Tiểu Luận Môn Marketing Chiến Lược Email Marketing - Tài Liệu Text

Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Kinh tế - Quản lý
  4. >>
  5. Marketing
Tiểu luận môn Marketing chiến lược email marketing

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.55 MB, 82 trang )

TrườngĐại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí MinhGVHDPhạm Thanh Thúy VyMôn học E-MarketingNhóm tiểu luậnVõ Trần Dấu ÁiNguyễn Thị Thùy NaVăn Minh PhươngPhạm Minh ThôngNguyễn Thị Kim TuyếnLớpMarketing Năm 20151Mục lục2iệu rằng Email có đang “chết” như mọi người vẫn nói ?Ngày nay, nhiều người vẫn cho rằng “Email đang chết”, bạn có thể tìm thấy nhiều bình luận và tiêu đề bài viết như thế này trên cộng đồng mạng. Mỗi người sẽ có một góc nhìn của riêng mình, riêng đối với nhóm chúng tôi lại thiên về quan điểm của ông Mark Brownlow “Email không chết mà Email đang thay đổi”, một nhà báo, một blogger và một nhà xuất bản tự đo, người đã đưa ra những báo cáo đáng chú ý về Email Marketing.“Mạng xã hội và di động đang giết chết Email”Chắc hẳn nó không chỉ là một ý nghĩ ngẫu nhiên của một người, mà nhiều người cũng từng có ý niệm đó. Nhưng theo báo cáo “Góc nhìn từ hộp thư kỹ thuật số 2011” của Merckle, một công ty chuyên về quản lý quan hệ khách hàng, chỉ ra rằng người sử dụng mạng xã hội có xu hướng trở thành “những người năng kiểm tra email” (cụm từ “năng kiểm tra email” tương ứng với tần suất kiểm tra email tối thiểu là bốn lần mỗi ngày).Lại có quan điểm cho rằng “Người ta chỉ kiểm tra email cá nhân chứ không phải là những email thương mại”Số liệu của Merckle về vấn đề thời gian người dùng tiêu tốn cho email (cả đọc và trả lời email) theo loại (bao gồm bạn bè và gia đình, thương mại, công việc và các loại khác) thì đối với loại email thương mại nhận thấy sự gia tăng nhanh chóng từ 23% năm 2007 đến 30% năm 2010. Cũng trong khoảng thời gian đó, những email từ bạn bè và gia đình giảm từ 43% còn 37%. Còn những loại khác thì vẫn giữ tỷ lệ ổn định so với tổng email.3.3 tỷ người dùngHơn 3.3 tỷ tài khoản người dùng email vào năm 2014. 3247 tỷ email được gửi đi mỗi ngày. 4Khi bạn tiếp thị thông qua email, khách hàng sẽ chi hơn 138% so với những người không nhận được email.5Khả năng tiếp thị của email91% người dùng sử dụng email ít nhất một lần mỗi ngày.Căn bản mỗi ngày, người tiêu dùng Hoa Kỳ tương tác với khoảng 11 thương hiệu qua email.48% khách hàng trả lời rằng họ thích giao tiếp với thương hiệu qua email.44% khách hàng thực hiện một lần mua hàng mỗi năm do email quảng bá mà họ nhận được. Ngoài ra, theo Mark the Marketer 66% khách hàng thực hiện một hành vi mua hàng trực tuyến là từ một thông điệp email marketing, và hơn 70% quyết định mua hàng từ di động chịu ảnh hưởng từ các email quảng cáo. 60% người làm tiếp thị trả lời rằng email marketing đang mang lại ROI cho tổ chức của họ.Khả năng đạt được khách hàng mới từ email cao hơn 40 lần so với Facebook và Twitter.Theo Mark the Marketer, 76% email được mở trong 2 ngày kể từ khi email được gửi đi.6Một cuộc điều tra thú vị được Elie Bursztein_ một blogger, khảo sát được tiến hành trên người sử dụng Google. Kết quả hơn 45.1% người dùng đánh giá tài khoản email là giá trị nhất đối với họ, so với các tài khoản online khác.71- Lịch sử phát triển của email marketingKể từ khi Ray Tomlison gửi đi email đầu tiên, lịch sử đã mở ra một con đường mới cho những người làm marketing. Trong suốt hơn 42 năm hình thành và phát triển, email marketing được xem là một trong những hình thức có chi phí hiệu quả nhất cho marketing trực tiếp. Phương pháp không chỉ nhanh và rẻ, nó lại còn giúp cho người marketing có thể kiểm soát và phản ứng lại những hành vi của khách hàng theo cách mà trước đây không thể thực hiện được.Năm 1978, Gary Thuerk đã gửi một email quảng bá cho những thiết bị DEC đến 400 người dùng thông qua Arpanet. Điều này mang lại một khái niệm hoàn toàn mới cho người nhận và nó mang lại lợi nhuận 13 triệu USD cho thiết bị DEC. Ngay từ thời điểm ban đầu, email đã chứng minh bản thân nó là một kênh hiệu quả cho marketing trực tiếp. Và Thuerk được xem là “Cha của thư rác_ Father of Spam”.Năm 1991, sự ra đời của Internet đã mang lại một cuộc cách mạng hóa hoàn toàn cách mà mọi người sống, làm việc và giải trí. Đối với những nhà marketing trên khắp thế giới nó mở ra một cánh cửa thông tin đại chúng. Và khi Hotmail (ngày nay được biết đến như là HoTMaiL) phát hành, cung cấp dịch vụ email miễn phí đầu tiên trên web đã mang lại cho những người làm tiếp thị một con đường hoàn toàn mới để tiếp cận khách hàng. Trước đây email chỉ có học sinh và người lao động có thể dùng. Việc cho ra đời các địa chỉ email cá nhân đã chuyển đổi hình thức marketing trực tiếp.