
Có thể bạn quan tâm
Trang chủ Tìm kiếm Trang chủ Tìm kiếm Tiểu luận đề tài biến đổi khí hậu toàn cầu pdf 50 3 MB 4 171 4.8 ( 20 lượt) Xem tài liệu Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu Tải về Đang chuẩn bị: 60 Bắt đầu tải xuống Đang xem trước 10 trên tổng 50 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên Chủ đề liên quan tiểu luận Biến đổi khí hậu Tác động biến đổi khí hậu Ô nhiễm môi trường Ảnh hưởng biến đổi khí hậu nóng lên trái đất
Nội dung
Tiểu luận Sinh Thái Học BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG………………… TIỂU LUẬN Biến đổi khí hậu toàn cầu Giáo Viên: PGS.TS. Trịnh Xuân Ngọ Trang 1 Tiểu luận Sinh Thái Học Phần I: GIỚI THIỆU Trước xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa diễn ra rất nhanh chóng trên toàn bộ mọi lĩnh vực của đời sống xã hội thế giới, những vấn đề toàn cầu tiếp tục gia tăng và ngày càng uy hiếp trực tiếp mạnh hơn, lớn hơn đến sự sống của cả loài người. Hiện nay, một trong những vấn đề toàn cầu nổi cộm hiện nay là vấn đề biến đổi khí hậu kéo theo những hậu quả ngày càng trầm trọng như mưa lũ, bão tố, sạt lở đất, giảm năng suất nông nghiệp, nhiệt độ trái đất tăng lên… Biến đổi khí hậu toàn cầu thách thức đối với các vấn đề kinh tế - tài chính, văn hóa xã hội và đặc biệt tác động đối với vấn đề sinh thái trái đất. Biến đổi khí hậu đang diễn ra và trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu. Ảnh hưởng và tác hại của nó không chỉ giới hạn trong phạm vi của quốc gia mà còn có thể xuyên biên giới và đạt đến mức độ toàn cầu. Đây là vấn đề mà cả thế giới đang quan tâm và cần phải giải quyết ở quy mô toàn cầu. Thực trạng của vấn đề biến đổi khí hậu hiện nay biểu hiện qua những vấn đề sau: Thứ nhất, biến đổi khí hậu toàn cầu biểu hiện qua sự nóng lên của khí quyển và Trái đất. Nhiệt độ trung bình của trái đất hiện nay nóng hơn gần 40C so với nhiệt độ trong kỷ băng hà gần nhất, khoảng 13.000 năm trước. Tuy nhiên trong vòng 100 năm qua, nhiệt độ trung bình bề mặt Trái Đất tăng 0,6 - 0,7oC và dự báo sẽ tăng 1,4 - 5,8oC trong 100 năm tới (Báo cáo của IPCC, 2/2001). Sự nóng lên của khí quyển và trái đất sẽ dẫn đến một trong những hệ qủa tất yếu là: Sự gia tăng mực nước biển và băng ở hai vùng cực tan chảy gây nên lụt lội và góp phần gia tăng mực nước biển. Thứ hai, sự thay đổi về khí hậu đại dương. Các đại dương đóng một vai trò quan trọng trong các khâu hình thành và biến đổi của khí hậu. Đại dương tác động lên khí hậu của trái đất qua các hiện tượng trao đổi chất, trao đổi năng lượng và trao đổi động lượng với khí quyển. Hiện tượng ElNiNo là một minh chứng cho vai trò quan trọng của đại dương. Sự thay đổi độ mặn và nhiệt lượng hấp thụ của đại dương làm cho cả khối nước dãn nở hay co lại và tác động tới mực nước biển trên từng khu vực. Thứ ba, biến đổi khí hậu biểu hiện qua những