TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ VỀ NỀN KINH TẾ SẢN XUẤT ...
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Kinh tế - Quản lý >>
- Quản trị kinh doanh
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.32 KB, 12 trang )
TỔNG LIÊN ĐỒN LAO ĐỘNG VIỆT NAMTRƯỜNG ĐẠI HỌC TƠN ĐỨC THẮNGTIỂU LUẬNKinh tế chính trị Mác – Lê-ninCHỦ ĐỀ:PHÂN TÍCH VÀ CHỨNG MINH ƯU THẾCỦA NỀN CƠNG NGHIỆP SẢN XUẤTHÀNG HĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAYNhóm học viên thực hiện: TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 4/2021MỤC LỤCMỞ ĐẦU...........................................................................................................3NỘI DUNG……………………………………………………………………4Phần 1: Trình bày, phân tích các vấn đề lý luận..................................................4Phần 2: Ý nghĩa phương pháp luận và vận dụng vào thực tiễn..........................8KẾT LUẬN.....................................................................................................13TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................14 MỞ ĐẦUSản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở của phân cơng lao động xã hội,chunmơn hóa sản xuất chính vì thế, nó khai thác được những lợi thế về tựnhiên, xã hội của từng người, từng cơ sở sản xuất cũng như từng vùng, từngđịa phương. Bên cạnh đó, sự phát triển của sản xuất hàng hóa lại có tác độngtrở lại, thúc đẩy sự phát triển của phân cơng lao động xã hội, làm cho chunmơn hóa lao động ngày càng tăng, mối liên hệ giữa các ngành, các vùng ngàycàng trở nên mở rộng, sâu sắc. Phá vỡ tính tự cấp tự túc, bảo thủ, trì trệ, lạchậu của mỗi ngành, mỗi địa phương làm cho nhu cầu của xã hội được đápứng đầy đủ hơn. Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa mở rộng giữa các quốcgia, thì nó cịn khai thác được lợi thế của các quốc gia với nhau. Chính bởivậy, có thể thấy so với sản xuất tự cung, tự cấp, sản xuất hàng hóa có nhữngưu thế hơn hẳn.1 1. Trình bày, phân tích các vấn đề lý luậnViệc sản xuất hàng hóa ra đời là một bước ngoặt lớn trong lịch sử phát triểncủa xã hội loài người. Sản xuất hàng hóa ra đời đã xóa bỏ đi nền kinh tế tự nhiên.Giúp cho việc phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất và nâng cao được hiệuquả kinh tế xã hội.Thứ nhất: Sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở của phân công lao động xã hội,chun mơn hóa sản xuất. Do đó, nó khai thác được những lợi thế về tự nhiên, xãhội, kĩ thuật của từng người, từng cơ sở sản xuất cũng như từng vùng, từng địaphương. Đồng thời, sự phát triển của sản xuất hàng hóa lại có tác động trở lại, thúcđẩy sự phát triển của phân công lao động xã hội, làm cho chun mơn hóa lao độngngày càng tăng, mối liên hệ giữa các ngành, các vùng ngày càng trở nên mở rộng,sâu sắc.Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa mở rộng giữa các quốc gia, thì nó còn khaithác được lợi thế của các quốc gia với nhau.