Đến những năm 1990, hình thức marketing trực tiếp của B2C vẫn hầu như 8thực hiện bằng gửi thư hoặc trò chuyện qua điện thoại, nhưng cả hai phương pháp này lại quá đắt. Với email, những người làm tiếp thị có thể đạt được một chi phí hiệu quả hơn, một con đường nhanh chóng để tiếp cận khách hàng.Cũng trong những năm 1990, email vẫn được xem như là một điều mới mẻ với khách hàng, trong khi đó ngày càng nhiều người làm tiếp thị nhảy lên toa xe của công cụ email này. Kết quả là hộp thư của khách hàng trở nên lộn xộn và nhận những thư không mong muốn, và kéo theo là sự xuất hiện của những luật lệ bảo vệ khách hàng khỏi những thư rác.Năm 1998, Luật bảo vệ dữ liệu được cập nhật để bảo đảm cho tất cả các email marketing gồm cả opt-out. Năm 2003, Luật thư rác được quốc hội US đưa ra như là những quy định đầu tiên về những email thương mại, cũng cùng năm tại châu Âu, Quy định về truyền thông điện tử và quyền riêng tư ra đời xác định những điều cho phép đối với người làm tiếp thị, và năm 2004 Khung chính sách người gửi được ban hành, cung cấp một hệ thống đánh giá email giúp ngăn chặn những thư rác bằng cách thẩm định địa chỉ IP của người gửi.Trong suốt khoảng thời gian đó số lượng email marketing được phân phối tăng lên một cách nhanh chóng, đồng thời cũng gia tăng số lượng virus hay các thư rác ngành dược, chuyển môi trường email thành một cuộc chiến ảo giữa người gửi và người nhận email.Năm 2004, AOL trả lại các phản hồi của người nhận cho một số nhà cung cấp dịch vụ email, sau đó Hotmail và Yahoo cũng lần lượt giới thiệu các đề án phản hồi của người nhận. Lúc đó, người làm tiếp thị có thể biết được suy nghĩ của người nhận đối với các email của họ và có thể sử dụng các phàn nàn thư rác như là một thông số đo lường.Trong những năm từ 2000 đến 2009, các ISP đã đưa ra hàng loạt các biện pháp để bảo vệ người dùng khỏi các email không mong muốn. Chẳng hạn như Windows Live Sender Reputation Data (2008) cho phép người nhận đưa ra ý kiến rằng một email nào đó là thư rác hay không; hoặc Hotmail Sweep và Google’s Priority Inbox (2010) giúp cho người nhận giảm sự lộn xộn trong hộp thư của họ. Điều này buộc các nhà marketing phải tập trung hơn vào chiến lược của mình nếu họ muốn thông điệp của mình được chú ý. Năm 2009 Return Path báo cáo rằng gần 30% các email thương mại không đến được hộp thư người nhận, trong cùng năm Merkle cũng chỉ ra rằng sự thiếu liên quan là nguyên nhân lớn nhất khiến người dùng quyết định opt-out một email. Với sự gia tăng khả năng kiểm soát của người nhận, các nhà tiếp thị cần phải suy nghĩ đến một chiến lược kéo hơn là một chiến lược đẩy.Năm 1992, chiếc điện thoại thông minh đầu tiên được tung ra cho phép đăng nhập email tại trên điện thoại, và trong năm 2007 Apple giới thiệu sản phẩm iPhone. Đến năm 2011 Apple thông báo rằng họ đã bán được hơn 100 triệu iPhone và cũng trong 9năm đó họ đưa ra báo cáo email được 75% người sở hữu iPhone tại Anh sử dụng, điều này đã kích hoạt các hoạt động internet trên điện thoại.Năm 2012, một báo cáo chỉ ra rằng 40% email marketing được mở bằng thiết bị di động. Với nhiều động lực từ việc người dùng đọc email bằng điện thoại, buộc các nhà tiếp thị phải suy nghĩ biện pháp để email của mình có thể hiển thị trên một chiếc điện thoại.Cũng lúc đó, mạng xã hội ra đời đã tác động mạnh mẽ lên email marketing. Facebook phổ biến đến cộng đồng vào năm 2006. Đến cuối năm 2007, nó đã tạo được hơn 100,000 trang doanh nghiệp, cho phép công ty thu hút những khách hàng tiềm năng. Và tại thời điểm này khách hàng có thể tương tác với một thương hiệu qua nhiều kênh khác nhau như trực tuyến, tại cửa hàng, Twitter, Facebook, email.Sự gia tăng các chương trình hướng đến hành vi khách hàng và tự động hóa đã kéo theo việc suy giảm các bản tin truyền thống, và chiến lược email chuyển sang tập trung vào những nhu cầu đặc biệt, những mong muốn của từng cá nhân người dùng. Ngày nay, những hệ thống tự động marketing cho phép thuận tiện trong việc phân nhóm, cho phép doanh nghiệp có thể gửi đi những thông điệp email có tính mục tiêu cao. Người làm tiếp thị ngày càng chú trọng hơn vào việc nhấn mạnh tính liên quan và cam kết trong nội dung email để đạt được sự một đánh giá tốt, chất lượng dần thay thế cho số lượng đây được xem là chiến lược để tiếp thị email.102- Khái niệm email marketingKhái niệm email:Email bao gồm những thư từ, thông điệp điện tử được trao đổi giữa bạn bè, gia đình, đồng nghiệp và bạn