thay đổi trong băng quyển. Trên trái đất, băng giá chiếm 10% bề mặt trái đất, chủ yếu phân bố ở các lục địa Nam cực hay Greenland. Băng giá cũng bao phủ trên 7% diện tích biển. Vào mùa Đông, tuyết phủ đến 49% bề mặt Bắc bán cầu. Băng tuyết có một tác động hồi tiếp rất cao trong việc biến đổi khí hậu. Ngoài ra, băng tuyết có một hệ số dẫn nhiệt thấp nên cũng có ảnh hưởng đến việc thay đổi nhiệt độ của trái đất. Sự tan băng dưới tác động của nhiệt độ sẽ làm cho mức nước biển dâng cao. Qua những quan sát vệ tinh trong giai đoạn 1966 – 2005 cho thấy bề mặt của Bắc bán cầu mức độ phủ tuyết đã giảm đi mỗi tháng. Tính trung bình cả năm thì cuối thập kỷ Giáo Viên: PGS.TS. Trịnh Xuân Ngọ Trang 2 Tiểu luận Sinh Thái Học 1980, bề mặt này giảm đi 5%. Trong thế kỷ XX, các chỏm băng ở hai cực và các sông băng cũng tan đi ít nhiều gây hiện tượng dâng cao của mực nước biển. Thứ tư, biến đổi khí hậu biểu hiện qua sự thay đổi về lượng mưa. Lượng mưa thay đổi nhiều theo thời gian và không gian. Trong thế kỷ XX (từ 1990 đến 2005) các quan sát cho thấy rằng lượng nước mưa tăng lên ở một số vùng như trên sườn Đông của châu Mỹ, Bắc Âu, Bắc và Trung Á. Tuy nhiên, ở một số nơi khác thì lượng mưa giảm đi, khí hậu trở nên khô cằn hơn như vùng Sahel ở Châu Phi, xung quanh Địa Trung Hải, miền Nam châu Phi và một số địa phương ở Nam Á. Giáo Viên: PGS.TS. Trịnh Xuân Ngọ Trang 3 Tiểu luận Sinh Thái Học Phần II: NỘI DUNG CHÍNH I. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU I.1. Định nghĩa: “Biến đổi khí hậu là “những ảnh hưởng có hại của biến đổi khí hậu”, là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người”.(Theo công ước chung của LHQ về biến đổi khí hậu). I.2. Nguyên nhân Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu Trái đất là do sự gia tăng các hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác. Nhằm hạn chế sự biến đổi khí hậu, Nghị định thư Kyoto nhằm hạn chế và ổn định sáu loại khí nhà kính chủ yếu bao gồm: CO2, CH4, N2O, HFCs, PFCs và SF6. CO2 phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) và là nguồn khí nhà kính chủ yếu do con người gây ra trong khí quyển. CO2 cũng sinh ra từ các hoạt động công nghiệp như sản xuất xi măng và cán thép. CH4 sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật nhai lại, hệ thống khí, dầu tự nhiên và khai thác than. N2O phát thải từ phân bón và các hoạt động công nghiệp. HFCs được sử dụng thay cho các chất phá hủy ôzôn (ODS) và HFC-23 là sản phẩm phụ của quá trình sản xuất HCFC-22. PFCs sinh ra từ quá trình sản xuất nhôm. SF6 sử dụng trong vật liệu cách điện và trong quá trình sản xuất magiê. Các biểu hiện của biến đổi khí hậu: Sự nóng lên của khí quyển và Trái đất nói chung. - Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của con người và các sinh vật trên Trái đất. - Sự dâng cao mực nước biển do