Để phân tích rõ hơn, lấy ví dụ như ở các nước, mỗi địa phương đều có sựkhác biệt về mặt tự nhiên và xã hội. Cụ thể hơn là: ở địa phương A thì có lợi thếvề kinh tế biển, địa phương B thì có lợi thế vầ quặng, tài ngun khống sản hayở địa phương C thì có lợi thế về nơng nghiệp. Vì vậy khi phân cơng lao động xãhội, các chủ thể kinh tế sẽ có xu hướng tìm kiếm khai thác những lợi thế so sánhvề mặt tự nhiên, xã hội của từng địa phương đó. Họ sẽ có xu hương đầu tư vào cácnhà máy đóng tàu, chế biến hải sản ở địa phương A thay vì địa phương B và C vàngược lại họ sẽ đầu tư vào các nhà máy chế biến lương thực, thực phẩm, phân bóntrừ sâu ở địa phương C thay vì ở địa phương A và B.Ngược lại, có thể thấy sản xuất hàng hóa phá vỡ tính tự cấp tự túc, bảo thủ,trì trệ, lạc hậu của mỗi ngành, mỗi địa phương làm cho năng suất lao động xã hộităng lên nhanh chóng, nhu cầu của xã hội được đáp ứng đầy đủ hơn.Thứ hai: trong sản xuất hàng hóa, dưới tác động của các quy luật: quy luậtgiá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung - cầu buộc người sản xuất hàng hóa phải2 ln ln năng động, nhạy b•n, biết tính tốn, cải tiến kĩ thuật, hợp lí hố sản xuất,nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế, cải tiến hình thức, qui cách vàchủng loại hàng hóa, làm cho chi phí sản xuất hạ xuống đáp ứng nhu cầu, thị hiếucủa người tiêu dùng ngày càng cao hơn. Đồng thời tạo ra những nhàsản xuất, kinhdoanh giỏi, những nhà lao động lành nghề.Khi sản xuất hàng hóa phát triển, dẫn đến xuất hiện nhiều mơ hình kinh doanhmới. Lấy vị dụ ở những hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại khắp nơi trên thếgiới hay những trang web bán hàng online. Trước kia để mua những thực phẩm,vật đụng cần thiết thì người mua hàng bắt buộc phải đi mua ở nhiều địa điểm khácnhau nơi có từng loại sản phẩm chuyên dụng. Tuy nhiên khi sản xuất phát triểncùng với sự phát triển của khoa học công nghệ thì sự có mặt hiện của các hệ thốngtrung tâm thương mại giúp người mua hàng không cần tốn nhiều thời gian và sứclực để mua nhiều sản phầm cần thiết trong một khoảng thời giannhất định. Hay đốivới những hệ thống trang web bán hàng online khách hàng chỉ cần cái cú clinkchuột bạn hồn tồn có thể mua những món đề u thích và được vận chuyển vềđến nhà bạn mà không cần tốn chút công sức nào.Có thể kết luận rằng. kinh tế hàng hóa có ưu điểm tạo ra năng suất lao động,là động lực để xuất hiện nhiều ngành nghề mới năng suất hơn, ưu việt hơn.Thứ ba: trong nền sản xuất hàng hóa, qui mơ sản xuất khơng cịn bị giới hạnbởi nhu cầu và nguồn lực mang tính hạn h‡p của mỗi cá nhân, gia đình, mỗi cơ sở,mỗi vùng, mỗi địa phương, mà nó được mở rộng, dựa trên cơ sở nhu cầu và nguồnlực của xã hội.Điều đó lại tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng những thành tựu khoahọc - kĩ thuật vào sản xuất,... thúc đẩy sản xuất phát triển.Hiện nay do nhu cầu giao tiếp, trao đổi thông tin trong xã hội ngày càng lớn.chiếc điện thoại là một trong những công cụ rất quen thuộc và rất thiết yếu trongcuộc sống. các hang điện thoại lớn trên thế giới như Iphone, Samsung, Oppo vẫnliên tục cạnh tranh với nhau để nghiên cứu cải tiến kỹ thuật để tìm ra nhiều lại sảnphẩm, mẫu mã và tính năng ưu việt để tích hợp vào chiếc điện thoại của mình.3 Hiện nay, những chiếc điện thoạt smartphone đã được tích hợp rất nhiều nhữngtính năng độc đáo như: phát wifi, quay phim, chụp hình, soạn thảo văn bản, … Sovới chiếc điện thoại cố định như máy bàn ngày xưa thì có thể nói chiếc điện thoạismartphone bây giờ là một cơng cụ rất hiện đại và hữu hiệu. Có thể thấy, sản xuấthàng hóa đã tạo động lực rất lớn có sự phát triển của lực lượng sản xuất.