học thông qua mạng máy tính. Thông thường nó là một thông điệp gửi cho một người, hoặc một thông điệp gửi cho một nhóm nhỏ có liên quan. Email ngoài ra còn có thể là phương tiện trao đổi ý tưởng, đặt câu hỏi, yêu cầu thông tin…Khái niệm email marketing:Email marketing lại là một kênh của marketing, nó cho phép những cá nhân hoặc các doanh nghiệp chuyển một lượng lớn thư đến khách hàng, khách hàng tiềm năng, người hâm mộ, hoặc những người đăng ký. Như vậy Email marketing là hình thức marketing trực tiếp một thông điệp có tính chất thương mại đến một nhóm người sử dụng email. Cũng có thể nói, mỗi email được gửi đến một khách hàng tiềm năng hoặc hiện tại vẫn được xem là email marketing. Email trong trường hợp này thường được sử dụng để gửi các nội dung quảng cáo, yêu cầu giao dịch, hoặc kêu gọi mua hàng hoặc tài trợ, đồng thời nó cũng bao hàm việc xây dựng sự trung thành, lòng tin hoặc tăng khả năng nhận biết thương hiệu. Email marketing có thể được thực hiện dựa trên các danh sách khách hàng được bán hoặc trên chính dữ liệu khách hàng hiện tại của doanh nghiệp. Ngoài ra, thuật ngữ này còn đúng trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng email với mục đích gửi đi thông điệp gia tăng mối quan hệ với khách hàng hiện tại hoặc khách hàng đã từng giao dịch, từ đó sẽ khuyến khích lòng trung thành và tăng khả năng lặp lại giao dịch, thu hút được khách hàng mới hoặc thuyết phục khách hàng mua ngay một số mặt hàng, và cả trường hợp thêm quảng cáo của bạn vào email của các doanh nghiệp khác khi gửi cho khách hàng của họ. Đối với quan điểm của B2C, email marketing giữ vai trò chủ lực trong việc bán hàng, đồng thời đối với B2B nó cũng là một phương tiện giao tiếp mạnh mẽ.113- Các dạng email sử dụng trong email marketingEmail bản tin điện tử (Email Newsletter)Là loại email được gửi trực tiếp đến một danh sách khách hàng, thuê bao có sẵn nhằm cập nhật thông tin chuyên môn hoặc theo một chủ đề nào đó. Mục đích chính của loại email này là xây dựng và nuôi dưỡng mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng, hướng doanh nghiệp trở thành thương hiệu đầu tiên khách hàng sẽ nghĩ đến khi họ cần một sản phẩm hoặc dịch vụ trong ngành của bạn.Nhận diện thương hiệu: Tương tự như báo, newsletter sẽ tạo nên một sự thúc đẩy nhất định trong người đọc. Tuy nhiên làm thế nào để tạo thói quen cho người nhận lại là vấn đề chính, có thể là tần suất gửi (hàng ngày, hàng tuần) hoặc một nội dung hấp dẫn người dùng khiến họ mong chờ cho lần nhận email tiếp theo. Bằng việc hình thành nên thói quen này, bạn có thể giúp họ nhận ra được thương hiệu của bạn và liên kết nó với một ý niệm tích cực.Sử dụng lại nội dung: Trong các bản tin gửi khách hàng này, các doanh nghiệp thường sử dụng các thông tin họ vừa công bố như các bài đăng trên blog, các bài báo… dưới dạng các tóm tắt ngắn và đường dẫn đến các nội dung đó. Bằng cách này, doanh nghiệp sẽ hướng người dùng quay lại website của công ty và tương tác với nhiều nội dung khác nữa.Nội dung đa dạng: trong một newsletter bạn có thể tự do sử dụng nhiều dạng nội dung khác nhau liên quan đến doanh nghiệp bạn. Chẳng hạn như một bài đăng trên blog đang được yêu thích, một đề nghị mới, một thông báo về sự kiện sắp đến, thông tin về chiết khấu hoặc có thể là một đường dẫn đến một khảo sát.Làm xao lãng khách hàngChính vì tính đa dạng và bản chất của newsletter, làm cho các nội dung đôi khi áp đảo hoặc bỏ qua mục tiêu chính của newsletter là “kêu gọi hành động_ call-to-action”. Tất nhiên với một loạt thông tin quảng cáo hoặc các tóm tắt từ các bài báo sẽ khiến người nhận bị phân tán trong mẫu tin, đối lập với mục đích chính là tập trung vào một nội dung chính. Để hạn chế, bạn có thể đặt các nội dung chính ưu tiên ở vị trí trên cùng của bản tin và đưa ra một lời kêu gọi “call-to-action” rõ ràng sau khi/ dọc theo các đoạn văn bản.Thiết kếVới một bản tin, vấn đề bố cục trở nên phức tạp hơn so với các email chuyên dụng. Bạn phải tốn nhiều thời gian quyết định hình ảnh, văn bản ở vị trí phù hợp, việc sắp Ưu điểmKhuyết điểm12xếp và ưu tiên của các thông tin. Để hạn chế bạn có thể sử dụng dịch vụ của một số website, với sự đa dạng về biểu mẫu cũng như sử dụng đơn giản. 13Email digestDigest là một dạng email tóm tắt lại những thông tin đã đăng trong một khoảng thời gian nhất định, thường thì hàng tuần hoặc hàng tháng. Digest cũng có thể được xem như là một loại tập san, nó giúp người đọc nắm bắt được những thông tin được quan tâm nhiều nhất trong thời gian trước. Email digest được xem là dễ sử dụng hơn newsletter, vì chúng thường