Tiểu Luận: Một Số Vấn đề Về Xây Dựng Thương Hiệu Cho Mặt Hàng Cà ...

Trang chủ Trang chủ Tìm kiếm Trang chủ Tìm kiếm Tiểu luận: Một số vấn đề về xây dựng thương hiệu cho mặt hàng cà phê Việt Nam pdf Số trang Tiểu luận: Một số vấn đề về xây dựng thương hiệu cho mặt hàng cà phê Việt Nam 14 Cỡ tệp Tiểu luận: Một số vấn đề về xây dựng thương hiệu cho mặt hàng cà phê Việt Nam 619 KB Lượt tải Tiểu luận: Một số vấn đề về xây dựng thương hiệu cho mặt hàng cà phê Việt Nam 0 Lượt đọc Tiểu luận: Một số vấn đề về xây dựng thương hiệu cho mặt hàng cà phê Việt Nam 130 Đánh giá Tiểu luận: Một số vấn đề về xây dựng thương hiệu cho mặt hàng cà phê Việt Nam 4.3 ( 6 lượt) Xem tài liệu Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu Tải về Chuẩn bị Đang chuẩn bị: 60 Bắt đầu tải xuống Đang xem trước 10 trên tổng 14 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên Chủ đề liên quan tiểu luận Xây dựng thương hiệu cà phê Việt Nam Thương hiệu sản phẩm cạnh tranh sản phẩm Marketing cà phê

Nội dung

Một số vấn đề về xây dựng thương hiệu cho mặt hàng cà phê Việt Nam CHƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO SỰ VẬN DỤNG NGHIÊN CỨU VỀ THƠNG HIỆU I. THƠNG HIỆU LÀ GÌ? 1. Thơng hiệu Thơng hiệu trong Marketing đợc xem là công cụ chính của Marketing. Vì thơng hiệu chính là những gì nhà marketing xây dựng và nuôi dỡng để cung cấp lợi ích cho khách hàng mục tiêu của mình. Trên thế giới khái niệm về thơng hiệu đã có từ lâu đời, có thể nói là trớc khi ngành marketing trở thành ngành riêng biệt trong kinh doanh. Từ khi ra đời và phát triển, khái niệm thơng hiệu cũng đựơc thay đổi cho phù hợp với sự phát triển của ngành marketing. Cũng vì vậy mà hình thành nhiều quan điểm về thơng hiệu. Theo quan điểm truyền thống về thơng hiệu thì cho rằng: "Thơng hiệu là một cái tên, một biểu tợng ký hiệu, kiểu dáng hay sự phối hợp các yếu tố trên nhằm mục đích để nhận dạng sản phẩm hay dịch vụ của một nhà sản xuất và phân biệt với thơng hiệu của đối thủ cạnh tranh". Với quan điểm này, thơng hiệu đợc hiểu nh một thành phần của sản phẩm và chức năng chính là dùng để phân biệt sản phẩm của mình rời sản phẩm khác cạnh tranh. Tuy nhiên với quan điểm này sẽ không thể giải thích đợc vai trò của thơng hiệu trong nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế toàn cầu và cạnh tranh gay gắt. Theo quan điểm tổng hợp về thơng hiệu cho rằng thơng hiệu không chỉ là một cái tên mà còn phức tạp hơn nhiều. (Nh Ambler & styles định nghĩa) "Thơng hiệu là một tập hợp các thuộc tính cung cấp cho khách hàng mục tiêu các giá trị mà họ đòi hỏi. Thơng hiệu theo quan điểm này cho rằng sản phẩm chỉ là một thành phần của thơng hiệu. Nh vậy các thành phần của marketing hỗn hợp (sản phẩm, giá cả, phân phối và tiếp thị) cũng chỉ là các thành phần của thơng hiệu. Nh vậy rõ ràng là đã có sự khác nhau giữa hai quan điểm về thơng hiệu và sản phẩm (hình minh hoạ). Thơng hiệu là thành phần Sản phẩm là thành phần của sản phẩm của thơng hiệu Và quan điểm về sản phẩm là một thành phần của thơng hiệu ngày càng đợc nhiều nhà nghiên cứu và thực tiễn chấp nhận hơn. Bởi khách hàng thờng