TIỂU LUẬN Nền Văn Hóa Nhật Bản Với đại Diện Là Kimono - 123doc

Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Cao đẳng - Đại học
  4. >>
  5. Khoa học xã hội
TIỂU LUẬN nền văn hóa nhật bản với đại diện là kimono – nét đẹp trong trang phục truyền thống của xứ sở phù tang và các nhu cầu thực tiễn tiểu luận cao học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.9 KB, 29 trang )

MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tàiMỗi quốc gia đều có những nét văn hóa đặc sắc tạo dấu ấn riêng choquốc gia dân tộc đó. Ở Nhật Bản, văn hóa với bản sắc riêng rất đậm nét có vaitrò quan trọng trong lịch sử phát triển, điều đó được biểu hiện rất rõ qua ẩmthực, trang phục, kiến trúc… Trong số đó yếu tố trang phục truyền thống luôncó ý nghĩa quan trọng khi nó trở thành một niềm tự hào, trở thành một biểutượng không thể thiếu của đất nước mặt trời mọc. Cùng với thăng trầm củalịch sử thì trang phục truyền thống của người Nhật – Kimono đã đứng vữngcùng thời gian để trở thành quốc phục của Nhật Bản, thể hiện văn hóa của cảmột quốc gia.Kimono mang ý nghĩa khá đặc biệt bởi nó là đối tượng tạo tính thốngnhất về văn hóa Nhật Bản, nó là nhịp cầu duy hợp các sắc thái trong văn hóavì Kimono không theo kích cỡ cụ thể vậy nên nó xóa bỏ mọi khác biệt về hìnhthể, về đẳng cấp..để hướng tới sự bình đẳng, ngoài ra nó còn thể hiện cáchsống đặc trưng của người Nhật – tỉ mỉ, thể hiện năng khiếu thẩm mỹ…Kimono không đơn thuần chỉ là trang phục truyền thống mà còn được xem làmột tác phẩm nghệ thuật.Qua quá trình lịch sử giao lưu tiếp biến bạn bè thế giới biết đến Kimono– nét dặc trưng riêng của đất nước Nhật Bản. Trong quá trình đó yếu tố truyềnthống của nó luôn được lưu giữ, phát triển, song không phải bất biến bởi đó làquy luật khách quan. Điều kiện kinh tế, chính trị-xã hội, giao lưu văn hóa,phát triển khoa học-kỹ thuật và nhận thức của con ngườiđã dẫn đến những biến đổi theo dòng lịch sử. Vì vậy từ xuất phát ban đầuchỉ mang nghĩa là quần áo qua thời gian người Nhật bắt đầu quan tâm đếnviệc cải biến, phối hợp những bộ Kimono và họ đã phát triển một độ nhạy cao1hơn cho màu sắc. Điển hình, sự kết hợp màu sắc thể hiện màu theo mùa, từngdịp mặc thheo loại Kimono nào hoặc địa vị chính trị của người mặc.Với sự quan tâm tìm hiểu nhiều nền văn hóa đặc sắc khác nhau trên Thếgiới đặc biệt là nền văn hóa Nhật Bản với đại diện là Kimono – nét đẹp trongtrang phục truyền thống của xứ sở Phù Tang và các nhu cầu thực tiễn trên đềtài này đã được chọn làm bài tiểu luận kết thúc môn học văn hóa phươngĐông của người viết. Tuy nhiên, với sự hiểu biết còn nhiều hạn chế nên bàitiểu luận này chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu xót.Kính mong sự nhận xét, giúp đỡ, bổ sung của quý thầy cô và bạn đọc.!2. Tình hình nghiên cứuNhằm nâng cao sự giao lưu văn hóa cũng như quá trình tìm hiểu vănhóa được sâu rộng hơn từ đất nước Nhật Bản, đặc biệt là những yếu tố vănhóa truyền thống thì không ít các chuyên gia, những nhà nghiên cứu, nhiềudịch giả đã bàn luận về vấn đề này:Những công trình nghiên cứu đã được xuất bản thành sách như:- Cuốn “Tìm hiểu văn hóa Nhật Bản – Kiến thức văn hóa” của NguyễnTrường Tân (Nxb Văn hóa - thông tin)- Cuốn “Đại cương văn hóa phương Đông” của Lương Duy Thứ (NxbGiáo dục)- Cuốn “Phong tục Thế giới – tập phong tục, trang phục các quốc gia” doThanh Liêm biên soạn (Nxb Văn hóa - thông tin)Bên cạnh những cuốn sách trên còn có những hội thảo khoa học, nhữngbài phát biểu, những chính sách bảo tồn phát triển của các cơ quan liên quanđến vấn đề văn hóa trang phục truyền thống hay thông qua các phương tiệntruyền thông đại chúng khác như: truyền hình, báo chí, internet…Ngoài ra cũng có không ít công trình nghiên cứu những luận văn, tiểuluận khác cũng bàn luận về vấn đề này.3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu3.1. Đối tượng2Trang phục truyền thống Nhật Bản với lịch sử hình thành và phát triểncủa nó, sự ảnh hưởng của nó đối với đời sống văn hóa của họ.3.2. Phạm viPhạm vi nghiên cứu là nét đặc trưng của trang phục truyền thống NhậtBản dưới góc nhìn văn hóa.3.3. Phương pháp nghiên cứu:Sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủnghĩa duy vật lịch sử, kết hợp với phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh…để giải quyết vấn đề của đề tài.4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu4.1. Mục đíchTrong xu thế toàn cầu hóa hiện nay thì mọi quốc gia đều có những thờicơ nhất định nhưng bên cạnh đó cũng có không ít những thách thức, mộttrong số đó là sự hòa tan, đồng hóa văn hóa. Nó có thể làm biến đổi những giátrị truyền thống và những nếp sống văn hóa cũng diễn ra ngày một phức tạp.Vì thế mà những giá trị văn hóa truyền thống của mỗi quốc gia có khả năng sẽbị mai một, điển hình như trang phục truyền thống. Vậy nên Nhật Bản kháquan tâm đến vấn đề nay.Trong bối cảnh đó đòi hỏi mỗi quốc gia phải có sự nhìn nhận đúng đắn,kịp thời để đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm phát huy giá trị tốt đẹp củatrang phục truyền thống, cũng như tiếp thu những giá trị tinh hoa văn hóanhân loại, ở Nhật họ đưa ra những chích sách bảo tồn khá hay mà một sốnước châu Á có thể học hỏi. Đây cũng là mục đích mà đề tài nghiên cứuhướng đến trong quá trình thực hiện.4.2. Nhiệm vụĐể thực hiện được mục đích trên đề tài có nhiệm vụ:- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về trang phục Kimono, chínhsách bảo tồn phát triển trang phục truyền thống của Nhật này.3- Phân tích những yếu tố tạo nên một bộ Kimono hoàn chỉnh, cùng vớinhững đặc trưng của nó để từ đó có thể so sánh, giao lưu với trang phục ởViệt Nam.5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tàiTổng hợp những kiến thức lý luận cơ bản về văn hóa, về trang phục, vềtrang phục truyền thống, mối quan hệ giữa văn hóa và trang phục để góp phầnnhấn mạnh sự hiểu biết về vấn đề.Từ ý nghĩa đó nhằm đưa ra những chính sách bảo tồn, phát triển văn hóatruyền thống ở Nhật Bản, góp phần tạo nên cốt cách dân tộc, tinh hoa văn hóatốt đẹp.6. Kết cấu của đề tàiNgoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục công trình đã công bố, Danhmục tài liệu tham khảo và Phụ lục, tiểu luận gồm có 3 chương:- Chương I : Một số vấn đè lý luận về văn hóa trang phục truyền thốngvà lịch sử của Kimono.