chứa những danh sách và những đường liên kết. Từ đó giúp cho người dùng đọc lướt nhanh qua email và nhấp vào những phần mà họ thích thú nhất. 14Email chuyên dụng (Dedicated email)Những email chuyên dụng này có thể xem là những email độc lập, chỉ chứa nội dung về một đề nghị. Bạn có thể thông báo đến những khán giả mục tiêu về một báo cáo bạn mới phát hành hoặc mời họ tham dự một sự kiện do bạn tổ chức.Tập trung vào việc “kêu gọi hành động_ call-to-action”, không giống như các bản tin, những email chuyên dụng này tập trung vào những kết quả đã được chỉ định với mục đích kêu gọi sự tham gia của khách hàng.Dễ dàng xây dựng: một khi bạn đã có biểu mẫu cho email thì việc xây dựng một email chuyên dụng trở nên rất dễ dàng. Bạn chỉ việc lấy một vài thông tin đã có từ landing page, sau đó thực hiện một vài tùy chỉnh nhỏ và chỉ tốn thời gian cho việc tạo nên tiêu đề cho chúng. Đo lường nhanh chóng: Với chỉ một thông điệp chính trong email này, bạn sẽ đễ dàng theo dõi quá trình. Bạn có thể kiểm tra nhanh qua CTR của email, lượt xem trên landing page và số lượt chuyển đổi, cũng như theo dõi ROI dài hạn.Thiếu tính nhất quán: Trái với dạng email bản tin luôn được gửi theo một thời điểm nhất định, lịch trình của email chuyên dụng lại không rõ ràng và thiếu tính nhất quán. Vì thật ra bạn chỉ sử dụng email chuyên dụng khi phát sinh một đề nghị gì đó cho khách hàng.Nội dung đồng nhất: Cũng chính việc chứa duy nhất một thông điệp, nó lại gây ra khó khăn để đưa thêm một số giới thiệu về một vài chiến dịch quan trọng của doanh nghiệp. Để vượt qua khó khăn này, ta có thể sử dụng vài thủ thuật như P.S hoặc giảm một phần nội dung để sử dụng như một mục đích “call-to-action” thứ hai mà bạn muốn giới thiệu.Email nuôi dưỡng khách hàng tiềm năng “Lead Nurturing”Như trong chiến thuật inbound marketing, “Lead Nurturing” liên quan đến việc thấu hiểu tất cả các sắc thái của khách hàng tiềm năng của bạn về thời gian và nhu cầu. “Lead nurturing” được mô tả như là một loạt các email được kết nối một cách chặt chẽ với một mục đích rõ ràng và cùng với đầy đủ các nội dung hữu dụng. Tính kịp thời: Nhiều nghiên cứu về tỷ lệ phản hồi email và các yếu tố ảnh hưởng, và trong nghiên cứu về khoa học thời gian của Dan Zarrella (Nhà khoa học truyền thông xã hội của HubSpot) đã xác định mối tương quan thuận giữa thời điểm tương tác của Ưu điểmKhuyết điểmƯu điểm15người dùng và CTR. Nếu vận dụng tốt chiến dịch Lead nurturing bạn có thể tận dụng được ưu điểm năng động của nó, nhờ đó tương tác với người dùng nhanh hơn, tốt hơn.Tính tự động: Một khi đã cài đặt lead nurturing, những email sẽ được tự động gửi đi theo kế hoạch mà bạn đã đặt ra. Bạn có thể phát động chương trình và có thể quên chúng đi, nhưng những email này vẫn hoạt động cho bạn.Tính mục tiêu: Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các email được định hướng và phân loại có hiệu quả tốt hơn so với việc truyền tải một số lượng lớn. Lead nurturing cho phép bạn buộc một chuỗi các email vào một hoạt động đặc biệt hoặc một chương trình chuyển đổi. Bạn có thể đánh giá dựa vào những hành động mà khách hàng tiềm năng thực hiện trên website của bạn, từ đó chỉ ra được những sở thích của họ và giúp bạn xác định được điều họ cần tiếp theo.Tạo ra ít hiệu ứng lan truyền trong cùng một lúc:Với những email chuyên dụng được gửi đến toàn bộ cơ sở dữ liệu email của bạn, bạn có thể tạo ra hàng loạt sự lan truyền xung quanh thương hiệu của mình. Đây sẽ là một sự bùng nổ về sự tham gia, đây là kết quả từ việc chuyển tiếp cùng lúc và chia sẻ của truyền thông xã hội (đặc biệt nếu bạn chia sẻ các link trong email của bạn trên Twitter, LinkedIn và Facebook). Lead nurturing không thể đạt được hiệu ứng tương tự như vậy bởi vì nó được lập trình số email ít hơn để đến với những khán giả đã được phân loại. Vì thế trong khi vẫn có sự chia sẻ, bạn sẽ không thể thấy được một lượng truy cập lớn và sự chuyển đổi trong một ngày nào đó. Mà thay vào đó, số lượt viếng thăm trang web và số lượng khách hàng tiềm năng sẽ gia tăng từ từ.Khuyết điểm16Theo dõi bị độngChính do tính tự động của Lead nurturing và người làm tiếp thị thường quên đi chúng sau khi họ đã cài đặt chương trình, nó đôi khi cũng có xu hướng không được báo cáo. Do đó cần đảm bảo rằng những chương trình lead nurturing của bạn có được các dấu hiệu theo dõi riêng và phải được tái phân tích marketing để đánh giá hiệu năng và chứng minh ROI của những nỗ lực đó.Email tài trợTất cả những dạng email mà chúng ta đã nói ở trên đều dựa trên việc bạn gửi đi các thông tin đến cơ sở dữ liệu email của chính