băng tan, dẫn tới sự ngập úng ở các vùng đất thấp, các đảo nhỏ trên biển. - Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác nhau của Trái đất dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh thái và hoạt động của con người. - Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác. Giáo Viên: PGS.TS. Trịnh Xuân Ngọ Trang 4 Tiểu luận Sinh Thái Học - Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thuỷ quyển, sinh quyển, các địa quyển. I.3. Một số hiện tượng của sự biến đổi khí hâu I.3.1. Hiện tượng hiệu ứng nhà kính I.3.1.1. Hiệu ứng nhà kính là gì? "Kết quả của sự của sự trao đổi không cân bằng về năng lượng giữa trái đất với không gian xung quanh, dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ của khí quyển trái đất được gọi là Hiệu ứng nhà kính". Hiệu ứng nhà kính, dùng để chỉ hiệu ứng xảy ra khi năng lượng bức xạ của tia sáng mặt trời, xuyên qua các cửa sổ hoặc mái nhà bằng kính, được hấp thụ và phân tán trở lại thành nhiệt lượng cho bầu không gian bên trong, dẫn đến việc sưởi ấm toàn bộ không gian bên trong chứ không phải chỉ ở những chỗ được chiếu sáng. I.3.1.2. Nguyên nhân gây hiệu ứng nhà kính: Có nhiều khí gây hiệu ứng nhà kính, gồm CO2, CH4, CFC, SO2, hơi nước ... Khi ánh sáng mặt trời chiếu vào Trái Đất, một phần được Trái Đất hấp thu và một phần được phản xạ vào không gian. các khí nhà kính có tác dụng giữ lại nhiệt của mặt trời, không cho nó phản xạ đi, nếu các khí nhà kính tồn tại vừa phải thì chúng giúp cho nhiệt độ Trái Đất không quá lạnh nhưng nếu chúng có quá nhiều trong khí quyển thì kết quả là Trái Đất nóng lên. Vai trò gây nên hiệu ứng nhà kính của các chất khí được xếp theo thứ tự sau: CO2 => CFC => CH4 => O3 =>NO2 I.3.1.3. Phân loại: A. Hiệu ứng nhà kính khí quyển: Giáo Viên: PGS.TS. Trịnh Xuân Ngọ Trang 5 Tiểu luận Sinh Thái Học Các tia bức xạ sóng ngắn của mặt trời xuyên qua bầu khí quyển đến mặt đất và được phản xạ trở lại thành các bức xạ nhiệt sóng dài. Một số phân tử trong bầu khí quyển, trong đó trước hết là điôxít cacbon và hơi nước, có thể hấp thụ những bức xạ nhiệt này và thông qua đó giữ hơi ấm lại trong bầu khí quyển. Hàm lượng ngày nay của khí đioxit cacbon vào khoảng 0,036% đã đủ để tăng nhiệt độ thêm khoảng 30 °C. Nếu không có hiệu ứng nhà kính tự nhiên này nhiệt độ trái đất của chúng ta chỉ vào khoảng –15 °C. Có thể hiểu một cách sơ lược như sau : ta biết nhiệt độ trung bình của bề mặt trái đất được quyết định bởi cân bằng giữa năng lượng mặt trời chiếu xuống trái đất và lượng bức xạ nhiệt của mặt đất vào vũ trụ. Bức xạ nhiệt của mặt trời là bức xạ có sóng ngắn nên dễ dàng xuyên qua tầng ozon và lớp khí CO2 để đi tới mặt đất, ngược lại bức xạ nhiệt từ trái đất vào vũ trụ là bước sóng dài, không có khả năng xuyên qua lớp khí CO2 dày và bị CO2 + hơi nước trong khí quyên hấp thụ. Như vậy lượng nhiệt