- Chương II : Các yếu tố tạo nên một bộ Kimono hoàn chỉnh và nhữngđặc trưng thú vị của Kimono.- Chương III : Chính sách bảo tồn, phát triển trang phục truyền thống ởNhật Bản, kinh nghiệm đối với Việt Nam.4CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀVĂN HÓA TRANG PHỤC TRUYỀN THỐNGVÀ LỊCH SỬ CỦA KIMONO1.1Một số khái niệm về văn hóa truyền thống1.1.1 Khái niệm văn hóaVăn hóa là một lĩnh vực rất rộng bao gồm nhiều yếu tố liên quan đếnhoạt động của con người, chính vì vậy có rất nhiều cách hiểu khác nhau vềvăn hóa. Trên Thế giới có đến hơn 400 định nghĩa khác nhau về văn hóa.Thuật ngữ văn hóa xuất hiện trong ngôn ngữ nhân loại từ rất sớm. Ngaytừ thời La Mã cổ đại trong tiếng Latinh đã xuất hiện từ “văn hóa” (cultura).Từ “văn hóa” lúc đầu có nghĩa là vỡ đất, cày cấy, vun trồng trong nôngnghiệp, sau chuyển nghĩa sang vun trồng trí tuệ, vun trồng tinh thần, giáo dụccon người.Theo định nghĩa của từ Hán – Việt “văn hóa” có nghĩa là “văn trị giáohóa”, tức là phải giáo dục cảm hóa con người để có thể quản lý, điều hành xãhội bằng “văn”. Thông qua nhân nghĩa, nhân văn, coi trọng giáo dục để bìnhổn xã hội. Văn hóa trong từ nguyên của cả phương Tây và phương Đông đềucó chung một nghĩa là giáo hóa, vun trồng nhân cách con người, làm cho conngười và cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn.Trong từ điển triết học định nghĩa “văn hóa là toàn bộ những giá trị vậtchất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình thực tiễn xã hội – lịchsử và tiêu biểu cho trình độ đạt được trong lịch sử phát triển xã hội.”.. Tuynhiên, sự phân chia này cũng chỉ mang tính tương đối bởi vì trong văn hóa vậtchất vẫn có văn hóa tinh thần và ngược lại.Chúng ta cũng có thể hiểu “Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất vàtinh thần do con người sáng tạo phát triển (ở đó con người vừa là chủ thể vừa5là khách thể của văn hóa) nhằm thỏa mãn nhu cầu của cuộc sống và thể hiệnbản sắc riêng của cộng đồng đó trên nền tảng khoan dung văn hóa.Có rất nhiều ý kiến và định nghĩa về văn hóa, trong đó đáng chú ý là ýkiến của tổ chức UNESCO: “Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt độngsáng tạo (của các cá nhân các cộng đồng) trong quá khứ và hiện tại. Qua cácthế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy hình thành hệ thống giá trị, các truyền thống vàthị hiếu – những đặc tính riêng của mỗi dân tộc.”Như vậy, từ những phân tích trên chúng ta có thể nhất trí với khái niệm:“ Văn hóa là tổng thể hệ thống những giá trị, những chuẩn mực, những thóiquen, những khả năng, những hoạt động có ý thức, mang tính chất xã hội vàsáng tạo trong thực tiễn của con người. Những giá trị đó được cộng đồng chấpnhận và vận hành trong đời sống xã hội, được xã hội giữ gìn và trao truyềncho thế hệ sau. Nó thể hiện bản sắc riêng của cộng đồng đó.”1.1.2 Khái niệm văn hóa truyền thống- Truyền thống:Có rất nhiều cách nhìn nhận về truyền thống nhưng theo góc nhìn vănhóa học truyền thống (traditio) là sự lưu truyền, giao lại cái gì đó chongười khác. Là sự lưu truyền những sự kiện lịch sử, những thuyết tôn giáo,những truyền thuyết từ thế hệ này sang thế hệ nọ bằng con đường truyền khẩuhay làm mẫu và không có bằng cớ chính thức thành văn.- Văn hóa truyền thống:Có nhiều định nghĩa về văn hóa truyền thống. Theo giáo sư Trần VănGiàu: “Gía trị truyền thống được hiểu là những cái tốt, bởi những cái tốt mớiđược gọi là giá trị. Thậm chí không phải cái tốt nào cũng được coi là giá trị;mà phải là cái tốt cơ bản, phổ biến, có nhiều tác dụng tích cực cho đạo đức,cho sự hướng dẫn nhận định, đánh giá và dẫn dắt hành động của một dân tộcthì mới mang đầy đủ ý nghĩa.”GS.TSKH Trần Ngọc Thêm cho rằng: “Truyền thống văn hóa là nhữnggiá trị tương đối ổn định (những kinh nghiệm tập thể) thể hiện dưới những6khuôn mẫu xã hội được tích lũy và tái tạo trong cộng đồng người qua khônggian và được cố định hóa dưới dạng phong tục tập quán, nghi lễ, luật pháp, dưluận…”Một khái niệm khác “Nền văn hóa được truyền lại gọi là văn hóa truyềnthống. Như vậy nó phản ánh được những thành tựu con người tích tập đượctrong quá trình tìm hiểu, thực hiện và truyền bá ý nghĩa sâu lắng nhất củacuộc sống. Đó chính là truyền thống theo nghĩa hài hòa của nó như là mộthiện thân của trí tuệ”Như vậy có thể khái quát văn hóa truyền thống bằng những tính chất cơbản sau:- Tính giá trị- Tính lưu truyền- Tính ổn định1.1.3 Khái niệm trang phục truyền thống- Trang phục:Trang phục (y phục) là những đồ để mặc như quần, áo, váy... để đội nhưmũ, khăn... để đi như giầy, dép, ủng... Ngoài ra trang phục có thể thêm thắtlưng, găng tay, đồ trang sức…Chức năng của trang phục là để bảo vệ thân thể,khiếu thẩm mỹ, làm đẹp cho con người.