Tiểu Luận NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHÍNH SÁCH PHÁP ...

Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Thể loại khác
  4. >>
  5. Tài liệu khác
Tiểu luận NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ ĐƯỢC THỂ HIỆN TRONG CÁC QUY ĐỊNH VỀ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.56 KB, 12 trang )

Lê Thị Việt Phương – Cao học luật hình sự và tố tụng hình sự K21LỜI MỞ ĐẦUBộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2003 ra đời đã đóng vai trị quantrọng trong cơng cuộc đấu tranh phịng, chống tội phạm, góp phần giữ vững anninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, bảo vệ cuộc sống bình yên của nhân dân,tạo môi trường ổn định cho sự phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế, xâydựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.Sau hơn 10 năm thi hành BLTTHS năm 2003 đã bộc lộ những hạn chế, bấtcập, gây khơng ít khó khăn cho q trình tiến hành tố tụng, ảnh hưởng đếnquyền và lợi ích hợp pháp của những người tham gia tố tụng.Hiến pháp năm 2013 được Quốc hội khóa XIII thơng qua tại kỳ họp thứ 6đã thể hiện sâu sắc quan điểm của Đảng ta về tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyềncon người, quyền công dân, bổ sung nhiều nguyên tắc tư pháp tiến bộ, bổ sungvà làm rõ hơn nhiệm vụ của Tòa án và Viện kiểm sát khi thực hiện chức năngHiến định. Những sửa đổi, bổ sung này đòi hỏi phải được cụ thể hóa trongBLTTHS. Ngồi ra, Quốc hội đã ban hành nhiều đạo luật liên quan đến tố tụnghình sự như: Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật tổ chức Tòa án nhândân, Luật Luật sư, Luật Trợ giúp pháp lý, Luật thi hành án hình sự vv…Cùng với việc trong thời gian qua, Quốc hội đã ban hành nhiều đạo luậtliên quan đến tố tụng hình sự thì việc chủ động hội nhập quốc tế đã trở thànhnhu cầu nội tại của Việt Nam. Việt Nam đã tham gia nhiều tổ chức quốc tế vàtrở thành thành viên của nhiều điều ước quốc tế trong lĩnh vực đấu tranh phịng,chống tội phạm.Trước thực trạng đó, ngày 27 tháng 11 năm 2015 Quốc hội đã thông quaBLTTHS thay thế BLTTHS 2003, gồm 510 Điều, có hiệu lực thi hành từ ngày01 tháng 7 năm 2016. Bộ luật này quy định về trình tự, thủ tục tiếp nhận, giảiquyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và một số thủ tụcthi hành án hình sự; nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ giữa các cơ quan cóthẩm quyền tiến hành tố tụng; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người cóthẩm quyền tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, cơquan, tổ chức, cá nhân; hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự.Bộ luật tố tụng hình sự 2015 là sự kế thừa và phát huy của BLTTHS 2003,nhưng BLTTHS 2015 lại có bước phát triển mới để phù hợp với sự phát triểncủa đất nước và yêu cầu mới đặt ra cho pháp luật hình sự trong quá trình hộinhập và phát triển. Trong phạm vi của bài viết này, học viên chỉ đề cập đếnnhững nội dung chính của chính sách pháp luật tố tụng hình sự được thể hiệntrong các quy định về nguyên tắc cơ bản của BLTTHS 2015 được nêu cụ thể ởphần nội dung của Tiểu luận này.1 Lê Thị Việt Phương – Cao học luật hình sự và tố tụng hình sự K21I. KHÁI NIỆM1. Khái niệm chính sách pháp ḷt tớ tụng hình sựChính sách pháp luật TTHS là những phương châm, định hướng trong việctổ chức đấu tranh xử lý tội phạm, là một bộ phận của chính sách pháp luật hìnhsự và có quan hệ mật thiết với chính sách pháp luật hình sự, chính sách thi hànhán hình sự hướng tới sự thật khách quan của vụ án, khôi phục công lý, bảo đảmcơng bằng, dân chủ trong q trình giải quyết vụ án, góp phần bảo đảm qùncon người, lợi ích xã hội, trật tự pháp luật và phòng ngừa tội phạm thông quaviệc xây dựng, thực thi và giáo dục ý thức pháp luật và phòng ngừa tội phạm.2. Khái niệm nguyên tắc của tố tụng hình sựNguyên tắc của tố tụng hình sự là những tư tưởng và quan điểm chủ đạophản ánh yêu cầu phát triển khách quan của đời sống xã hội, được thể chế hóabằng