này làm cho nhiệt độ bầu khí quyển bao quanh trái đất tăng lên. Lớp khí CO2 có tác dụng như một lớp kính giữ nhiệt lượng tỏa ngược vào vũ trụ của trái đất trên quy mô toàn cầu. Bên cạnh CO2 còn có một số khí khác cũng được gọi chung là khí nhà kính như NOx, Metan, CFC. B. Hiệu ứng nhà kính nhân loại: Từ khoảng 100 năm nay con người tác động mạnh vào sự cân bằng nhạy cảm này giữa hiệu ứng nhà kính tự nhiên và tia bức xạ của mặt trời. Sự thay đổi nồng độ của các khí nhà kính trong vòng 100 năm lại đây (điôxít cacbon tăng 20%, mêtan tăng 90%) đã làm tăng nhiệt độ lên 2 °C. I.3.1.4. Những ảnh hưởng có thể xảy ra do hiệu ứng nhà kính: Việc tăng nồng độ các khí nhà kính do loài người gây ra, hiệu ứng nhà kính nhân loại, sẽ làm tăng nhiệt độ trên toàn cầu (sự nóng lên của khí hậu toàn cầu) và như vậy sẽ làm thay đổi khí hậu trong các thập kỷ và thập niên kế đến. Một số hậu quả liên đới với việc thay đổi khí hậu do hiệu ứng này có thể gây ra: • Các nguồn nước: Chất lượng và số lượng của nước uống, nước tưới tiêu, nước cho kỹ nghệ và cho các máy phát điện, và sức khỏe của các loài thủy sản có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi sự thay đổi của các trận mưa rào và bởi sự tăng khí bốc hơi. Mưa tăng có thể gây lụt lội thường xuyên hơn. Khí hậu thay đổi có thể làm đầy các lòng chảo nối với sông ngòi trên thế giới. • Các tài nguyên bờ biển: Chỉ tại riêng Hoa Kỳ, mực nước biển dự đoán tăng 50 cm vào năm 2100, có thể làm mất đi 5.000 dặm vuông đất khô ráo và 4.000 dặm vuông đất ướt. • Sinh vật: Sự nóng lên của trái đất làm thay đổi điều kiện sống bình thường của các sinh vật trên trái đất. Một số loài sinh vật thích nghi với điều kiện mới sẽ thuận lợi phát triển. Trong khi đó nhiều loài bị thu hẹp về diện tích hoặc bị tiêu diệt. Giáo Viên: PGS.TS. Trịnh Xuân Ngọ Trang 6 Tiểu luận Sinh Thái Học • Sức khỏe: Nhiều loại bệnh tật mới đối với con người xuất hiện, các loại dịch bệnh lan tràn, sức khoẻ của con người bị suy giảm. Số người chết vì nóng có thể tăng do nhiệt độ cao trong những chu kì dài hơn trước. Sự thay đổi lượng mưa và nhiệt độ có thể đẩy mạnh các bệnh truyền nhiễm. • Lâm nghiệp: Nhiệt độ cao hơn tạo điều kiện cho nạn cháy rừng dễ xảy ra hơn. • Năng lượng và vận chuyển: Nhiệt độ ấm hơn tăng nhu cầu làm lạnh và giảm nhu cầu làm nóng. Sẽ có ít sự hư hại do vận chuyển trong mùa đông hơn, nhưng vận chuyển đường thủy có thể bị ảnh hưởng bởi số trận lụt tăng hay bởi sự giảm mực nước sông. Xa hơn nữa nếu nhiệt độ của quả đất đủ cao thì có thể làm tan nhanh băng tuyết ở Bắc Cực và Nam Cực và do đó mực nước biển sẽ tăng quá cao, có thể dẫn đến nạn hồng thủy I.3.1.5. Các biện pháp để giảm trừ hiệu ứng nhà kính: Một trong những cố gắng đầu tiên của nhân loại để giảm mức độ ấm dần do khí thải kỹ nghệ là việc các quốc gia đã tham gia bàn thảo và tìm cách kí kết