- Trang phục truyền thống:Trang phục truyền thống là quần áo đặc trưng riêng của một quốc gia,một dân tộc, một địa phương hay có quan hệ gần gũi với các vùng địa lýhoặc có khi là một thời kỳ lịch sử nào đó.1.2 Lịch sử hình thành của KimonoMọi người hầu hết đều biết Kimono là trang phục truyền thống của NhậtBản, nhưng mấy ai biết rằng trang phục này bắt nguồn từ Trung Quốc từnhững năm 300. Mãi đến khoảng những năm 794 trở đi trang phục này mớichính thức trở thành trang phục riêng của xứ sở hoa anh đào với tên gọi làKimono. Vậy gốc gác lịch sử của những bộ Kimono độc đáo, ấn tượng qua7các thời kỳ lịch sử ra sao, trải qua nhiều biến cố lịch sử trang phục này đãthay đổi để tạo nên sự đa dạng, đọc đáo riêng của nó như thế nào?.Ban đầu, Kimono chỉ là danh từ chung chỉ quần áo của người Nhật.Cùng với thăng trầm của lịch sử, tên gọi Kimono đã trở thành cái tên quenthuộc và nổi tiếng toàn Thế giới khi nói về trang phục người Nhật.Hãy cùng quay ngược lại dòng thời gian để tìm hiểu về trang phục đầysức hút này.- Thời kỳ ở triều đại Nara (710 – 794):Người Nhật thường mặc một bộ gồm phần trên và phần dưới (quần hoặcváy) tách rời hoặc một bộ quần áo liền. Nhưng vào triều đại Heian (794 –1192) một công nghệ làm Kimono mới đã được phát triển. Được biết đến nhưlà phương pháp straight-line-cut (cắt đường thẳng), nó yêu cầu cắt các mảnhvải theo đường thẳng và khâu chúng lại với nhau. Với công nghệ này, ngườilàm Kimono không phải lo lắng về hình dáng của cơ thể người mặc. Nhữngbộ cắt may theo công nghệ này đem lại rất nhiều lợi thế: Rất dễ gấp và phùhợp với mọi thời thiết, chúng còn được mặc ở bên trong để tạo sự ấm áp trongmùa đông. Kimono được làm từ những loại vải lanh mát rất thích hợp chomùa hè. Những lợi thế này giúp Kimono trở thành một phần trong cuộc sốngcủa người dân Nhật.- Thời kỳ Kamakura (1192 – 1338):Khi tầng lớp võ sĩ đạo lên nắm quyền ở Nhật thời kỳ này và Muromachi(1338-1573), họ đã đưa Kimono từ vị trí lễ phục trở thành trang phục thườngngày. Cả nam lẫn nữ đều mặc đều mặc những bộ Kimono đầy màu sắc. Cácchiến binh mặc những màu sắc tượng trưng cho thủ lĩnh của họ và đôi khichiến trường sặc sỡ như một buổi trình diễn thời trang.- Thời kỳ ở triều đại Edo (1603 – 1868):Tộc chiến binh Tokugawa thống trị khắp Nhật Bản, đất nước bị chia cắtthành các vùng đất phong kiến được các lãnh chúa thống trị. Các samurai củamỗi vùng đất được nhận biết nhờ màu sắc và kiểu mẫu của đồng phục. Chúng8gồm có 3 phần: kimono, bộ y phục không tay mặc ngoài kimono (kamishimo)và quần giống váy xẻ (hakama). Kamishimo làm bằng vải lanh, được hồ cứngđể làm nổi bật phần vai. Do làm nhiều y phục samurai nên tay nghề các nghệnhân Kimono càng ngày càng cao và biến Kimono dần trở thành một hìnhthức nghệ thuật. Kimono trở nên có giá trị hơn và các bậc cha mẹ truyền lạicho con cái họ như một vật gia truyền. Một biến đổi đáng kể đối với Kimonothời kỳ này đó là ống tay áo được may gọn lại và sự ra đời của Obi (một khănrộng thắt ngang bụng), nhằm làm cho trang phục phù hợp hơn với các hoạtđộng của phụ nữ Nhật.- Thời kỳ triều đại Meiji (1868 – 1912):Ở thời kỳ này Nhật Bản bị ảnh hưởng mạnh từ văn hóa nước ngoài.Chính phủ khuyến khích người dân chấp nhận trang phục và tập quánphương Tây. Nhân viên chính phủ và quân đội bị bắt buộc phải mặc trangphục phương Tây cho các sự kiện quan trọng của chính quyền (luật này khôngcòn hiệu lực). Đối với công dân bình thường, khi mặc Kimono đến các sựkiện sang trọng, Kimono phải được gắn thêm huy hiệu gia tộc để nhận biếtgia tộc người mặc. Ở thời kỳ này phụ nữ Nhật cũng bắt đầu ra ngoài làm việckhông đơn thuần chỉ ở nhà làm nội trợ nữa, vì thế trang phục của họ cũng nhẹnhàng hơn để thuận tiện cho công việc.- Thời kỳ Showa (1926 – 1989):Từ thời kỳ này thiết kế của Kimono cũng trở nên ít phức tạp hơn. Sauthế chiến thứ II khi nền kinh tế Nhật dần được khôi phục thì Kimono bắt đầuđược ưa chuộng và được làm ra với số lượng lớn, và vẫn giữ được nguyênvẹn hình dáng ban đầu.- Kimono thời nay:Xã hội hiện nay, trang phục được đơn giản hóa đi rất nhiều. Chính vìvậy Kimono không còn là trang phục thường ngày nữa mà đã trở thành bộ lễphục truyền thống chỉ mặc trong những dịp quan trọng như đám cưới, tiệc trà,hay những sự kiện đặc biệt khác như lễ hội mùa hè. Kimono ngày nay đã9được đơn giản hóa đi rất nhiều nhưng không làm mất đi nét truyền thống vốncó của chúng.Như vậy, có thể nói Kimono đã sống cùng với đất nước Nhật Bản trongsuốt hơn 1000 năm qua. Từ lúc hình thành sơ khai cho đến dần hoàn thiện vàtồn tại cho tới ngày nay trở thành quốc phục của một quốc gia được người dântự hào, được bạn bè thế giới biết đến và tìm hiểu.10CHƯƠNG II:CÁC YẾU TỐ TẠO NÊN MỘTBỘ KIMONO HOÀN CHỈNH VÀ NHỮNGĐẶC TRƯNG THÚ VỊ CỦA KIMONO2.1 Các yếu tố tạo nên một bộ Kimono hoàn chỉnh2.1.1 Cách may và sản xuấtChất liệu làm nên một bộ Kimono cũng tương đối phong phú và biếnđổi dần theo thời gian. Trước đây Kimono truyền thống được may chủ yếubằng loại vải dệt từ các nguyên liệu tự nhiên như bông, lụa, lanh…nhưng cònkhá thô sơ, riêng Kimono mùa hè (yukata) được làm bằng vải cotton. Kimonohiện đại vẫn dựa trên nền chất liệu cũ tuy nhiên được cách tân ở dáng điệucho trẻ trung, màu sắc cho sinh động, tươi mới.Cách may Kimono nữ khá đơn giản với một phương pháp duy nhất:- Một miếng vải dài 12-13cm và rộng 36-40cm được cắt làm 8 mảnh (5mảnh đối với Kimono nam). Những mảnh này sau đó được khâu thủ công lạivới nhau để tạo ra hình dáng cơ bản cho Kimono. Mọi đường may đều dựatrên đường thẳng, tất cả các mảnh vải đều được dùng không có phần nào bị bỏđi. Vì vậy trước khi may họ cần xác định vị trí của đường chỉ may bằng cácnếp gấp dài và góc cạnh. Ngoài ra, người thợ rất chú ý đến việc thể hiện vẻđẹp hài hòa của hoa văn trên từng mảnh vải khi phối hợp chúng lại. Một chiếcáo Kimono hoàn chỉnh là cả một quá trình lao động thủ công của nhiều người.Thông thường loại vải được dùng là lụa yukata (trang phục mùa hè) làm bằngvải cotton. Công dụng của việc may bằng 8 mảnh vải làm cho việc táchKimono để thay thế, sửa chữa nếu bị cũ, bạc màu, vải bị hỏng…dễ dàng- Kimono có màu được dựa trên 2 cách:Vải dệt từ các sợi chỉ có màu sắc khác nhau hoặc vải được nhuộm màu.