bạn. Nếu bạn muốn tiếp cận được các nhóm khán giả khác và thu hút được những khách hàng tiềm năng, thì bạn có thể thử với các email dạng tài trợ. Đối với hình thức này bạn sẽ phải trả phí cho việc đính kèm các nội dung copy của bạn vào một bản tin hoặc một email chuyên dụng của một doanh nghiệp khác. Email tài trợ là một phần của chiến lược truyền thông phải trả phí, trong đó có thể bao gồm pay-per-click, quảng cáo hiển thị, quảng cáo di động… Trong dạng chiến lược này, bạn phải xác định khán giả mục tiêu mà bạn hướng đến. Ví dụ như bạn có thể tập trung vào phụ nữ châu Á trong độ tuổi từ 30 đến 40.Thông thường, bạn sẽ phải thiết kế các copy của bạn hoặc vị trí sắp đặt quảng cáo theo tiêu chuẩn của người cung cấp dịch vụ. Ngoài ra khi thực hiện email tài trợ, bạn cần phải đánh giá doanh nghiệp bạn sẽ liên kết. Đảm bảo rằng họ là một đối tác đáng tin trước khi tiến hành thiết lập quan hệ.Tính định hướng mục tiêu cao: ưu điểm lớn nhất của email tài trợ đó là bạn có thể đặc biệt xác định một phân khúc mà bạn muốn tiếp cận. ROI chính xác: Email tài trợ là một hình thức đầu tư xác định, bạn biết bạn phải chi bao nhiêu cho đối tác. Và với việc theo dõi kết quả mà bạn đã đặt ra như số lượt thăm viếng, số khách hàng tiềm năng, số lượng giao dịch… từ đó bạn sẽ xác định được cái mà bạn nhận được trên chi phí đã được chi ra. Biết được chính xác ROI sẽ giúp bạn cân đối ngân sách marketing của mình và đưa ra các báo cáo marketing chính xác vào thời điểm kết thúc hàng quý.Phải trả phí: Đối tác sẽ đưa ra các gói phí khác nhau cho việc thực hiện email tài trợ và bạn phải đàm phán về khoản phí này. Một số hình thức phổ biến như trả phí dựa trên số lượt hiển thị CPM (Cost per thousand impressions) hoặc trả dựa trên số khách hàng tiềm năng đạt được…Ưu điểmKhuyết điểm17Những nguồn lực chuyên dụng: Những email tài trợ và việc quản lý mối quan hệ với đối tác yên cầu một nỗ lực marketing lớn và kiểm soát chặt chẽ. “Đối với dạng tài trợ này để thành công thì cần phải có một đội ngũ chuyên dụng đứng đằng sau chương trình để hiểu được dữ liệu, tiềm lực của thương hiệu, và khả năng tìm ra những cơ hội hợp tác vô hình”_ được viết bởi Jackie Fast, Giám đốc quản lý của Slingshot Sponsorship. Nếu bạn có một đội ngũ marketing nhỏ, hình thức này sẽ trở thành khó khăn để kiểm soát toàn bộ các email tài trợ.Email giao dịchCác email giao dịch thường được kích hoạt dựa trên một hoạt động tương tác của khách hàng với một doanh nghiệp. Để xác định nó là thông điệp giao dịch hay thông điệp tạo quan hệ, ta có thể dựa vào các mục tiêu chính của việc giao tiếp như “làm thuận tiện, hoàn thành hoặc xác nhận một giao dịch thương mại mà người nhận email trước đó đã đồng ý giao dịch với người gửi”, cùng với một vài trường hợp khác. Các thông điệp giao dịch được kích hoạt bao gồm các thông điệp về lựa chọn giỏ hàng, email thiết lập lại mật khẩu, email mua hàng hoặc yêu cầu xác nhận, email thông báo trạng thái của yêu cầu, email tái yêu cầu và email về biên nhận. Mục đích chính của các email giao dịch là truyền tải thông tin liên quan đến một hoạt động nào đó để kích hoạt chúng. Tuy nhiên, do chính tỷ lệ mở cao của các email này (51.3% so với 36.6% của các email newsletter), nên các email giao dịch tạo nên một cơ hội tương tác với khách hàng của mình: ví dụ như giới thiệu hoặc mở rộng quan hệ email với khách hàng hoặc người ủng hộ, đến việc dự đoán và trả lời những câu hỏi của họ, hoặc thực hiện việc bán thêm các sản phẩm, dịch vụ khác “cross-sell”, hoặc bán thêm các gói sản phẩm, dịch vụ kèm theo “up-sell” cho khách hàng.184- Đặc điểm người dùng emailTỷ lệ sử dụng email theo độ tuổi (2011)Khảo sát của Mail Chimp năm 2013Tiến hành trên 10 triệu địa chỉ email của những domain đứng đầu, và dựa theo dữ liệu thu được họ xây dựng nên biểu đồ sự phân bố độ tuổi của từng domain như sau:19Theo đó, Gmail và Hotmail có độ tuổi trung bình là 31. Yahoo có độ tuổi trung bình lớn hơn 34. AOL và Comcast có độ tuổi trung bình lớn nhất là 43 và 49.Sở thíchNgoài ra, những người thích đọc thì có xu hướng nhắm đến các đề tài như chính trị, các đề tài tinh tế như nhà ở, vườn, và ẩm thực. Khảo sát của Hunch năm 2011Hunch đã phân tích 75 triệu câu trả lời từ 700,000 người dùng để xác định nhân khẩu học, phong cách sống và đặc điểm cá nhân của những người có địa chỉ email tại Gmail, AOL, Yahoo, Hotmail/ MSN.Theo nghiên cứu, 72% người dùng Gmail có tuổi dưới 34, trong đó 68% thuộc nhóm từ 18 đến 34 tuổi. Hotmail có 64% người dùng dưới 34 tuổi, Yahoo có 57% dưới 34 tuổi, AOL là 42%.Các khám phá về cuộc sống gia