pháp luật, có ý nghĩa quyết định đối với việc xác lập và thực hiện các hoạtđộng TTHS, các quan hệ TTHS cũng như đối với các hình thức và phương thứcthực hiện những hoạt động về quan hệ tố tụng đó.Căn cứ vào nhiệm của của Luật tố tụng hình sự trong quá trình giải quyếtvụ án hình sự và căn cứ vào tính chất, mục đích của các hoạt động tố tụng docác chủ thể tiến hành có thể chia các nguyên tắc cơ bản của Luật tố tụng hình sựthành những 04 nhóm nguyên tắc sau:- Các nguyên tắc đảm bảo pháp chế XHCN- Các nguyên tắc đảm bảo các qùn và lợi ích của cơng dân- Các ngun tắc đảm bảo tính chính xác, khách quan của hoạt động tố tụng- Nguyên tắc đảm bảo tính dân chủ trong hoạt động tố tụng.II. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬTTỐ TỤNG HÌNH SỰ ĐƯỢC THỂ HIỆN TRONG CÁC QUY ĐỊNH VỀNGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 20151. Chính sách đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa được thể hiện trongcác nguyên tắc sau đây:a. Nguyên tắc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hìnhsựĐiều 7 BLTTHS 2015 quy định “Mọi hoạt động tố tụng hình sự phải đượcthực hiện theo quy định của Bộ luật này. Không được giải quyết nguồn tin về tộiphạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử ngoài những căn cứ và trình tự, thủ tục doBộ luật này quy định”.Pháp chế là một nguyên tắc Hiến định, theo đó Nhà nước được tổ chức vàhoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và phápluật” (Điều 8 Hiến pháp 2013). Nội dung quy định tại Điều 7 BLTTHS 2015 làsự cụ thể hóa yêu cầu đó của Hiến pháp.2 Lê Thị Việt Phương – Cao học luật hình sự và tớ tụng hình sự K21Trong tố tụng hình sự, khi mà quan hệ tố tụng chủ yếu là quan hệ quyền lựcthì yêu cầu bảo đảm pháp chế được đặt ra trước hết và chủ yếu là đối với các cơquan có thẩm quyển tiến hành tố tụng và người có thẩm qùn tiến hành tố tụng.Vì vậy, ngay sau khi đặt ra yêu cầu chung về việc thực hiện các quy định của Bộluật tố tụng hình sự thì liền theo đó Điều 7 của Bộ luật này đã xác định: “Khôngđược giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử ngoàinhững căn cứ và trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định”.Trong bất kỳ lĩnh vực nào thì pháp chế đều có nghĩa là bảo đảm tính hợphiến, hợp pháp, nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật. Trong tố tụng hình sự, tuântheo những căn cứ, thẩm quyển và trình tự, thủ tục, tố tụng là yêu cầu số một.Thủ tục pháp lý chặt chẽ luôn luôn được coi là yếu tố cốt lõi của chế độ phápquyền bởi đó là lá chắn hữu hiệu để bảo vệ quyền con người trong tố tụng hìnhsự, bảo đảm sự nghiêm minh của pháp luật. Yêu cầu chỉ được giải quyết nguồntin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo những căn cứ và trìnhtự, thủ tục do Bộ luật tố tụng hình sự quy định được bảo đảm thực hiện bởinhiều quy định xuyên suốt Bộ luật tố tụng hình sự, trong đó có những quy địnhvề hậu quả bất lợi của việc vi phạm yêu cầu này. Có thể thấy rõ điều đó qua mộtsố quy định như: Theo Điều 86 BLTTHS 2015: “Chứng cứ là những gì có thật,được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định...”; “Vi phạmnghiêm trọng thủ tục tố tụng” (điểm d khoản 1 Điều 245) là căn cứ cho việcViện kiểm sát, Tòa án ra quyết định trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để điều tra bổsung; …b. Nguyên tắc kiểm sát việc tuân theo pháp luật tố tụng hình sựTrong các giai đoạn của tố tụng hình sự, Viện kiểm sát co trách nhiệm kiểmsát mọi hoạt động tố tụng hình sự.Viện kiểm sát thực hiện bằng các biện pháp được luật tố tụng hình sự quyđịnh như: Điều tra, hủy bỏ các quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng, tự mìnhtiến hành một số hoạt động hoặc ra các quyết định cần thiết trong việc giải quyếtvụ án, kháng nghị các bản án và quyết định của Tòa án...c. Nguyên tắc kiểm tra, giám sát trong tố tụng hình sự (nguyên tắcmới)Đây là nguyên tắc mới được tạo thành trên cơ sở kết hợp hai nguyên tắcgiám đốc việc xét xử và nguyên