một hiệp ước có tên là Nghị định thư Kyoto. Tuy nhiên, về phía nội bộ nước Mỹ và các nước tiên tiến khác, nhiều nỗ lực để giảm khí độc mà chủ yếu thải ra từ xe máy nổ và các nhà máy kỹ nghệ đã được áp dụng khá mạnh mẽ. Ở Hoa Kỳ, hầu hết các tiểu bang đều có luật bắt buộc các phương tiện giao thông dùng động cơ nổ phải có giấy chứng nhận qua được các thử nghiệm định kì về việc đạt tiêu chuẩn nhả khói của hệ thống xe. Trồng nhiều cây xanh (nhất là những loại cây hấp thụ nhiều CO2 trong quá trình quang hợp) nhằm làm giảm lượng khí CO2 trong bầu khí quyển, từ đó làm giảm hiệu ứng nhà kính khí quyển. Hãy tiết kiệm điện: Một phần điện năng được sản xuất từ việc đốt các nhiên liệu hóa thạch, sinh ra một lượng khí CO2 lớn. Hãy sử dụng ánh sáng tự nhiên, dùng bóng đèn tiết kiệm điện, tắt hết các thiết bị điện khi ra khỏi phòng. Khi cần di chuyển những quãng đường gần, hãy đi bộ thay vì dùng xe máy. Sử dụng các phương tiện giao thông công cộng, đi học bằng xe đạp, vừa bảo vệ được túi tiền lại vừa bảo vệ môi trường! Hãy cho những cái bếp than hay bếp dầu “cổ lổ” đi vào quá khứ, sử dụng bếp gas vừa nhanh lẹ vừa tốt cho môi trường. Hãy dùng Hàng Việt Nam chất lượng cao. Tại sao chúng ta lại ăn nho Mĩ, táo New Zealand trong khi đất nước ta bốn mùa đều có trái cây tươi ngon, không có chất bảo Giáo Viên: PGS.TS. Trịnh Xuân Ngọ Trang 7 Tiểu luận Sinh Thái Học quản? Việc vận chuyển hàng hóa giữa các nước tạo ra một lượng khí CO2 khổng lồ và đó rõ ràng là một sự lãng phí tài nguyên rất lớn. Hãy tiết kiệm giấy (in giấy ở cả 2 mặt, sử dụng tập cũ để làm giấy nháp…), tái chế bao nilông, vỏ chai nhựa sẽ giúp bảo vệ môi trường và giảm khí CO2 trong quá trình sản xuất. I.3.2. Mưa acid I.3.2.1. Khái niệm Mưa acid là mưa có tính acid do một số chất khí hòa tan trong nước mưa tạo thành các acid khác nhau. Trong tự nhiên, mưa có tính acid chủ yếu vì trong nước mưa có CO2 hòa tan ( từ hơi thở của động vật và có một ít Cl- ( từ nước biển) và có độ pH dưới 5. Là sự lắng đọng thành phần axít trong những cơn mưa, sương mù, tuyết, băng, hơi nước… I.3.2.2. Nguyên nhân: Nguyên nhân của hiện tượng mưa axit là sự gia tăng năng lượng oxit của lưu huỳnh và nitơ ở trong khí quyển do hoạt động của con người gây nên. Ôtô, nhà máy nhiệt điện và một số nhà máy khác khi đốt nhiên liệu đã xả khí SO2 vào khí quyển. Nhà máy luyện kim, nhà máy lọc dầu cũng xả khí SO2. Trong khí xả, ngoài SO2 còn có khí NO được không khí tạo nên ở nhiệt độ cao của phản ứng đốt nhiên liệu. Các loại nhiên liệu như than đá, dầu khí mà chúng ta đang dùng đều có chứa S và N. Khi cháy trong môi trường không khí có thành phần O2, chúng sẽ biến thành SO2 và NO2, rất dễ hòa tan trong nước. Trong quá trình mưa, dưới tác dụng của bức xạ môi trường, các oxid này sẽ phản ứng với hơi nước trong khí quyển để hình thành các acid như H2 