đình, tình trạng quan hệ, quan điểm chính trị, tôn giáo và phong cách thời trang được mô tả như sau:Người dùng AOL được mô tả như một phụ nữ béo tròn từ 35 đến 64 tuổi, người có học vị cao và là người hơi hướng tâm linh, nhưng không phải là tín ngưỡng. Họ có xu hướng trung bình về chính trị, có một mối quan hệ trên 10 năm, có con. Người dùng AOL sống ở ngoại ô và chưa từng du lịch ra khỏi đất nước của họ. Gia đình là ưu tiên hàng đầu. Người dùng AOL phần lớn đọc tạp chí, có một máy tính bàn, hay nghe radio và xem TV. Tại nhà họ thích đi vòng quanh với chiếc quần thể thao. Họ cũng là những người hướng ngoại lạc quan, thích bánh snack ngọt và thích làm việc nhóm.Người dùng Gmail giống một chàng trai trẻ tuổi mảnh khảnh tuổi từ 18 đến 34 tuổi, có học vấn đại học và không có tôn giáo. Họ có xu hướng chính trị tự do, độc thân, và không có trẻ em. Người dùng Gmail sống ở các thành phố và du lịch từ 5 quốc gia trở lên. Họ tập trung vào nghề nghiệp và họ đọc nhiều blog, có một iPhone và máy tính xách tay, hay nghe nhạc thông qua MP3 và máy tính. Tại nhà, họ đi vòng quanh với 20một chiếc áo thun và quần jean. Người dùng Gmail thích bánh snack mặn và sống hướng nội, có khả năng kinh doanh. Họ lạc quan hoặc bi quan, tùy từng tình huống.Người dùng Hotmail lại giống người phụ nữ trẻ có độ tuổi từ 18 đến 34 có bằng tốt nghiệp trung học và không có tôn giáo. Có xu hướng chính trị trung bình, độc thân, không có con. Người dùng Hotmail sống ở ngoại ô, có lẽ vẫn ở cùng cha mẹ, và du lịch đến hơn 5 quốc gia. Họ hầu như đọc tạp chí, tiểu thuyết đương đại, có máy tính xách tay, thích nghe nhạc qua MP3 và máy tính. Tại nhà, họ sẽ đi loanh quanh với chiếc áo thun và quần jean. Họ là người hướng nội, thích bánh snack ngọt và thích làm việc nhóm. Họ đánh giá chính bản thân bi quan hơn, nhưng đôi khi nó phụ thuộc vào tình huống.Người dùng Yahoo lại giống như người phụ nữ béo có độ tuổi từ 18 đến 49 tuổi, họ có bằng tốt nghiệp trung học và thiên hướng tâm linh, nhưng không có tôn giáo. Họ có xu hướng chính trị trung cấp, có một mối quan hệ 1-5 năm, và có con. Người dùng Yahoo sống ở ngoại ô hoặc vùng nông thôn và chưa du lịch ra khỏi đất nước của họ. Gia đình là ưu tiên hàng đầu. Họ hầu hết đọc tạp chí, có thể có một máy tính bàn hoặc một máy tính xách tay, nghe nhạc qua CD, xem TV tại nhà. Trong nhà, họ thường mặc pyjama. Họ là người hướng ngoại, thích ăn bánh snack ngọt và thích làm việc nhóm. Người dùng Yahoo lạc quan hoặc bi quan tùy tình huống.215- Quy trình thực hiện một chiến lược email marketing:Bước 1_ Lập kế hoạchNhững từ “Nhanh” và “Dễ dàng” thường được kết hợp với email và đôi khi chúng mang lại lợi ích trong những trường hợp thích hợp, tuy nhiên “nhanh” và “dễ dàng” sẽ không làm mất đi tầm quan trọng của việc đầu tư đầy đủ thời gian và nguồn lực vào quy trình lập kế hoạch. Những tổn hại do một chiến dịch không được lập kế hoạch tốt có thể vượt xa so với chi phí đầu tư vào thời gian để làm nên một kế hoạch marketing hiệu quả.Không giống như các loại hình truyền thông có tính mục tiêu thấp như TV, radio hay in ấn, chúng thường phát trên đại chúng với sự đa dạng của khán giả, trong khi đó email marketing lại thường xuyên tập trung gửi đến các khách hàng và khách hàng tiềm năng, họ là những người đã có quan hệ với thương hiệu. Do đó việc lập kế hoạch thích hợp sẽ mang lại hiệu quả cho chiến lược email marketing.Những cân nhắc quan trọng khi lập một kế hoạch:Bạn sẽ gửi cái gì? – Nội dung lẫn hình thức của email đều rất quan trọng. Bạn cần phải hiểu rằng cái bạn gửi đi là sự thích thú và giá trị cho khán giả của mình.Tại sao bạn lại gửi email? – Phải có một mục đích rõ ràng và xác định. Đó có thể là giữ chân khách hàng thông qua một bản tin cập nhật, tìm kiếm để mở rộng danh sách liên lạc của bạn thông qua một email “chia sẻ cho một người bạn”, hoặc nhắc nhở khách hàng của mình thực hiện một hoạt động chỉ định nào đó… Nếu doanh nghiệp sử dụng dịch vụ từ một nhà cung cấp dịch vụ email (ESP – Email Service Provider) thì cần cân nhắc về các tính năng được bao gồm trong gói dịch vụ bên cạnh dịch vụ chính là “gửi email”.Trong báo cáo phát hành năm 2015 của DMA, các mục tiêu ưu tiên khi thực hiện một chiến dịch email marketing của các doanh nghiệp như sau (số liệu thống kê năm 2014) – xem hình bên dưới.Số liệu được tổng hợp từ cả B2B và B2C. Trong đó, có sự khác biệt giữa doanh nghiệp B2B và B2C. Ví dụ như các doanh nghiệp B2B sẽ tập trung vào mục tiêu gây dựng khách hàng tiềm năng (18%), trong khi các doanh nghiệp B2C là 10%. Về mục tiêu nhận biết thương hiệu thì các