có hai nhu cầu chức năng sử dụng và tâm lý khi sử dụng. Sản phẩm thì chỉ cung cấp cho khách hàng lợi ích về chức năng sử dụng còn thơng hiệu cung cấp cho khách hàng cả hai chức năng trên. Trong nền kinh tế hiện đại nh ngày nay thì mọi sản phẩm sản xuất ra đều có thể bắt chớc, làm nhái của các đối thủ cạnh tranh nhng thơng hiệu sẽ luôn là một tài sản riêng của mỗi công ty, doanh nghiệp. Sản phẩm có thể lạc hậu nhng với một thơng hiệu đợc xây dựng thành công thì sẽ không dễ gì bị lạc hậu. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp cần nỗ lực xây dựng quảng bá và phát triển thơng hiệu mạnh cho thị trờng mục tiêu thì mới có thể đứng vững để cạnh tranh và tồn tại trên thị trờng. 2. Thành phần của thơng hiệu Với quan điểm về thơng hiệu nh ngày nay là một tập hợp các thành phần có mục đích cung cấp lợi ích chức năng sử dụng và tâm lý cho khách hàng. Thơng hiệu bao gồm các thành phần. 2.1. Thành phần chức năng Thành phần này bao gồm các yếu tố có mục đích cung cấp lợi ích chức năng cho khách hàng của thơng hiệu. Nó chính là sản phẩm gồm các thuộc tính nh: công dụng sản phẩm, các đặc trng bổ sung, chất lợng sản phẩm. 2.2. Thành phần cảm xúc Thành phần này bao gồm các yếu tố giá trị mang tính biểu tợng nhằm tạo cho khách hàng những lợi ích về tâm lý. Các yếu tố này có thể là nhãn hiệu hàng hoá (gồm nhãn hiệu dịch vụ), hoặc nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận hoặc tên thơng mại, hoặc chỉ dẫn địa lý (gồm tên gọi xuất cứ, hàng hoá). Trong đó: 2.2.1. Nhãn hiệu hàng hoá Nhãn hiệu hàng hoá là dấu hiệu dùng để nhận biết hàng hoá hoặc dịch vụ của một cơ sở kinh doanh, giúp phân biết chúng với hàng hoá dịch vụ của các cơ sở kinh doanh khác. Nhãn hiệu hàng hoá có thể là chữ cái hoặc số, từ hình ảnh hoặc hình vẽ, hình khối (3 chiều) hoặc sự kết hợp giữa các yếu tố này. Nhãn hiệu hàng hoá đợc hiểu bao gồm cả nhãn hiệu dịch vụ. Nhãn hiệu tập thể: là dấu hiệu dùng để phân biệt sản phẩm hoặc dịch vụ của các thành viên thuộc một hiệp hội với sản phẩm hoặc dịch vụ của các cơ sở không phải là thành viên. Nhãn hiệu chứng nhận: là loại nhãn hiệu dùng để chỉ rằng sản phẩm hoặc dịch vụ mang nhãn hiệu đó đã đợc chủ nhãn hiệu chứng nhận về xuất xứ địa lý, vật liệu sản xuất ra sản phẩm phơng pháp sản xuất sản phẩm, tiêu chuẩn thực hiện dịch vụ chất lợng chính xác, hoặc các phẩm chất khác. 2.2.2. Tên thơng mại Là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với các chủ thể khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh. Việc làm cho khách hàng để ý và nhớ lâu tên thơng mại là điều vô cùng quan trọng trong việc kinh doanh sản phẩm. 2.2.3. Chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ hàng hoá Chỉ dẫn địa lý là những từ, tên gọi, dấu hiệu, biểu tợng hình ảnh chỉ ra rằng sản phẩm đó có nguồn gốc tại quốc gia, vùng, lãnh thổ hoặc địa phơng mà đặc trng về chất lợng uy tín, danh tiếng hoặc các đặc tính khác của loại hàng hoá này có đợc chủ yếu do nguồn gốc địa lý tạo nên. Tên gọi xuất xứ hàng hoá là tên địa lý của nớc, địa phơng dùng để chỉ xuất xứ của mặt hàng từ nớc, địa phơng đó với điều kiện những mặt hàng