Ưu thế cuối cùng, ưu thế thứ tư: sản xuất hàng hóa là mơ hình kinh tế mởthúc đẩy giao lưu kinh tế, giao lưu văn hóa, là điều kiện năng cao, cải thiện đờisống vật chất và tinh thần xã hội. Bất kì quốc gia nào có nền sản xuất hàng hóa đềuhướng tới việc mở cửa kinh tế. mở cửa kinh tế cho ph•p tận dụng được các nguồnlực mà trong nước còn yếu như những guồn lực về vốn, cơng nghệ, …Thậm trí sảnxuất hàng hóa khi thúc đẩy ra bên ngồi cịn giúp các nước học hỏi được cácphương thức quản lí tiên tiến từ những nước khác.Phần 2: Ý nghĩa của phương pháp luận và vận dụng vào thực tiễnSản xuất hàng hóa làm cho Việt Nam từ một đất nước k•m phát triển trở thànhmột đất nước đang phát triển theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đời sốngvật chất càng ngày càng đầy đủ cũng như đời sống tinh thần được cải thiện và ngàycàng phong phú.Sản xuất hàng hóa ra đời khai thác được những lợi thế tự nhiên, xã hội, kỹthuật của từng người, từng địa phương, từng vùng ở Việt Nam. Ví dụ như vùngđồng đồng bằng sơng Cửu Long, vì thuận lợi cho phát triển nơng nghiệp lúa nướcnên đây là nơi cung cấp lương thực chủ yếu cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.Sản xuất hàng hoá là để trao đổi đáp ứng nhu cầu của xã hội nên ngườisảnxuất có điều kiện để chun mơn hố cao. Trình độ tay nghề được nâng lên dotích luỹ kinh nghiệm, tiếp thu được tri thức mới. Công cụ chuyên dùng được cảitiến, kỹ thuật mới được áp dụng do đó cạnh cạnh tranh ngày càng gay gắt khiếncho năng suất lao động được nâng lên, chất lượng sản phẩm ngày càng được cảithiện và tốt hơn. Hiệu quả kinh tế được trú trọng làm mục tiêu đánh giá sự hoạtđộng của các thành phần kinh tế. Quy mô sản xuất được mở rộng tạo điều kiện choviệc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất thúc đẩy sản xuất phát triển.4 Qua 17 năm đổi mới (1986- 2003) ta có thể khái qt tình hình thị trườnghàng hố, dịch vụ của Việt Nam như sau:Một là: thị trường được thống nhất trong tồn quốc và bước đầu hìnhthành hệ thống thị trường hàng hoá với các cấp độ khác nhau. Thực hiện tự dohố thương mại, tự do hố lưu thơng đã làm cho hàng hoá giao lưu giữa các vùng,các địa phương không bị ách tắc và ngăn trở. Trên nền tảng tự do hoá đã khai thácđược các tiềm năng và thế mạnh của từng vùng, từng địa phương, từng doanhnghiệp. Q trình tích tụ và tập trung trên thị trường đã dẫn tới hình thành cáctrung tâm thương mại quốc gia và vùng. Đó là cửa ngõ giao lưu hàng hoá, trungtâm phát luồng hàng hoá và tác dụng như đòn xeo thúc đẩy kinh tế khu vựcpháttriển.Hai là: trên thị trường đã có đủ các thành phần kinh tế, đơng đảo thươngnhân với các hình thức sở hữu khác nhau. Các doanh nghiệp Nhà nước chi phối70- 75% khâu bán bn, tỷ trọng bán lẻ chỉ cịn 20- 21% trong tổng mức lưuchuyển hàng hoá bán lẻ. Hệ thống hợp tác xã còn phát huy được vai trị ở nơngthơn, miền núi song chỉ cịn chiếm trên dưới 1% tổng mức bán lẻ trên thị trường.Lực lượng đông đảo nhất trên thị trường là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vàtư thương, tiểu thương. Khu vực các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi cũngđã tham gia vào thị trường nội địa, chiếm tỷ trọng khoảng 3% trong tổng mức lưuchuyển hàng hoá bán lẻBa là: quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trường đã thay đổi một cách cơbản từ chỗ thiếu hụt hàng hoá sang