doanh nghiệp B2C lại quan tâm hơn (18%), còn các doanh nghiệp B2B chỉ có 4% xem đó là mục tiêu hàng đầu.22Khi nào bạn dự định gửi email? - Cân nhắc khi nào sẽ là thuận tiện nhất cho người nhận để nhận email của bạn, chứ không phải khi nào thuận tiện cho bạn gửi email. Không nên cô lập email marketing với các chiến lược marketing khác, nên phối hợp với các hoạt động marketing khác đang được triển khai.Bạn sẽ gửi cho ai? – Ai sẽ là khán giả mục tiêu của bạn và họ sẽ chịu ảnh hưởng như thế nào từ các yếu tố như màu sắc, định dạng, kích cỡ chữ…? Và hãy nhớ rằng sẽ có nhiều cơ hội nếu biết phân khúc danh sách liên lạc của bạn và tạo ra các thông điệp chuyên biệt và tập trung hơn.Bạn định kiểm soát email như thế nào? – Ai sẽ là người chịu trách nhiệm cho việc thiết kế và viết nội dung? Bạn đã có đủ nguồn lực để thi hành và theo dõi một chiến dịch email marketing? Bạn đã quyết định kiểm tra email của mình như thế nào trước khi gửi đến cho khách hàng?Bước 2_ Quản lý danh sách liên lạcDanh sách liên lạc là xương sống cho một chiến lược email marketing. Bạn sẽ chẳng nhận được hiệu quả gì khi sử dụng một danh sách liên lạc rộng lớn nhưng lại không có thông tin chính xác hoặc những người trong danh sách đó không muốn nhận thông tin từ bạn.Để quản lý một danh sách liên lạc có ba giai đoạn trọng yếu cần nghĩ đến:Xây dựng danh sách liên lạcBắt đầu với những liên lạc đã có – Trong rất nhiều trường hợp doanh nghiệp sẽ có trong tay một danh sách liên lạc để phục vụ cho mình. Mặc dù không có đầy đủ thông 23tin mà bạn mong muốn, tuy nhiên sự thiếu hụt đó sẽ được bù đắp theo thời gian. Hãy bắt đầu với những địa chỉ này, và đây chắc chắn sẽ là chìa khóa giúp cho bạn mở rộng danh sách của mình.Cấu trúc danh sách của bạn - Khi cấu trúc cho danh sách liên lạc của bạn, có thể bạn sẽ bị cám dỗ vào việc cố gắng thu thập mọi chi tiết có thể. Thật không thực tế và gây khó chịu cho cả bạn và khách hàng của mình. Bạn sẽ phải tốn hàng giờ ngụp lội trong những thông tin không liên quan và khách hàng của mình thì cảm thấy khó chịu với những biểu mẫu điều tra. Trừ khi bạn thật sự có ý định sẽ sử dụng tất cả các thông tin được thu thập, thì không nên xem việc này là cần thiết. Hãy nhớ “nếu nghi ngờ, đừng làm nó”, và bạn luôn có thể sử dụng công cụ email marketing để thu thập thêm nhiều thông tin về sau.Phát triển danh sách của bạnMở rộng danh sách liên lạc – Khi bạn đã thiết lập được danh sách liên lạc của mình, hãy thử nghĩ xem cách nào sẽ giúp bạn thu thập được thông tin để mở rộng danh sách liên lạc của mình, chẳng hạn: một bản tin email có kèm theo đơn đăng ký gia nhập, lấy địa chỉ liên lạc từ việc mua hàng, điện thoại tiếp thị, đối thủ cạnh tranh và có thể là chương trình “gửi đến cho một người bạn”.Chi tiết thêm thông tin của khách hàng – Vào thời điểm bắt đầu bạn thường chỉ có tên và địa chỉ email, bạn có thể tạo ra một chương trình nhằm thu thập thêm nhiều thông tin về các liên lạc của bạn, như ngày sinh, giới tính. Lưu ý các thông tin bổ sung mà bạn mang về luôn có một giá trị của nó, ví dụ như với ngày sinh bạn có thể gửi đi những thông điệp chúc mừng sinh nhật hàng năm.Lưu ý quan trọng – Trong quá trình hăng hái xây dựng và mở rộng danh sách liên lạc của mình, hãy chắc rằng chiến dịch đó phù hợp với các quy định và điều luật về thư rác, quyền riêng tư. Duy trì danh sách liên hệCập nhật chi tiết thông tin liên lạc – Định kỳ kiểm tra các liên lạc của bạn về các thông tin của họ. Nếu bạn có nhiều bản tin email thì hãy hỏi những người nhận liệu những sở thích của họ có thay đổi (để hiệu chỉnh chủ đề, đối tượng hoặc sản phẩm). Điều này có thể được quản lý dễ dàng và tự động khi trong email của bạn có những đường dẫn vào một trang cập nhật thông tin.Giữ danh sách liên lạc sạch sẽ - Nếu bạn sử dụng một nhà cung cấp dịch vụ email (ESP – Email Service Provider), bạn có thể dùng một số công cụ quản lý sẽ giúp bạn kiểm soát các email trả lại và xóa đi các địa chỉ lặp lại trong danh sách, địa chỉ sai hoặc không còn hiệu lực. Thực hiện thường xuyên sẽ giúp cho danh sách của bạn không bị dư thừa quá mức.24Bước 3_ Sáng tạo emailĐể tạo ra một email mới, có nhiều yếu tố mà bạn sẽ phải cân nhắc như thiết kế như thế nào để hấp dẫn khán giả, thật sự đưa đến đúng người có nhu cầu và những khách hàng tiềm năng để mang lại lợi nhuận mong muốn.Thiết kế và thực hiệnHeader của email – Bạn thường mong muốn header sẽ rộng và lớn. Tuy nhiên, tránh tạo nên một header lớn hơn 120 pixel (khoảng 2 – 3 cm). Vì nếu người dùng có công cụ tắt hình ảnh trên email (như trong Microsoft Outlook) họ sẽ không