này có các tính chất, chất lợng đặc thù dựa trên các điều kiện địa lý độc đáo, u việt, bao gồm yếu tố tự nheien, con ngời hoặc kết hợp cả hai yếu tố đó. II. GIÁ TRỊ CỦA THƠNG HIỆU Có nhiều quan điểm và cách đánh giá về giá trị thơng hiệu. Nhng chủ yếu đợc cia làm 2 nhóm chính: Giá trị thơng hiệu đánh giá theo quan điểm đầu t hay tài chính và giá trị thơng hiệu theo quan điểm khách hàng. Đánh giá giá trị thơng hiệu theo quan điểm tài chính đóng góp vào việc đánh giá tài sản của một công ty. Tuy nhiên cách đánh giá này không giúp nhiều cho nhà quản trị marketing trong việc xây dựng và phát triển thơng hiệu. Vì vậy mà đánh giá giá trị của thơng hiệu chúng ta nên đánh giá theo quan điểm của khách hàng. Lý do là khách hàng đánh giá cao về một thơng hiệu thì họ sẽ có xu hớng tiêu dùng thơng hiệu đó. Có thể chia giá trị thơng hiệu thành 4 thành phần: 1, lòng trung thành. 2, nhận biết thơng hiệu. 3, chất lợng cảm nhận. 4, các thuộc tính đồng hành của thơng hiệu, nh một tên địa phơng, một nhân vật gắn liền với thơng hiệu, bằng sáng chế, mối quan hệ với kênh phân phối. Một thơng hiệu mạnh là một thơng hiệu có thể tạo đợc sự thích thú cho khách hàng mục tiêu, làm cho họ có xu hớng tiêu dùng nó và tiếp tục tiêu dùng nó. Đặc tính này của thơng hiệu có thể biểu diễn bằng khái niệm sự đam mê thơng hiệu. Đam mê thơng hiệu có thể bao gồm ba thành phần ba thành phần theo hớng thái độ đó là sự thích thú dự định tiêu dùng và trung thành thơng hiệu. Sự thích thú của khách hàng đối với một thơng hiệu đo lờng sự đánh giá của khách hàng đối với thơng hiệu đó. Kết quả sự đánh giá đợc thể hiện qua cảm xúc của con ngời nh thích thú, cảm mến…. khi ra quyết định tiêu dùng, khách hàng nhận biết nhiều thơng hiệu khác nhau, họ thờng so sánh các thơng hiệu với nhau, khi đó họ thờng có xu hớng tiêu dùng thơng hiệu mà mình thích thú. Nh vậy sự thích thú về một thơng hiệu là kết quả của quá trình đánh giá một thơng hiệu so với các thơng hiệu khác trong cùng một tập đoàn cạnh tranh. III. CHIÊU THỊ VÀ CÔNG DỤNG QUẢNG BÁ THƠNG HIỆU Theo quan điểm xã hội, thị trờng sẽ không vận hành vận, vận hành hiệu khi thiếu thông tin. Quảng bá thơng hiệu hay chiêu thị theo nghĩa tích cực là chức năng cung cấp thông tin về thơng hiệu đó cho khách hàng và nó đóng vai trò quan trọng trong việc đa thơng hiệu đến tay khách hàng. Có rất nhiều công cụ nhà Marketing dùng để quảng bá thơng hiệu của mình. Một cách tổng quát chúng ta có thể chia thành 5 nhóm lớn nh sau: 1. Quảng cáo: là dạng thông tin những ý tởng, thơng hiệu tới thị trờng mục tiêu thông qua một kênh trung gian. Phơng thức truyền tin này gián tiếp (thông qua các phơng tiện truyền thông). Có nhiều kênh quảng cáo nh: truyền hình radio, báo chí, pano áp phích… quảng cáo thờng nhắm tới mục tiêu rộng lớn. 2. Khuyến mãi bán hàng: là dạng kích thích tiêu dùng (thờng là ngắn hạn).Có nhiều loại khuyến mại, quà tặng kèm sản phẩm, chiết khấu, hội chợ triển lãm…. 