Điển hình là Oshima-tsumugi, nó được sản xuất trên đảo Amami-Oshimaở phía nam Kyushu, đây là loại vải khỏe và bóng. Ngoài ra, còn phải kể đến11Yuki-tsumugi sản xuất tại thành phố Yuki, quận Irabaki, nó bền đến mức cóthể tồn tại 300 năm.Việc nhuộm Kimono bắt đầu với vải dệt trắng mà sau đó được vẽ hoahay thêu họa tiết lên đó, kỹ thuật này sản xuất những loại vải đầy màu sắc.Điển hình như Kyo-yuzen được làm ra tại thủ phủ cũ Kyoto và được nhận biếtdựa vào sự tỉ mỉ và màu sắc phóng khoáng. Ví dụ khác nữa là Kaga-yuzenđược sản xuất tại thành phố Kanazawa, nó được nhận biết bởi những hìnhảnh thiên nhiên thực tế. Lợi thế của vải dệt bằng chỉ màu là nó có màuđều 2 mặt nên nếu mặt trước của vải bị bạc màu có thể lật sang mặt kia đểdùng. Còn khi dùng loại vải nhuộm nếu màu bị phai có thể dễ dàng nhuộmmàu mới.2.1.2 Các phụ kiện mặc kèm theo KimonoViệc mặc Kimono rất mất thời gian và hầu như một người không thể tựmặc bởi trang phục này có khá nhiều phụ kiện kèm theo:- Thắt lưng (Obi):Một phụ kiện không thể thiếu để nhận diện Kimono, cũng là niềm tựhào của nghệ nhân trong ngành mặc mặc trang phục truyền thống Nhật bản,nó được làm bằng lụa và rất đắt tiền, nó còn mang tính ngầm biểuhiện thành phần xã hội. Có hơn 300 kiểu Obi khác nhau nhưng có 2 kiểuphổ biến nhất: kiểu “Taiko” giống như hình trụ đai ngang của cái trống đây làkiểu truyền thống nhất thường sử dụng cho phụ nữ đã có gia đình, và kiểu“Fukura suzume” giống như hình con chim sẻ thường sử dụng cho các phụ nữchưa kết hôn. Một cái Obi dành cho kimono phụ nữ thường có chiều dàikhoảng 4,2m và chiều rộng khoảng 30cm. Obi được quấn 2 vòng quanh thắtlưng và thắt ở phía sau lưng, Obi có tới hơn 100 cách buộc khác nhau. Cácphị kiện kèm theo Obi:+ Koshi-himo là vòng dây đầu tiên quấn quanh thắt lưng. Nó được làmtừ những sợi tơ nhuộm màu rồi bện lại như dây thừng.12+ Date-jime là sợi dây thứ hai buộc quanh áo Kimono, phủ lên trên sợidây koshihimo.+ Obijime là sợi dây thừng buộc phía trên bề mặt của Obi, nó có nhiềumàu sắc khác nhau và màu được chọn thường làm nổi bật chiếc Obi.+ Chocho: Nơ bướm Chocho là chiếc nơ được gắn ở đằng sau Obi, nhìnthì nó có cấu tạo phức tạp nhưng thực ra rất dễ mang. Chocho gồm 2 phầnbản rộng và phần nơ. Phần bản rộng có chiều dài 5 feet, chiều rộng 6 inch, nóđược quấn hai vòng quanh thắt lưng rồi được nhét vào phía trong. Phần nơ cómột cái móc gắn để gắn vào Obi.Kaku và Heko bi dành cho Kimono của nam. Kaku là obi dành cho cácbộ Kimono nam thông thường, được may bằng vải cotton cứng, có chiều dài3,5 inch, rộng khoảng 9cm. Heko là Obi làm từ các chất liệu mềm hơn vàthường sử dụng vải lụa nhuộm. Nó được dành cho các bộ Yutaka.- Taiko-musubi: Một dạng thắt lưng khác được phát minh từ thời Edocũng được sử dụng như Obi và rất được ưa chuộng.- Dây cài lưng: Vào thời đại Meiji người Nhật chế tạo ra 1 vật gọi là dâycài lưng (obi-jime và obi-age).Việc sử dụng những dây cài này với nhiều loại kiểu dáng và màu sắckhác nhau đã trở thành một cách để chứng tỏ gu thời trang của người Nhật.- Trâm cài đầu: Vật này dành riêng cho phụ nữ. Thời xưa mỗi khimặc áo Kimono phụ nữ Nhật thường tô điểm cho mái tóc của mình bằngnhững chiếc trâm này. Ngày nay bạn có thể thay thế chiếc trâm bằng nơ,dây buộc tóc…- Guốc gỗ: Guốc gỗ được sử dụng rất phổ biến tại Nhật cách đâymột thế kỷ, guốc của đàn ông thường to, có góc cạnh và thấp, guốc củaphụ nữ thì ngược lại, tức là nhỏ nhắn và tròn. Thời xưa, người Nhậtkhông đóng guốc mà họ “đẽo” guốc tức là họ sử dụng những khúc gỗ tođể gọt đẽo thành guốc mộc.13Những vật dụng cần thiết khác dùng với Kimono gồm Han’eri và Tabi(tất xỏ ngón đi với dép zori). Những vật dụng này có màu trắng hoàn toàn đểtôn lên màu sắc của Kimono. Phụ nữ mặc kimono thường cầm theo câydù trúc truyền thống.2.1.3 Chi phíNgày nay dù Kimono không còn là trang phục mặc hàng ngày của ngườiNhật. Nhưng có một điều chắc chắn là hầu hết ai đã là con dân quốc gianày thì họ đều có ít nhất một bộ Kimono cho riêng mình.Một bộ Kimono của phụ nữ có thể dễ dàng vượt qua 10.000 USD. Mộtbộ Kimono hoàn chỉnh bao gồm Kimono, áo lót, thắt lưng Obi, các loại dâycột, tất, guốc gỗ tabi và các phị kiện khác có thể vượt quá 20.000 USD, riênggiá của một chiếc Obi có thể lên tới vài ngàn USD. Tuy nhiên hầu hết nhữngbộ Kimono thuộc sở hữu của người có sở thích mặc Kimono hoặc nhữngngười hành nghề nghệ thuật truyền thống đều ít tốn kém hơn. Một số người tựlàm Kimono và áo lót theo tiêu chuẩn may nhất định có sẵn hoặc bằng cáchtái sử dụng nững bộ Kimono cũ. Các loại vải sợi rẻ hơn và vải bằng máy cóthể thay thế cho loại lụa dệt và nhuộm thủ công truyền thống.Loại hình kinh doanh hàng Kimono cũ cũng phát triển mạnh ở Nhật.Những bộ này ít tốn kém hơn chỉ khoảng 6 USD, Tuy nhiên các loại Obi dànhcho phụ nữ vẫn là thứ đắt đỏ nhất, tuy rằng những chiếc Obi với họa tiết đơngiản hoặc không có họa tiết chỉ tốn 18 USD, nhưng một chiếc Obi có hoa vănđã qua sử dụng cũng có thể lên đến hàng trăm USD vì để làm