thể thấy nội dung của bạn vì một khoảng trắng lớn xuất hiện. Cũng vì lý do này, bạn nên đính kèm thêm một đường dẫn hướng họ vào trang xem email trực tuyến.Thương hiệu – Nếu muốn đặt logo công ty hoặc những đặc điểm của thương hiệu thì bạn nên đặt nó vào góc trái của header. Tại đây giúp người đọc dễ nhận ra hơn.Cá nhân hóa – Việc cá nhân hóa có thể đơn giản như việc bạn thêm tên người nhận vào nội dung email hoặc tạo nên các nội dung phù hợp cho từng nhóm người có cùng sở thích hoặc nhu cầu. Email có thể được viết dưới dạng một cuộc đối thoại một đối một.Hình ảnh – Một bài báo khổ nhỏ thường phổ biến vì họ sử dụng đồ họa để phụ trợ tạo nên một câu chuyện. Chuyển đổi phương pháp này sang cho email của bạn cũng sẽ có hiệu quả tương tự. Tuy nhiên, hãy nhớ một điều quan trọng trong khi thực hiện đó là không được vượt quá tỷ lệ 50:50 giữa chữ và hình ảnh. Điều đó đảm bảo nếu khách hàng không xem được hình ảnh vẫn có thể hiểu nội dung mà bạn truyền tải.Kêu gọi hành động – Hãy chắc chắn rằng bạn đặt các lời “kêu gọi hành động” suốt email, để cho người đọc có thể dễ dàng thao tác trên thông điệp của bạn. Nó có thể bao gồm một sự kết hợp giữa đồ họa và liên kết dạng chữ nhằm hướng đến một hành động đặc biệt nào đó, như “đặt ngay”, “đăng ký để được nhiều thông tin hơn” hoặc “ghé thăm website”.Nhiều đường dẫn liên kết – Sử dụng nhiều đường dẫn liên kết dưới các đoạn trích ngắn để dẫn vào các trang đích với thông tin chi tiết hơn. Điều này sẽ giảm đi chiều dài của email, cho phép bạn theo dõi sở thích của người đọc và tạo nên các nội dung phù hợp trong các email tiếp theo. Đừng tốn thời gian viết nhiều nội dung mà không ai muốn đọc!Biên soạn, kiểm tra và gửi điBước hoàn thiện cuối cùngTên và địa chỉ người gửi – Chọn một địa chỉ và tên thông thường cho người gửi (From), nó thường là tên của bạn và/ hoặc của tổ chức của bạn.25

Trích đoạn

  • Yêu cầu kỹ thuật đối với emailmarketing
  • CASE STUDY

Tài liệu liên quan

  • Tiểu luận môn học chiến lược kinh doanh - Chìa khóa thành công cho kinh doanh nhà hàng phở cao cấp.doc Tiểu luận môn học chiến lược kinh doanh - Chìa khóa thành công cho kinh doanh nhà hàng phở cao cấp.doc
    • 16
    • 1
    • 17
  • TIỂU LUẬN: Hoàn thiện chiến lược Marketing trong hoạt động huy động vốn ở Ngân hàng hiện nay docx TIỂU LUẬN: Hoàn thiện chiến lược Marketing trong hoạt động huy động vốn ở Ngân hàng hiện nay docx
    • 66
    • 418
    • 0
  • Tiểu luận: Xây dựng chiến lược quản trị marketing cho công ty sữa VINAMILK pot Tiểu luận: Xây dựng chiến lược quản trị marketing cho công ty sữa VINAMILK pot
    • 19
    • 862
    • 2
  • Tiểu luận môn Marketing Dịch vụ CHIẾN LƯỢC MARKETING CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK Tiểu luận môn Marketing Dịch vụ CHIẾN LƯỢC MARKETING CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK
    • 43
    • 1
    • 5
  • Tiểu luận môn Marketing căn bản PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING KỂ CHUYỆN CỦA COMFORT QUA HÌNH ẢNH ANDY  LILY Tiểu luận môn Marketing căn bản PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETING KỂ CHUYỆN CỦA COMFORT QUA HÌNH ẢNH ANDY LILY
    • 13
    • 3
    • 8
  • TIỂU LUẬN MÔN MARKETING TOÀN CẦU CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CỦA SẢN PHẨM GÀ RÁN KFC VÀO THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM TIỂU LUẬN MÔN MARKETING TOÀN CẦU CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CỦA SẢN PHẨM GÀ RÁN KFC VÀO THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
    • 36
    • 2
    • 13
  • TIỂU LUẬN MÔN MARKETING TOÀN CẦU CHIẾN LƯỢC GIÁ TOÀN CẦU, CHUYỂN GIÁ VÀ CHỐNG CHUYỂN GIÁ TRONG  HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI TOÀN CẦU TIỂU LUẬN MÔN MARKETING TOÀN CẦU CHIẾN LƯỢC GIÁ TOÀN CẦU, CHUYỂN GIÁ VÀ CHỐNG CHUYỂN GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI TOÀN CẦU
    • 52
    • 1
    • 8
  • tiểu luận môn marketing chiến lược sản phẩm tiểu luận môn marketing chiến lược sản phẩm
    • 18
    • 514
    • 0
  • tiểu luận môn marketing dịch vụ chiến lược phát triển dịch vụ đi chợ thuê tại tp.hcm tiểu luận môn marketing dịch vụ chiến lược phát triển dịch vụ đi chợ thuê tại tp.hcm
    • 54
    • 848
    • 3
  • tiểu luận môn marketing căn bản quát về chiến lược chiêu thị tiểu luận môn marketing căn bản quát về chiến lược chiêu thị
    • 16
    • 544
    • 0

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(11.06 MB - 82 trang) - Tiểu luận môn Marketing chiến lược email marketing Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Tiểu Luận Về Email