trạng thái đủ và dư thừa. Điều này hoàntoàn phù hợp với quy luật của kinh tế thị trường - Quy luật cung cầu trong điềukiện tự do hố. Nhiều mặt hàng trước đây phải nhập khẩu thì đến nay sản xuất nộiđịa đã bảo đảm yêu cầu trong nước và có thể xuất khẩu như gạo, đường,xi măng…Q trình thương mại hố các yếu tố kinh tế đem lại sự cởi trói các nhu cầu. Nhucầu đa dạng, phát triển và thu nhập tăng lên đã làm cho cầu thị trường phong phúvà biến đổi khôn lường. Những nhà kinh doanh thành đạt đều phải xuất phát từ đòihỏi của khách hàng, bảo đảm chất lượng hàng hố, giá cả phù hợp và có dịch vụ5 tối ưu. Cuộc cạnh tranh về chất lượng và giá cả từng bướcnhường chỗ cho cuộccạnh tranh bằng dịch vụ. Từ chỗ dịch vụ chỉ là hoạt động yểm trợ bán hàng đã pháttriển thành địa hạt của các nhà đầu tư kinh doanh.Ngành kinh doanh dịch vụ ra đời đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của nềnsản xuất xã hộiBốn là: thị trường trong nước bước đầu đã có sự thơng thương với thịtrường quốc tế. Dù ở mức độ còn hạn chế nhưng sự tác động của tăng trưởng haysuy thoái trên thị trường quốc tế đã bắt đầu ảnh hưởng đến thị trường trong nước.Điều này khơng chỉ diễn ra đối với những hàng hố xuất nhập khẩu mà cả hànghố nội địa. Đó là tín hiệu tốt lành với nền kinh tế vì nó tạo cơ hội cho các nhàkinh doanh Việt Nam, đồng thời nó cũng tạo ra áp lực và nguy cơ lớn cho sản xuấtvà kinh doanh trong nước. Điều này cũng cho thấy rằng sự hội nhập củathị trườngtrong với thị trường khu vực và quốc tế là tất yếu. Vấn đề là chủ động đón nhận vàcó phương thức ứng xử thích hợp để chuyển từ ngoại lực thành nơị lực. Trong điềukiện hiện tại của nước ta vấn đề chiếm lĩnh thị trường nội địa, chính sách thay thếhàng nhập khẩu có vị trí đặc biệt quan trọng. Do chính sách của nền kinh tế, hànghố ngoại nhập tràn ngập thị trường nội địa. Hàng ngoại đang có ưu thế so vớihàng sản xuất trong nước. Thêm vào đó là sự yếu k•m về chất lượng, giá cả, quycách, chủng loại của hàng nội địa và tâm lý sùng bái hàngngoại đã làm cho hàngnội yếu thế. Đây là nguy cơ làm cho hàng loạt chủ thể kinh doanh trong nước bịphá sản và nhiều mặt hàng sản xuất trong nước mất thị phần ngay trên đất nướcmình khi nước ta thực hiện AFTA/CEPT vào năm 2006,tham gia APEC và WTO.Năm là: thị trường quốc tế của VIệt Nam đã có bước phát triển cả về lượngvà chất. Thị trường quốc tế của Việt Nam phát triển với tốc độ cao trong nhữngnăm gần đây. Chính sách mở cửa nền kinh tế, phương châm đa phương hoá, đadạng hoá của Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành công. Việt Nam đã có quanhệ bn bán với 221 nước và vùng lãnh thổ của cả 5 châu lục, trong đó xuất khẩutới 219 nước, nhập khẩu từ 151 nước; có 151 nước Việt Nam xuất siêu, 70 nướcViệt Nam nhập siêu. Quy mô xuất khẩu liên tục tăng và năm 2003 đạt mức cao6 nhất từ trước tới nay. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu ở mức cao. Năm 2000 tăng25,5% so với năm 1999, năm 2001 tăng 3,8%, năm 2002 tăng 11,2%; năm 2003tăng 19%. Kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người tăng liêntục: năm 2000 đạt186,6 USD/người; năm 2001 là 191 USD/người; năm 2002 là 209,5 USD/người;năm 2003 là 246,4 USD/người. Mặt hàng xuất khẩu được mở rộng về danh mụcchủng loại, tăng quy mô về lượng và thay đổi cơ cấu tích cực, chất lượng hàngxuất khẩu được nâng cao.