ra chúng cầnnhững thợ thủ công giàu kinh nghiệm, bởi tạo ra chiếc Obi là một kỳ công vàkhi buộc nó trên Kimono cũng công phu không kém.Obi dành cho nam giới ngay cả những chiếc làm từ lụa đều có xu hướngrẻ hơn, bởi vì chúng có chiều ngang hẹp hơn, ngắn hơn, và ít họa tiết hơn củaphụ nữ.Như vậy, có thể nói Kimono đã sống cùng với đất nước Nhật Bản trongsuốt hơn 1000 năm qua. Từ lúc hình thành sơ khai cho đến dần hoàn thiện và14tồn tại cho tới ngày nay trở thành quốc phục của một quốc gia được người dântự hào, được bạn bè thế giới biết đến và tìm hiểu. Kimono là một tác phẩmnghệ thuật công phu được tạo nên từ nhiều yếu tố tưởng chừng đơn giản màchẳng thể thiếu yếu tố nào.2.2 Những sự kiện mặc Kimono và các loại Kimono phổ biến2.2.1 Những sự kiện mặc KimonoNgười dân Nhật vốn rất nặng về văn hóa truyền thống cũng như coitrọng các phong tục lễ nghi. Với họ Kimono là loại tran phục quan trọng vàkhông thể thiếu số một. Họ diện Kimono với niềm yêu thích, trên hết là tựhào, lòng tôn kính. Ngày nay họ ít mặc Kimono trong hàng ngày nhưng mộtsố dịp lễ quan trọng thì Kimono là sự lựa chọn ưu tiên hàng đầu. Thườngtrong những sự kiện đặc biệt được tổ chức để đánh dấu các cột mốc trongcuộc đời của mỗi người dân Nhật từ khi sinh ra đến khi trưởng thành rồi đếnkhi về cõi vĩnh hằng, người ta luôn thay đổi những bộ Kimono cho phù hợpvới từng sự kiện và cả thời tiết bởi họ cực kỳ nhạy bén với thời tiết 4 mùa.- Các sự kiện mặc Kimono của một đứa trẻ :Trong khoảng 30-100 ngày sau khi đứa trẻ được sinh ra ông bà, cha mẹ,anh chị em đến miếu thờ cùng nhau để báo cáo về sự ra đời của đứa trẻ. Đứatrẻ được mặc một bộ Kimono trắng bên trong, bên ngoài bộ Kimono đó đứatrẻ mặc một bộ Kimono được nhuộm yuzen nếu đó là con gái hoặc một bộKimono đen được đính huy hiệu gia tộc nếu đó là con trai.Một dịp khác mà trẻ em Nhật không thể không mặc Kimono là lễ hộiShichigosan – nghĩa là “bảy, năm, ba” được tổ chức vào ngày 15/11 hàngnăm. Lễ hội này là dành cho những trẻ em tuổi ba, năm, bảy; vào dịp này trẻem Nhật ở tuổi này sẽ mặc Kimono và được bố mẹ đưa đi cầu nguyện ở cácnhà thờ đạo Shinto để cám ơn chúa đã giữ cho con họ khỏe mạnh và chónglớn. Bé gái mặc Kimono màu mè, tóc buộc cao, trong khi các bé trai chỉ mặckuro-montsuki.15- Khi ở tuổi trưởng thành:Ở tuổi 20 những người trẻ kỉ niệm lễ trưởng thành bằng cách đến cácmiếu thờ vào ngày thứ hai của tuần thứ hai (2nd Monday) của tháng 1. Trongdịp này các cô gái mặc Furisode và các chàng trai mặc Haori và Hakama cógắn phù hiệu gia tộc.Vào mùa hè, người Nhật thích đi xem bắn pháo hoa và thường đến cáclễ hội mùa hè, những lúc này họ mặc yukata. Trong quá khứ họ thường mặcyukata lúc vừa tắm xong nhưng bây giờ chúng được mặc định là đồ mặc mùahè bình thường, được mặc bởi người Nhật mọi lứa tuổi, mọi giới tính.- Khi kết hôn:Ở Nhật, cô dâu sẽ mặc trang phục cưới truyền thống – Kimono trắng cótên gọi là Shiro-maku. Kimono màu trắng này mặc trong lễ cưới còn trong cáclễ khác sẽ mặc Kimono nhiều màu sắc hơn. Cô dâu cũng mang một mũ cướichùm đầu để biểu thị sự thanh thản và kiên nhẫn. Các cô dâu Nhật mang theomột ví tiền nhỏ (hokoseko), một con dao có vỏ bọc (kaiken) và một cái quạttruyền thống ở dải đai lưng.Ngoài bộ Kimono cưới màu trắng để mặc lúc làm lễ mỗi cô dâu Nhật sẽthay đổi nhiều nhất là khoảng 5 bộ Kimono cưới có hoa văn, màu sắckhác nhau liên tục trong suốt tiệc cưới. Ngày nay với biến tấu khá đa dạng vớinhiều màu sắc bắt mắt nhưng vẫn giữ được nét truyền thống đặc trưng củanền văn hóa Nhật.- Khi đến đám tang:Nếu đến dự đám tang của họ hàng gần người Nhật thường mặc Mofuku,một loại Kimono toàn bộ có màu đen. Khi đi đám tang người mặc khiKimono quấn từ bên trái vào trước rồi mới đến bên phải, ngược với nguyêntắc mặc Kimono thông thường là quấn từ bên phải vào rồi mới tới bên trái.2.2.2 Những loại Kimono phổ biếnĐể phân loại Kimono là việc không hề đơn giản. Sự phức tạp được miêutả ở từng chi tiết thiết kế đến việc qui định màu sắc của bộ lễ phục này. Rồi16tùy theo thời tiết, mùa, theo hình dạng cánh áo, theo sự trưởng thành về độtuổi, tình trạng hôn nhân, theo tính chất buổi lễ tham dự và cả sự phân hóagiàu nghèo kinh tế…mà người ta có thể nhận diện được Kimono cho đúnghoàn cảnh, đúng tính tương xứng.- Furisode:Là loại Kimono chỉ dành cho các cô gái độc thân, thường có màu sắctươi sáng và làm bằng loại lụa tốt. Điểm đặc biệt của Furisode là tay áo rất dàivà rộng, thời xưa các cô gái thường bày tỏ tình yêu với các chàng trai bằngcách vẫy vẫy ống tay áo. Ngày nay, Furisode thường được mặc trong các ngàylễ lớn như mừng năm mới, lễ trưởng thành, dự đám cưới hay tham gia mộtbuổi tiệc trà.Khi một cô gái Nhật bước sang tuổi 20 cô ấy sẽ được công nhận là mộtngười trưởng thành. Rất nhiều cha mẹ mua Furisode cho con gái họ để kỉniệm bước ngoặt trọng đại này. Trong xã hội của Nhật mặc Furisode là mộttuyên bố rõ ràng rằng đó là một cô gái độc thân đã sẵn sàng để kết hôn. Giácủa một Furisode tùy vào chất liệu vải, kiểu dáng và tay nghề người may. Mộtchiếc này thường có giá là 15.000 USD.