3. Chào hàng cá nhân: là dạng quảng bá, thuyết phục khách hàng thông qua tiếp xúc trực tiếp giữa đội ngũ bán hàng của công ty và khách hàng mục tiêu. 4. Marketing trực tiếp: là dạng chiêu thị sử dụng th, e-mail fax để chuyền tải thông tin đến từng đối tợng khách hàng. 5. Quan hệ cộng đồng: Là dạng quảng bá công ty hay thơng hiệu thông qua các chơng trình tài trợ thể thao, thời trang đố vui để học, chơng trình từ thiện, tham gia các hoạt động cộng đồng. CHƠNG II THỰC TRẠNG NGÀNH CÀ PHÊ VIỆT NAM HIỆN NAY I. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT - XUẤT KHẨU CỦA NGÀNH CÀ PHÊ VIỆT NAM Hiện nay ở Việt Nam, cà phê là ngành sản xuất nông sản có giá trị xuất khẩu đứng thứ 2 sau xuất khẩu gạo. Giá trị cà phê xuất khẩu hàng năm thờng chiếm gần 10% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm. Ngành cà phê trở thành một ngành sản xuất quan trọng, giúp xoá đói giảm nghèo tại những vùng nông thôn kém phát triển, những vùng kinh tế lạc hậu nh Tây Nguyên, giúp tăng trởng phát triển nền kinh tế… 1. Số lợng kim ngạch Trong 20 năm trở lại đây ngành cà phê đã có những bớc phát triển nhanh chóng vợt bậc đa sản lợng cà phê tăng lên hàng trăm lần. Nguyên nhân của thành tựu này là nhờ vào chính sách đổi mới của Nhà nớc phù hợp với nguyện vọng của nhân dân là làm giàu trên chính mảnh đất của mình. Nhng về nguyên nhân khách quan phải nói rằng giá cà phê trên thị trờng thế giới có những biến đổi có lợi cho ngời sản xuất. Sự kích thích giá cũng đẩy cà phê Việt Nam phát triển nhanh chóng và mặt trái của tác dụng đó là sự phát triển các mục tiêu của kế hoạch, ngoài tầm kiểm soát của ngành cà phê. Bản kế hoạch ban đầu của ngành cà phê xây dựng chỉ tiêu đạt 180.000 ha với sản lợng 200.000 tấn (1980) sau nhiều điều chỉnh con số đã lên đến 350.000 ha và đạt sản lợng 450.000 tấn. Nhng trên thực tế lại hoàn toàn khác. Những con số thống kê năm 2000 cho thấy diện tích cà phê lên tới 520.000 ha với sản lợng 900000 tấn. Và đa Việt Nam lên vị trí thứ hai về xuất khẩu cà phê trên thế giới (chỉ xếp sau Brazil). Đây là những con số thống kê gây bất ngờ cho nhiều ngời kể cả với ngành cà phê Việt Nam. Nó góp một phần đáng kể vào việc cung cấp d thừa cà phê trên thế giới, đẩy giá cà phê trên thị trờng thế giới đến mức thấp nhất trong mấy chục năm qua. Trong đó ngành cà phê Việt Nam chịu nhiều thiệt thòi vì sản lợng càng lớn thì thua lỗ càng nhiều. Xem xét diễn biến của tình hình xuất khẩu cà phê Việt Nam qua các vụ từ 1995 / 1996 - 2000/ 2001. Có thể thấy sự tăng trởng nhanh chóng về lợng xuất khẩu cùng với sự giảm sút về giá cả. Bảng sản lợng xuất khẩu, đơn giá bán bình quân Niên vụ Xuất (tấn) Đơn giá bình quân (USD/T) 1994/1995 212.038 2633,0 1995/1996 221.496 1815,0 1996/1997 336.242 1198,0 1997/1998 395.418 1521,0 1998/1999 404.206 1373,0 1999/2000 653.678 823,0 2000/2001 874.676 436,0 Các vụ cà phê từ niên vụ 1998/1999 về trớc, lợng cà phê xuất khẩu tăng hàng năm không lớn lắm nhng hai vụ 1999/2000 và 2000/20901 mỗi vụ đã tăng lên 200.000 tấn vào khoảng 3,5 triệu bao. Và đơn giá xuất khẩu cũng bắt đầu thấp thảm hại, giá vụ sau chỉ xấp xỉ bằng 60% giá trị vụ trớc. Giá bán FOB tại cảng Việt Nam quý III/2001 là 380,8 USD/tấn và đến quý IV/2001 đã chỉ còn 321 USD/tấn. Những số liệu này cho thấy từ năm 2000 đến nay