Điểm nổi bất trong xuất khẩu của Việt Nam những năm qua là đã xuất khẩuđến được thị trường đích và nhập khẩu được từ thị trường nguồn. Nhiều mặt hàngchủ lực của Việt Nam đã có tiếng trên thị trường quốc tế.Sáu là: sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với thị trường vàthương mại đã có nhiều đổi mới. Đổi mới trước hết là cơ chế quản lý thị trường.Từcơ chế trực tiếp can thiệp, kiểm tra kiểm soát thị trường là chủ yếu chuyển sang cơchế tác động gián tiếp và tạo lập mơi trường chính sách cho kinh doanh trên thịtrường. Các chính sách quản lý và cơng cụ quản lý của Nhà nước đối với thị trườngđược nghiên cứu kỹ và thơng thống hơn. Nhà nước đã tạo lập được môi trườngpháp lý cho các hạot động trên thị trường. Sự tự do, bình đẳng giữa các chủ thểhoạt động trên thị trường được đảm bảo bằng pháp luật. Bộ máy quản lý Nhà nướcvề thị trường, thương mại đã được sắp xếp lại theo hướng tinh giản, hiệu quả. Cácthủ tục hành chính cản trở, gây phiền hà cho sản xuất kinh doanh liên tục được sửađổi và bãi bỏ. Dù những đổi mới trên đây còn chậm và chưa đáp ứng được yêu cầunhưng những tác động tích cực cuả những thay đổi đó với thị trường đã thấy rõ vàđặt ra sự đòi hỏi cấp thiết hơn.Bảy là: trên thị trường đang tồn tại những ách tắc và mâu thuẫn lớn. Nóichung thị trường hàng hố, dịch vụ ở Việt Nam mới bước đầu hình thànhvà trìnhđộ còn thấp. Về cơ bản thị trường vẫn là manh mún, phân tán và nhỏ b•. Sức muacịn thấp. Hàng hố bị ứ đọng khó tiêu thụ đang là bài tốn khó đối với Nhà nước,với doanh nghiệp. Tình trạng bn lậu, gian lận thương mại, hànggiả, hàng k•mphẩm chất lưu thông tràn lan trên thị trường đang là vấn đề báo động đỏ. Thị trường7 các vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa chậm pháttriển và không đáp ứngđược yêu cầu của nhân dân.8 KẾT LUẬNXây dựng và phát triển nền sản xuất hàng hóa ở nước ta là một q trình vừacó tính năng chiến lược lâu dài. Trong từng bước đi của q trình vừa có nhữngkhó khăn do sự xuất hiện thấp của nền kinh tế nhưng lại có những lợi ích nhất địnhcần khai thác: đó là nguồn lao động dồi dào, môi trường và con người việt namnăng lực động, có khả năng tiếp cận cơ chế thị trường nhanh, ta lại nằmtrong khuvực Châu á Thái bình dương; vùng trung tâm của văn minh loài người đang đượcchuyển đến, vùng kinh tế động nhất hiện nay. Chính vì thế ngay từ đầu buổi họccủa thay đổi chính sách mới kinh tế ta đã xác định công việc mới ngay lập tức phảitheo hướng có lợi cho sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Gần đây sản xuấthàng hóa phát triển mạnh mẽ nhờ tác động và thúc đẩy của công nghệ mới và lựclượng sản xuất mới, cho nên kinh tế hàng hóa đang được chuyển hướng sang kinhtế thị trường. Tốc độ phát triển cao của sản xuất hàng hóa tạo ra sức mạnh hấp dẫnđối với các nhà hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội hiện nay ở cácnước xã hội chủ nghĩa.1 TÀI LIỆU THAM KHẢOTS. Nguyễn Văn Hảo, “Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin”, BộGiáo dục và đào tạo.Vũ Anh Tuấn, Phạm Quang Phân, Tô Đức Hạnh, 2007, “Kinh tếChính trị Mác – Lênin” (in lần thứ hai có sửa chữa, bổ sung), Nhà xuất bảnTổng hợp, thành phố Hồ Chí Minh.Nghiên cứu kinh tế.1
Tài liệu liên quan
- Phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện Vũ Thư – tỉnh Thái Bình.