- Yukata:Là loại Kimono làm bằng cotton bình thường, dùng để mặc mùa hè,thường mang màu sắc cực kỳ sáng. Cách thiết kế đơn giản để các cô gái Nhậtcó thể mặc mà không cần sự giúp đỡ (sau vài lần tập). Ngày nay Yukatathường được mặc trong ngày Bon-Odori (ngày hội nhảy truyền thống củaNhật) và các cuộc hội hè. Yukata được ưa chuộng bởi chất vải cotton nhẹnhàng, vải đã được cách điệu đi từ mẫu vải có kẻ sọc ngang truyền thống.Chiếc thắt lưng cotton của Yukata cũng tiện cho ngày thường và đồ mặc banđêm. Thông thường Yukata được mặc với một thắt lưng Obi (thắt lưng thêu)đi cùng với đôi xăng đan gỗ và một chiếc ví.17- Houmongi:Khi một người phụ nữ Nhật kết hôn, cha mẹ thường mua cho con gáimột chiếc Houmongi, nó sẽ thay thế vị trí của Furisode. Houmongi là Kimonocủa phụ nữ đã có chồng, loại này thường được mặc trong tiệc trà, họp mặtngười thân, khi đi đám cưới hoặc một cuộc viếng thăm theo nghi thức trangtrọng. Houmongi thường có màu sắc trang nhã, họa tiết trang trí có trên khắpmặt vải nhưng mật độ hoa văn không bằng Furisode.- Tomesode:Là loại Kimono đặc trưng bởi ống tay áo ngắn, màu chủ đạo truyềnthống ở thân áo là màu đen, phần vạt áo bên dưới có thêu một số hoa văntrang trí với màu sắc trang nhã. Tomesode dành cho những người phụ nữ đãkết hôn, tomesode đen thường được đính phù hiệu của gia tộc thường chỉ mặcvào các dịp lễ quan trọng (như đám cưới hoặc đám tang họ hàng).Những áo Tomesode nhiều màu khác cũng có thể mặc vào các dịp lễtrang trọng trên (nhưng nó không được gắn phù hiệu, vả lại khi nhắc đếnTomesode thì đa số người Nhật đều cho rằng nó-phải-là-màu-đen).- Shiromaku:Một cô gái Nhật làm đám cưới truyền thống sẽ mặc loại Kimono rực rỡtráng lệ nhất đó là Shiromaku. Loại này rất dài, dài đến chạm đất và tỏa trònra, chính vì vậy cô dâu phải có sự giúp đỡ của một người đi kèm theo mới cóthể đi lại trong chiếc Kimono này. Màu trắng tượng trưng cho sự tinh khiếtcủa cô dâu cả về thể xác lẫn tinh thần, là sự bắt đầu của một chuyến đi.Đa số mọi người chỉ thuê loại Kimono này bởi nó sử dụng trong mộtngày, tuy nhiên giá thuê 1 chiếc Shiromaku cũng lên tới 5.000 USD. Váy nàyngày nay đã cách tân nên không còn dài chấm đất nữa.- Tsukesage:Áo này được trang trí theo dạng hoa văn chạy dọc theo thân và lưng áorồi gặp nhau ở đỉnh vai, họa tiết trên áo sáng và nổi rõ. Loại này được mặctrong các buổi tiệc tùng trà đạo, cắm hoa và đám cưới của bạn bè.18- Tsumugi:Dành cho tầng lớp nông dân và thường dân, mặc trong những dịp bìnhthường được trang trí bởi các họa tiết sáng và rõ ràng.2.3 Những điều thú vị xoay quanh KimonoTrải qua chiều dài lịch sử xuất hiện và tồn tại cho đến ngày nay Kimonođã trở thành một biểu tượng không thể thiếu của xứ sở Phù Tang. Từ già tớitrẻ, cả nam lẫn nữ đều tự hào khi nói về Kimono.Câu hỏi đặt ra là tại sao người Nhật lại mê mẩn Kimono đến vậy? Liệunó có sức hút gì bên trong để chúng ta khám phá. Mà đó cũng là những lý dotạo nên đặc trưng riêng cho Kimono:- Điểm đầu tiên khiến trang phục Kimono trở nên đặc biệt đó là ở đó cósự giao thoa hài hòa của vạn vật trời đất. Trên vải may Kimono người ta thấyrất nhiều các họa tiết hoa lá, cây cối và một số biểu tượng thiên nhiên, điều đóphản ánh tình yêu thiên nhiên mãnh liệt của con người xứ Phù Tang.- Màu sắc, họa tiết trên mỗi chiếc Kimono đều được dệt từ các sợi chỉcó màu sắc khác nhau hoặc vải dệt được nhuộm màu. Có những chiếc kimonobền đến nỗi nó vẫn có thể tồn tại sau hơn 300 năm.- Mỗi bộ Kimono đều được làm thủ công và mang tính đơn chiếc. Nóđược coi như một tác phẩm nghệ thuật công phu, tỉ mẩn từ khâu chọn vải, kếthợp màu sắc, trang trí hoa văn, lựa chọn các phụ kiện đi cùng.- Thiết kế của bộ Kimono cũng hết sức đặc biệt và độc đáo chỉ có mộtcỡ duy nhất, gồm 8 mảnh vải ghép lại với nhau cho phép điều chỉnh kích cỡphù hợp với người mặc.- Kimono được đanh cho cả nữ và nam, Kimono của nam có vành khănđơn giản và hẹp hơn. Áo của nữ thường có nhiều hoa văn họa tiết màu sắchơn của nam. Kimono có 2 kiểu: tay rộng dài và tay ngắn, phụ nữ đã lấychồng thường không mặc loại tay rộng. Phụ nữ Nhật mặc kimono phổ biếnhơn nam giới, phái nam chủ yếu chỉ dùng Kimono trong lễ cưới và các buổi lễtrà đạo.19- Người mặc Kimono phải tuân thủ nguyên tắc phải mặc juban trước(một áo lót kimono) để bảo vệ kimono khỏi dơ sau đó quấn từ bên phải vàotrước rồi mới đến bên trái và thắt lại bằng thắt lưng Obi. Chỉ quấn ngược lạikhi đi dự đám tang.- Việc mặc Kimono cũng là cả một quá trình và khá mất thời gian. Hầunhư người phụ nữ Nhật, nhất là phụ nữ hiện đại không thể tự mặc mà phải cầnngười trợ giúp. Khi mặc Kimono phải đi guốc gỗ, mang bít tất Tabi màu trắngvà một số phụ kiện nữa.- Tùy theo tuổi tác của người mặc mà màu sắc được chú ý rất nghiêmngặt, những màu có gốc sáng, đặc biệt là màu đỏ được dùng cho trẻ em vàphụ nữ chưa có chồng. Màu sắc của Kimono thường biểu thị cho các mùatrong năm, ngoài ra mỗi tầng lớp trong xã hội cũng có một loại màu áoKimono riêng. Đối với người dân thường khi mặc kimono trong các dịp lễ tếthọ phải đeo một mảnh vải nhỏ có trang trí con dấu riêng của gia đình ở tay áo.- Thiếu nữ Nhật Bản phải sống với văn hóa ngồi quỳ gối và ngồi vắtchéo chân, văn hóa ngồi này khiến đôi chân của họ không được thẳng haython cho lắm. Từ đó người Nhật đã sáng tạo ra trang phục truyền thốngKimono giúp các cô gái nước họ trở nên đẹp hơn và che được các khuyếtđiểm ở đôi chân. Khi diện Kimono, những cô gái trông vừa kiêu sa, trongsáng lại vừa dễ dàng thực hiện nghi lễ ngồi quỳ, vắt chéo chân không lộkhuyết điểm, không hở hang mà thực tao nhã.Kimono là một tác phẩm nghệ thuật công phu được tạo nên từ nhiều yếutố tưởng chừng đơn giản mà chẳng thể thiếu yếu tố nào. Kimono không đơnthuần chỉ là trang phục đối với người dân Nhật Bản nữa mà còn là nét đẹptruyền thống đáng tự hào, là một yếu tố tinh hoa trân quý của dân tộc, có tầmảnh hưởng quan trọng trong đời sống văn hóa của xứ sở Phù Tang.20CHƯƠNG III:CHÍNH SÁCH BẢO TỒN, PHÁT TRIỂNTRANG PHỤC TRUYỀN THỐNG Ở NHẬT