ngành cà phê liên tục gặp nhiều khó khăn do tình trạng d thừa sản phẩm và tình trạng rớt giá cà phê trên thị trờng thế giới ảnh hởng nghiêm trọng đến ngành cà phê Việt Nam. Và cho đến 9 tháng niên vụ 2005/2006, cả nớc xuất khẩu đã đạt gần 600.000 tấn, đạt kim ngạch gần 620 triệu USD (giá xuất khẩu bình quân đạt 1033 USD/tấn so với niên vụ 04/05 thì cà phê xuất khẩu giảm 9,1% về lợng nhng tăng 32,8% về giá trị (Đây cũng là điều đáng mừng khi chúng ta đã cải thiện đợc chất lợng cà phê xuất khẩu). Theo dự đoán của Vicofa, sản lợng cà phê niên vụ 2005/2006 vào khoảng 1111,5 triệu bao, tơng đơng với 660.000 - 740.000 tấn. Trong những tháng đầu niên vụ (tháng 10,11 và 12/2005) giá xuất khẩu cà phê bình quân cả nớc khá thấp (bình quân tháng 10/2005 đạt 813,32 USD/tấn, tháng 11 đạt 832,89 USD/tấn và tháng 12 đạt 909,06 USD/tấn). Bớc sang đầu năm 2006, giá cà phê xuất khẩu liên tục tăng cao từ 1.169 USD/tấn tới 1570 USD/tấn. Giá cà phê xuất khẩu bình quân 6 tháng đầu năm 2006 đạt 1142 USD/tấn. Theo Vicofa, thì kim ngạch xuất khẩu cà phê nớc ta trong niên vụ 2005/2006 đạt khoảng 750 - 800 triệu USD. 2. Thị trờng của cà phê Việt Nam Ngành cà phê Việt Nam trong mấy năm trở lại đây đang gặp rất nhiều khó khăn do cuộc khủng hoảng thừa trên thế giới, giá cà phê thì tụt thê thảm. Nhng ngành cà phê Việt Nam vẫn là ngành có mặt hàng nông sản có giá trị xuất khẩu lớn đứng thứ 2. Giá trị xuất khẩu thờng chiếm gần 10% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm. Và thị trờng xuất khẩu của cà phê Việt Nam ra thế giới ngày càng mở rộng. Theo số liệu thống kê, vụ 2000/2001 Việt Nam đã xuất cà phê đi 61 nớc trên thế giới. Trong đó 10 nớc nhập khẩu cà phê đứng đầu gồm: Thứ tự Sản lợng (tấn) Trị giá (USD) 1. Bỉ 138.603 57.947.984 2. Mĩ 137.501 59.371.585 Tỷ phần so với tổng XK (%) 15,85 15,72 3. Đức 134.321 60.054.805 15,36 4. Tây Ban Nha 73.321 31.666.889 8,44 5. Ý 62.559 27.796.789 7,15 6. Pháp 45.998 20.147.381 5,26 7. Ba Lan 38.155 17.171.839 4,36 8. Anh 30.153 13.055.058 3,45 9. Nhật 26.905 13.274.686 3,08 10. Hàn Quốc 26.288 11.310.104 3,01 Tuy nhiên mặc dù sản lợng xuất khẩu cà phê là lớn và có thị trờng xuất khẩu khá rộng trên thế giới nhng cà phê Việt Nam xuất khẩu mới chỉ ở dạng xuất khẩu thô. Xuất khẩu cà phê thô cha tinh chế chiếm tới 95% trong tổng sản lợng xuất khẩu, do đó giá trị đem lại là không cao. Vì vậy mà ngành cà phê cần phải có biện pháp nhằm nâng cao sản xuất cà phê tinh chế và xây dựng cho cà phê những thơng hiệu vững chắc để có thể đứng vững và cạnh tranh lâu dài trên thị trờng thế giới. II. KHÓ KHĂN VÀ THÁCH THỨC CỦA NGÀNH CÀ PHÊ KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO Ngày nay cà phê là một trong những mặt hàng phổ biến trên thế giới. Từ Hoa Kỳ, Châu Âu đến châu Á cà phê với nhiều màu sắc khắc nhau có thể tìm thấy ở khắp các siêu thị cửa hàng. Trên thế giới hiện nay có khoảng hơn 25 triệu ngời trồng cà phê và trong 10 năm trở lại đây thị trờng cà phê tăng gấp 2 lần. Việc tăng nhanh về sản lợng cà phê dẫn tới cuộc "khủng hoảng thừa". Và giá cà phê giảm tới mức thấp nhất trong 30 năm trở lại đây. 1. Thực