- 55
- 702
- 0
- Sự cần thiết phải khôi phục và phát triển kinh tế hàng hoá ở Việt Nam
- 24
- 716
- 1
- Phát triển kinh tế nông hộ theo hướng sản xuất hàng hoá ở huyện minh hoá, tỉnh quảng bình làm đề tài luận văn nghiên cứu của mình
- 132
- 780
- 7
- nền sản xuất hàng hoá ở việt nam sự ra đời, thực trạng và phương hướng phát triển
- 15
- 29
- 62
- LUẬN VĂN: Kinh tế hàng hoá và sự cần thiết phải khôi phục và phát triển kinh tế hàng hoá ở Việt Nam pdf
- 30
- 832
- 1
- Tiểu luận Nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam hiện nay
- 18
- 45
- 308
- Luận văn: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ Ở TỈNH YÊN BÁI doc
- 129
- 565
- 2
- QUẢN TRỊ HỌC - ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH VÀ ĐIỀU CHỈNH CƠ CẤU CÔNG TY BÁNH KẸP HẢI HÀ docx
- 23
- 418
- 0
- Thực trạng và giải pháp chống buôn bán và sản xuất hàng giả ở việt nam
- 15
- 651
- 2
- Xây dựng và bảo vệ thương hiệu của hàng hoá ở việt nam luận văn ths kinh tế 60 31 01 PDF
- 3
- 233
- 1
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(561.32 KB - 12 trang) - TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ VỀ NỀN KINH TẾ SẢN XUẤT HÀNG HÓA Ở VIỆT NAM Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Tiểu Luận Kinh Tế Chính Trị Sản Xuất Hàng Hoá
-
Tiểu Luận Kinh Tế Chính Trị Mác- Lênin - StuDocu
-
Tiểu Luận Môn Kinh Tế Chính Trị: Kinh Tế Hàng Hóa - Tài Liệu Text - 123doc
-
Tổng Hợp Mẫu Tiểu Luận Kinh Tế Chính Trị Ấn Tượng Điểm Cao
-
Tiểu Luận Kinh Tế Chính Trị Hàng Hóa
-
Tiểu Luận Kinh Tế Thị Trường, Sản Xuất Hàng Hóa
-
[DOC] Tiểu Luận Kinh Tế Chính Trị Sản Xuất Hàng Hóa - 5pdf
-
Tài Liệu Sản Xuất Hàng Hóa Và Vai Trò Của Sản Xuất Hàng Hóa đối Với ...
-
Tiểu Luận Kinh Tế Chính Trị: Hàng Hóa - Luận Văn, đồ án, đề Tài Tốt ...
-
List 200 Bài Tiểu Luận Kinh Tế Chính Trị Mác-Lênin Hay ... - فيسبوك
-
List 200 Bài Tiểu Luận Kinh Tế Chính Trị Mác-Lênin Hay Nhất
-
List Tổng Hợp 200 đề Tài Tiểu Luận Kinh Tế Chính Trị Mác Lênin
-
Tiểu Luận Kinh Tế Chính Trị Về Hàng Hóa - Hỏi Đáp
-
Tiểu Luận "Hàng Hóa - Tiền Tệ" - TaiLieu.VN
-
Tiểu Luận: Giá Trị Giá Cả Hàng Hoá Trong Các Học Thuyết Kinh Tế