BẢN,KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM3.1 Chính sách bảo tồn, phát triển trang phục truyền thống3.1.1 Những biến đổi về trang phụcNhững thay đổi về kinh tế - xã hội và văn hóa mà cụ thể là nguồnnguyên liệu (từ sợi dây leo đến sợi bông, tơ tằm rồi sợi nhân tạo), kỹ thuật (từdệt thủ công đến dệt máy bán tự động rồi tự động), quá trình giao lưu, ảnhhưởng trong và nước ngoài v.v... là những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sựthay đổi của trang phục nói chung.Những thay đổi về trang phục như kiểu dáng, chất liệu, kỹ thuật maycắt... cũng tác động đến các khía cạnh khác như đồ đội đầu, kiểu tóc và bảoquản trang phục, nền công nghiệp máy móc phát triển tạo ra hệ thống dệt maycông nghiệp cũng làm mai một nghề dệt thủ công.Sự phát triển kinh tế cũng làm phong phú, đa dạng đồ trang sức, đồ mỹphẩm cho trang điểm (son, phấn, kem dưỡng da, xà phòng thơm, dầu thực vậtbôi tóc, da v.v...) và bảo quản trang phục (các loại xà phòng giặt) đã tác độngkhông nhỏ đến sự biến đổi của trang phục nhất là từ sau năm 1945.Nhưng nhìn chung trang phục truyền thống trong những dịp đặc biệt (lễhội, cưới xin, lễ chúc mừng, Tết), chỉ thay đổi về tiểu tiết còn hầu như vẫnduy trì, bảo lưu yếu tố truyền thống từ xưa.Cũng vì vậy, mà Nhật Bản đã đưa ra một số chính sách bảo tồn và pháttriển trang phục đặc biệt là trang phục truyền thống ở đất nước của họ.3.1.2 Chính sách bảo tồn phát triển trang phục truyền thốngHiện nay, ở nhiều địa phương đang thực hiện các chính sách bảo tồn đốivới nghề dệt, nghề nhuộm truyền thống như Chính phủ Nhật Bản đã đề ra.Các sản phẩm của nghề này được xếp vào loại di sản văn hóa vật chất, việcquản lý, tu sửa do chủ sở hữu hoặc đoàn thể quản lý tiến hành nhưng sẽ được21Nhà nước hỗ trợ về mặt tài chính. Các kỹ thuật, bí quyết nghề được xếp hạnglà di sản văn hóa tinh thần và những người có tay nghề tái tạo những sảnphẩm đó được công nhận là người làm công tác bảo tồn (trang trọng hơn gọilà nghệ nhân quốc bảo) hoặc đoàn thể làm công tác bảo tồn. Với những cánhân hoặc đoàn thể này sẽ được Nhà nước trợ cấp tiền để họ trau dồi, nângcao kỹ năng, tay nghề và bồi dưỡng thế hệ kế nghiệp nhằm phát huy bản sắctruyền thống, những di sản mang tính lịch sử của quê hương.Ngoài ra, dựa trên sự thẩm định của Hội đồng chuyên môn, Ủy ban bảotồn di sản văn hóa sẽ chỉ định và lựa chọn những di sản văn hóa tinh thần cầnđược hỗ trợ để bảo tồn theo qui định nội dung cụ thể của công tác bảo tồn là:hỗ trợ kinh phí; điều tra, chỉnh đốn và lưu giữ các tư liệu; hỗ trợ về nguyênvật liệu; hỗ trợ cho công bố; miễn giảm thuế kinh doanh về trang phục truyềnthống. Trên cơ sở đó, xây dựng kế hoạch về các công việc phải thực hiện hàngnăm.Thực hiện theo Luật Phát triển nghề thủ công truyền thống ban hànhnăm 1974, ở nhiều nơi đã và đang tiến tới mục tiêu khôi phục và phát triểnnghề dệt, nhuộm vải truyền thống vốn đang đứng trước nguy cơ bị mai mộtdần bởi các vấn đề của xã hội công nghiệp hiện đại. Các chính sách, biệnpháp đưa ra còn bảo đảm cho mọi người cơ hội được đào tạo, dạy nghề hoặcthi lấy bằng, chứng chỉ về khả năng, nhằm phát triển tay nghề của người thợcũng như đảm bảo vị trí, nâng cao vị thế của họ. Khi có yêu cầu tài trợ đểthực hiện dự án, Chính phủ sẽ chịu trách nhiệm một nửa, nửa còn lại do địaphương đảm nhiệm.Theo qui định, chính quyền địa phương (thị trưởng) cần bảo lãnh chosản phẩm ở giai đoạn xét duyệt. Căn cứ vào kế hoạch phát triển và chính sáchhỗ trợ, các chương trình trợ giúp cụ thể sẽ được áp dụng bằng nhiều biện phápnhư: hỗ trợ kinh phí, bảo đảm vốn và chính sách thuế... đối với quá trình đàotạo thế hệ kế nghiệp và khai thác nhu cầu, đặc biệt là đối với những công việc22như: ghi chép, thu thập tài liệu, lưu giữ sản phẩm... về các kỹ thuật có tính thủcông truyền thống.Thực hiện nghiên cứu, điều tra cần thiết để bảo đảm nguồn nguyên liệucho sản xuất; công tác “công khai kỹ thuật thủ công”, khai thác nhu cầu như:mở triển lãm, trưng bày, tham gia hội chợ, xây dựng trung tâm nghiên cứu,thiết kế mẫu mã... và công việc phát triển những ý tưởng mới. Song song vớiđó là việc trợ giúp cho hoạt động của các cơ sở có liên quan đến nghề dệt,nhuộm trang phục truyền thống như các hội, trung tâm giao lưu đào tạo nguồnnhân lực. Đây là những địa điểm liên lạc mật thiết giữa các nghệ nhân vànhững người làm công tác nghiên cứu, một mặt hỗ trợ cho việc trau dồi kỹthuật, mặt khác là nơi truyền dạy nghề, hoạch định kế hoạch bảo tồn, sử dụngvà phát triển nghề thủ công truyền thống, góp phần phát triển văn hóa, kinh tế- xã hội.Việc công khai hóa các kỹ thuật bí quyết trong nghề dệt, nhuộm trangphục truyền thống ở Nhật đang được xúc tiến một cách tích cực trong bốicảnh hiện nay. Ở nhiều nơi, việc công khai được thực hiện chủ yếu qua hìnhthức trưng bày, triển lãm sản phẩm truyền thống, kinh phí từ nguồn vốn tài trợcủa Nhà nước và địa phương. Phạm vi hẹp hơn là các nhà trưng bày của tưnhân, nghệ nhân, hội yêu thích nghề dệt, nhuộm trang phục truyền thống.Công khai hóa là phương thức bảo tồn quan trọng ở chỗ nó gắn liền với việctrau dồi và nâng cao kỹ năng, “kỹ thuật” của những nghệ nhân với công việcđào tạo thế hệ kế nghiệp. Những hoạt động này kết hợp với ngành du lịch đãmang lại kết quả khả quan và đóng một vai trò to lớn trong việc bảo tồn vàphát triển nghề dệt, nhuộm truyền thống ở nhiều địa phương.Mặt khác, những người thợ dệt, nhuộm, cắt may trang phục truyềnthống được mời đến các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thôngđể giới thiệu, thuyết trình về kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất, tạo cho họcsinh cơ hội làm quen với các phương pháp, công nghệ, vật liệu và sản phẩmtruyền thống ngay từ nhỏ, qua đó có sự hiểu biết nhất định về ý nghĩa của23hoạt động sản xuất này. Các viện bảo tàng còn tổ chức các buổi nói chuyện vềnghề dệt, nhuộm, trang phục truyền thống cho đối tượng là học sinh và phụhuynh, đưa học sinh đi tham quan bảo tàng, nơi sản xuất, nhà của nghệ nhânv.v... điều đó, sớm nuôi dưỡng ở trẻ em lòng yêu mến đối với các sản phẩmthủ công truyền thống, say mê với nghề của cha ông để lại.3.2 Kinh nghiệm đối với Việt NamVề nghề dệt, nhuộm, trang phục truyền thống ở Nhật Bản cho thấy, việcđào tạo, dạy nghề, bảo đảm đủ số người kế tục nghề rất được chú trọng nênđược Nhà nước, địa phương bảo trợ. Đây có lẽ là một bài học kinh nghiệm màViệt Nam cần phải học tập. Bởi vì, việc đào tạo thợ lành nghề, lâu nay ở ViệtNam còn chưa được quan tâm đầy đủ.Mặt khác, việc đào tạo nâng cao trình độ văn hóa và hiểu biết về thẩmmỹ cho thợ học việc vẫn còn thiếu, cho nên không thể mong nâng cao chấtlượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã cho đẹp hơn, hấp dẫn hơn nhằm mở rộng thịtrường tiêu thụ được. Các công tác khai thác nhu cầu người tiêu dùng, quảngcáo, tiếp thị sản phẩm v.v...của Nhật Bản cũng là kinh nghiệm mà Việt Namcần tham khảo, bởi lâu nay, chúng ta chỉ quan tâm đến việc đưa càng nhiềusản phẩm dệt, may ra thị trường quốc tế càng tốt, mà còn thiếu một số chínhsách khai thác thị trường trong nước, khai thác nhu cầu của chính người dânViệt Nam.Việt Nam cần học hỏi Nhật Bản từ bài học kinh nghiệm tăng cườngcông tác nghiên cứu, liên kết cộng tác giữa các trường đại học, cơ quannghiên cứu với khu vực sản xuất để cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng...qua đó, những nghệ nhân, người làm nghề dệt, nhuộm, trang phục truyềnthống có thể sống được, làm giầu bằng chính nghề của mình. Trong tình hìnhqui mô sản xuất sản phẩm dệt, trang phục truyền thống tại các địa phương ởViệt Nam còn nhỏ hẹp, manh mún như hiện nay, từ những bài học kinhnghiệm của Nhật Bản thì trước hết, Nhà nước cần đánh giá lại một cách toàndiện môi trường thể chế cho những khu vực sản xuất hay làng nghề liên quan24đến nghề dệt, nhuộm của các dân tộc ở Việt Nam hiện nay. Việc đánh giá cầnthành lập Hội đồng thẩm định nghề và sản phẩm dệt, nhuộm, trang phụctruyền thống, đồng thời khuyến khích hoạt động của các hiệp hội, nhà sưutầm tư nhân về nghề truyền thống này.Nghề dệt, nhuộm và trang phục truyền thống còn ít được quan tâmdẫn đến ở một số vùng miền, dân tộc đang bị mai một dần như hiện naylà do Nhà nước ta chưa có luật và chính sách về việc giáo dục ý thức coitrọng nghề và sản phẩm truyền thống. Nghề dệt và trang phục truyềnthống chưa được nhìn nhận đúng với giá trị vốn có của nó là di sản vănhóa thể hiện cốt cách, tâm hồn dân tộc. Giải pháp cần tiến hành là đưanội dung giáo dục lòng tự hào và yêu mến nghề dệt, nhuộm, sản phẩmdệt, trang phục truyền thống vào chương trình giáo dục phổ thông ViệtNam, tuyên truyền để người dân tin dùng sản phẩm liên quan để chínhnhững nghệ nhân, người thợ thêm yêu mến nghề của họ.25

Tài liệu liên quan

  • Việc tự học ngữ pháp Tiếng Nhật của sinh viên năm thứ 2 Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Nhật Bản –Trường  Đại học Ngoại ngữ Huế Việc tự học ngữ pháp Tiếng Nhật của sinh viên năm thứ 2 Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Nhật Bản –Trường Đại học Ngoại ngữ Huế
    • 18
    • 2
    • 50
  • Báo cáo nghiên cứu khoa học Báo cáo nghiên cứu khoa học " TRÀ ĐẠO, MỘT NÉT ĐẶC TRƯNG CỦA NỀN VĂN HÓA NHẬT BẢN " potx
    • 9
    • 2
    • 31
  • Vấn đề gìn giữ và phát huy trong trang phục truyền thống của người Mường ở Hòa Bình hiện nay Vấn đề gìn giữ và phát huy trong trang phục truyền thống của người Mường ở Hòa Bình hiện nay
    • 66
    • 1
    • 5
  • TÌN HIỂU NỀN VĂN HOÁ NHẬT BẢN TÌN HIỂU NỀN VĂN HOÁ NHẬT BẢN
    • 42
    • 866
    • 3
  • Vấn đề gìn giữ và phát huy trong trang phục truyền thống của người mường ở hòa bình hiện nay Vấn đề gìn giữ và phát huy trong trang phục truyền thống của người mường ở hòa bình hiện nay
    • 69
    • 1
    • 6
  • Văn hoá nhật bản trung đại Văn hoá nhật bản trung đại
    • 3
    • 1
    • 25
  • Biến đổi trong trang phục truyền thống của người H’mông Hoa ở huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai Biến đổi trong trang phục truyền thống của người H’mông Hoa ở huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai
    • 41
    • 2
    • 20
  • TIỂU LUẬN nền văn hóa nhật bản với đại diện là kimono – nét đẹp trong trang phục truyền thống của xứ sở phù tang và các nhu cầu thực tiễn tiểu luận cao học TIỂU LUẬN nền văn hóa nhật bản với đại diện là kimono – nét đẹp trong trang phục truyền thống của xứ sở phù tang và các nhu cầu thực tiễn tiểu luận cao học
    • 29
    • 7
    • 13
  • Tìm hiểu trang phục truyền thống của dân tộc hmông ở huyện đồng văn, tỉnh hà giang Tìm hiểu trang phục truyền thống của dân tộc hmông ở huyện đồng văn, tỉnh hà giang
    • 57
    • 832
    • 4
  • trang phục truyền thống của các nuoces ASEAN trang phục truyền thống của các nuoces ASEAN
    • 17
    • 304
    • 0

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(166.5 KB - 29 trang) - TIỂU LUẬN nền văn hóa nhật bản với đại diện là kimono – nét đẹp trong trang phục truyền thống của xứ sở phù tang và các nhu cầu thực tiễn tiểu luận cao học Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Thuyết Trình Về Trang Phục Truyền Thống Nhật Bản