trạng cà phê Việt Nam Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập nh hiện nay, cà phê Việt Nam dù có nhiều lợi thế nhng vẫn đang đáng trớc nguy cơ bị thua ngay trên chính thị trờng Việt Nam. Lý do đơn giản là vì cha xây dựng đợc thơng hiệu, chất lợng thấp và không ổn định, nạn tranh mua tranh bán nguyên liệu xảy ra phổ biến. Theo lãnh đạo công ty giám định cà phê và nông sản sản xuất nhập khẩu cafecoltrol, việc đánh giá chất lợng cà phê xuất khẩu của Việt Nam hiện đợc thực hiện hết sức sơ sài đơn gian so với tập quán quốc tế và tồn tại gần 10 năm nay. Đơn cửa khâu thử nếm cà phê của Việt Nam chỉ thực hiện "khi có yêu cầu" trong khi đó quốc tế là bắt buộc, tạp chất theo quy định của Việt Nam lên đến 1%, còn quốc tế cho phép là 0,2%. Một lý do khác khiến chất lợng cà phê còn thấp là vì ngời dân cha ý thức đợc việc tạo ra sản phẩm tốt. Tại các tỉnh Tây Nguyên - vùng sản xuất cà phê trọng điểm của Việt Nam hầu hết ngời dân đều không đầu t cho quy trình sản xuất, thu hái quả cha đủ chín không có nơi bảo quản… nên chất lợng sản phẩm không đồng đều, lẫn nhiều tạp chất. Nh nhận xét của chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh Đaklak thừa nhận, cà phê thu hoạch nh vậy đã làm ảnh hởng tới chu kỳ sinh trởng, ngay tỉnh Đaklak cũng có tới 60 - 70% là quả xanh khi thu hoạch. Và riêng tỉnh Đaklak nh vậy mỗi năm đã lãng phí tới 60 tỷ đồng do bón phân thừa, tới nớc thừa, tuy làm tăng năng suất nhng lại làm giảm chất lợng cà phê Theo thống kê, cả nớc hiện nay có khoảng 130 doanh nghiệp tham gia vào thị trờng xuất khẩu cà phê. Việc có nhiều doanh nghiệp tham gia xuất khẩu có mặt tích cực là tiêu thụ hết sản phẩm cho dân. Nhng những doanh nghiệp xuất khẩu cà phê lại đa phần cha xây dựng cho mình đợc thơng hiệu vững chắc. Ngoại trừ một số thơng hiệu nổi tiếng nh Vinacaphe, hay mấy năm gần đây là thơng hiệu cà phê Trung Nguyên. Thì đa phần các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu cà phê chỉ là dạng thô với giá rẻ và không có một thơng hiệu vững chắc thì sẽ bị thị trờng cả nớc ép giá buộc phải bán rẻ. Và sẽ dẫn tới mất thị trờng tiêu thụ. Năng suất cà phê lớn, nhng chất lợng kém và các doanh nghiệp xuất cà phê không có thơng hiệu mạnh. Đó là những vấn đề của ngành cà phê cần giải quyết để bớc vào quá trình hội nhập. 2. Khó khăn và thách thức của ngành cà phê khi Việt Nam gia nhập WTO. Khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO. Theo lộ trình cắt giảm thuế thực hiện CEPT/AFTA của Việt Nam, thuế suất nhập khẩu các mặt hàng cà phê vào Việt Nam sẽ giảm đáng kể. This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.

Tìm kiếm

Tìm kiếm

Chủ đề

Đề thi mẫu TOEIC Bài tiểu luận mẫu Mẫu sơ yếu lý lịch Hóa học 11 Giải phẫu sinh lý Đồ án tốt nghiệp Đơn xin việc Trắc nghiệm Sinh 12 Thực hành Excel Atlat Địa lí Việt Nam Lý thuyết Dow Tài chính hành vi adblock Bạn đang sử dụng trình chặn quảng cáo?

Nếu không có thu nhập từ quảng cáo, chúng tôi không thể tiếp tục tài trợ cho việc tạo nội dung cho bạn.

Tôi hiểu và đã tắt chặn quảng cáo cho trang web này

Từ khóa » Tiểu Luận Xây Dựng Thương Hiệu Cà Phê