SO4, acid Sunfur, acid Nitric. Chúng lại rơi xuống mặt đất cùng với các hạt mưa hay lưu lại trong khí quyển cùng mây trên trời. Chính các acid này đã làm cho nước mưa có tính acid. Một vài quặng kim loại như đồng (Cu) chẳng hạn, có chứa lưu huỳnh (S) và khí SO2 được tạo thành khi người ta tìm cách khai thác chúng. Khí SO2 cũng có thể được thải ra từ hoạt động núi lửa. Khi núi lửa hoạt động thường tung vào khí quyển H2S và SO2 Giáo Viên: PGS.TS. Trịnh Xuân Ngọ Trang 8 Tiểu luận Sinh Thái Học Ngoài ra, khí SO2 cũng có thể được thải từ sự mục nát của các loài thực vật đã chết từ lâu. Khí SO2 có nguồn tự nhiên chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ (khoảng 1/10) so với nguồn gốc nhân tạo (từ những hoạt động công nghiệp, giao thông...). Bên cạnh đó, các nhà máy điện khi sử dụng nhiên liệu hóa thạch để phát điện cũng đã thải vào không khí một lượng lớn NOx. Ở một số nước, lượng khí thải này do các nhà máy nhiệt điện chiếm 40%, còn 60% là do các hoạt động giao thông vận tải. Nguyên nhân chủ yếu vẫn là do các hoạt động của con người như chặt phá rừng bừa bãi, đốt rác, phun thuốc trừ sâu. Ước tính khoảng 80% oxit sulfur là do hoạt động của các thiết bị tạo năng lượng, 15% do hoạt động đốt cháy của các ngành công nghiệp khác nhau, và 5% từ các nguồn khác. Còn đối với oxit nitơ, 1/3 là do hoạt động của các máy năng lượng, 1/3 khác là do hoạt động của đốt nhiên liệu để chuyển hóa thành năng lượng và phần còn lại cũng do các nguồn khác nhau. I.3.2.3. Quá trình tạo nên mưa acid: Trong thành phần các chất đốt tự nhiên như than đá và dầu mỏ có chứa một lượng lớn lưu huỳnh, còn trong không khí lại chứa nhiều nitơ. Quá trình đốt sản sinh ra các khí độc hại như : lưu huỳnh đioxit (SO2) và nitơ đioxit (NO2). Các khí này hòa tan với hơi nước trong không khí tạo thành các axit sunfuric (H2SO4) và axit nitric(HNO3). Khi trời mưa, các hạt axit này tan lẫn vào nước mưa, làm độ pH của nước mưa giảm. Nếu nước mưa có độ pH dưới 5 được gọi là mưa axit. Do có độ chua khá lớn, nước mưa có thể hoà tan được một số bụi kim loại và ôxit kim loại có trong không khí như ôxit chì,... làm cho nước mưa trở nên độc hơn nữa đối với cây cối, vật nuôi và con người. Quá trình này diễn ra theo các phản ứng hoá học: a. Lưu huỳnh: S + O2 → SO2 Quá trình đốt cháy lưu huỳnh trong khí oxi sẽ sinh ra lưu huỳnh điôxít. SO2 + OH- → HOSO2 Phản ứng hoá hợp giữa lưu huỳnh điôxít và các hợp chất gốc hiđrôxít. HOSO2- + O2 → HO2- + SO3 Phản ứng giữa hợp chất gốc HOSO2- và O2 sẽ cho ra hợp chất gốc HO2- và SO3 (lưu huỳnh triôxít). SO3(k) + H2O(l) → H2SO4(l) ; Lưu huỳnh triôxít SO3 sẽ phản ứng với nước và tạo ra axít sulfuric H2SO4. Đây chính là thành phần chủ yếu của mưa axít. b. Nitơ: Giáo Viên: PGS.TS. Trịnh Xuân Ngọ Trang 9 Tiểu luận Sinh Thái Học N2 + O2 → 2NO 2NO + O2 → 2NO2 3NO2(k) + H2O(l) → 2HNO3(l) + NO(k) Axít nitric HNO3 Sơ đồ quá trình tạo mưa axit I.3.2.4. Tác động : A. Tác động tiêu cực: a. Ảnh hưởng của mưa acid lên ao hồ và hệ thủy sinh vật: Mưa acid ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến các ao hồ và hệ thủy sinh vật. Mưa acid rơi trên mặt đất sẽ rửa trôi các chất dinh dưỡng trên mặt đất và mang các kim loại độc xuống ao hồ. Ngoài ra vào mùa xuân khi băng tan, acid (trong tuyết) và kim loại nặng trong băng theo nước vào các ao hồ và làm thay đổi đột ngột pH trong ao hồ, hiện tượng này gọi là hiện tượng "sốc" acid vào mùa Xuân. Các thủy sinh vật không đủ thời gian để thích ứng với sự thay đổi này. Thêm vào đó mùa Xuân là mùa nhiều loài đẻ trứng và một số loài khác sống trên cạn cũng đẻ trứng và ấu trùng của nó sống trong nước trong một thời gian dài, do đó các loài này bị thiệt hại nặng. Acid sulfuric có thể ảnh hưởng đến cá theo hai cách: trực tiếp và gián tiếp. Acid sulfuric ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hấp thụ oxy, muối và các dưỡng chất để sinh tồn. Đối với các loài cá nước ngọt acid sulfuric ảnh hưởng đến quá trình cân bằng muối và khoáng trong cơ thể chúng. Các phân tử acid trong nước tạo nên các nước nhầy trong mang của chúng làm ngăn cản khả năng hấp thu oxygen của các làm cho cá bị ngạt. Việc mất cân bằng muối Canxi làm giảm khả năng sinh sản của các, trứng của nó sẽ bị hỏng ... và xương sống của chúng bị yếu đi. Giáo Viên: PGS.TS. Trịnh Xuân Ngọ Trang 10 This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.Tìm kiếm
Chủ đề
Atlat Địa lí Việt Nam Đề thi mẫu TOEIC Đơn xin việc Trắc nghiệm Sinh 12 Thực hành Excel Lý thuyết Dow Giải phẫu sinh lý Bài tiểu luận mẫu Đồ án tốt nghiệp Mẫu sơ yếu lý lịch Hóa học 11 Tài chính hành vi adblock Bạn đang sử dụng trình chặn quảng cáo?Nếu không có thu nhập từ quảng cáo, chúng tôi không thể tiếp tục tài trợ cho việc tạo nội dung cho bạn.
Tôi hiểu và đã tắt chặn quảng cáo cho trang web nàyTừ khóa » Tiểu Luận Vấn đề Nóng Lên Toàn Cầu
-
Tiểu Luận Sự ấm Lên Toàn Cầu - 123doc
-
Tiểu Luận: Biến đổi Khí Hậu Và Vấn đề Toàn Cầu - TaiLieu.VN
-
[PDF] TIỂU LUẬN - Zing
-
Bài Tiểu Luận Hiệu ứng Nhà Kính ảnh Hưởng Của Hiệu ... - Xemtailieu
-
Tiểu Luận:Biến đổi Khí Hậu- Vấn đề Toàn Cầu Tác động đến An Ninh ...
-
Tiểu Luận Biến đổi Khí Hậu Và Vấn đề Toàn Cầu
-
Biến đổi Khí Hậu Toàn Cầc Tiểu Luận - SlideShare
-
[PDF] BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TOÀN CẦU, NGUYÊN NHÂN, HIỆN TRẠNG VÀ ...
-
Trái đất Nóng Lên Trang 1 Tải Miễn Phí Từ TailieuXANH
-
Tiểu Luận Biến đổi Khí Hậu Toàn Cầu Và ảnh Hưởng ... - Tài Liệu - Ebook
-
Tiểu Luận đề Tài Biến đổi Khí Hậu Toàn Cầu - Tailieuchung
-
Tiểu Luận Các Vấn đề Toàn Cầu: Cạn Kiệt Nguồn Nước
-
Writing An Essay About Causes And Effects Of Global Warming And ...
-
Tiểu Luận: Khí Mêtan Trong Nông Nghiệp Và Biến đổi Khí Hậu