tắc giám sát của cơ quan, tổ chứ, đại biểu dâncử đối với hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng.Việc kiểm tra giám sát trong tố tụng hình sự góp phần kiểm tra tính đúngđắn trong hoạt động tố tụng hình sự.2. Chính sách bảo đảm quyền con người, quyền và lợi ích của cơng dânđược thể hiện rõ trong các nguyên tắc sau đây:a. Nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi íchhợp pháp của cá nhân3 Lê Thị Việt Phương – Cao học luật hình sự và tố tụng hình sự K21Điều 8 BLTTHS 2015 quy định “Khi tiến hành tố tụng, trong phạm vinhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụngphải tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cánhân; thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp và sự cần thiết của những biện phápđã áp dụng, kịp thời hủy bỏ hoặc thay đổi những biện pháp đó nếu xét thấy có viphạm pháp luật hoặc khơng cịn cần thiết”.Đây là một nguyên tắc Hiến định quan trọng của tố tụng hình sự Việt Nam.Khoản 1 Điều 14 Hiến pháp năm 2013 khẳng định “Ở nước Cộng hòa xã hộichủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người quyền công dân về chính trị, dân sự,kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiếnpháp và pháp luật”. Điều 8 BLTTHS 2015 đã xác định: trách nhiệm tôn trọngvà bảo vệ quyền con người, các quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân là thuộcvề cơ quan và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Đối tượng của việc tôntrọng và bảo vệ trong tố tụng hình sự là quyền con người, các quyền và lợi íchhọp pháp của tất cả những người tham gia tố tụng: bị hại và đại diện hợp phápcủa bị hại; nguyên đơn dân sự; người tố giác, báo tin về tội phạm; người kiếnnghị khởi tố; người bị tố giác; người bị kiến nghị khởi tố; người bị giữ trongtrường hợp khẩn cấp; người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang hoặc theoquyết định truy nã: người bị tạm giữ; bị can; bị cáo; bị đơn dân sự; người bàochữa; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bịkiến nghị khởi tố hoặc của bị hại, đương sự; người có quyền lợi, nghĩa vụ liênquan đến vụ án; người làm chứng; người chứng kiến việc tiến hành hoạt động tốtụng do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu; người giám định;người định giá tài sản; người phiên dịch; người dịch thuật.Trách nhiệm tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợppháp của cá nhân là thuộc về các cơ quan và người có thẩm quyền tiến hành tốtụng và nội dung trách nhiệm đó bao gồm: Thơng báo, giải thích cho những chủthể nêu trên về các quvền và nghĩa vụ của họ cũng như thực hiện những việc cầnthiết bảo đảm cho việc thực hiện các quyền đó; Tạo đầy đủ các điều kiện đểcông dân sử dụng đầy đủ và tiện lợi các quyền và nghĩa vụ tố tụng của họ, trướchết là quyền bào chữa; quyền trình bày lời khai, chứng cứ mà khơng bị sức éphay sự đe dọa nào, quyền khiếu nại, tố cáo các việc làm sai trái, xâm phạmquyền của họ hay của người khác trong quá trình tố tụng, quyền được Tòa án xétxử kịp thời; Bảo đảm sự bất khả xâm phạm về thân thể, bí mật điện thoại, điệntín, dữ liệu điện tử, … cũng như sự bất khả xâm phạm về danh dự và nhânphẩm, tài sản, chỗ ở, đời sống riêng tư; Bảo vệ và bảo đảm an tồn về tính mạngvà tài sản của những người tham gia tố tụng.Để thực hiện được nghĩa vụ tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền vàlợi ích hợp pháp của cá nhân, Điều 8 BLTTHS 2015 đặt ra yêu cầu đối với cáccơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng và người có thẩm quyền tiến hành tốtụng phải “Thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp và sự cần thiết của những biệnpháp đã áp dụng, kịp thời hủy bỏ hoặc thay đổi những biện pháp đó nếu xét thấycó vi phạm pháp luật hoặc khơng cần thiết”.4 Lê Thị Việt Phương – Cao học luật hình sự và tố tụng hình sự K21b. Nguyên tắc bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của conngườiĐiều 10 BLTTHS 2015 quy định “Mọi người có quyền bất khả xâm phạmvề thân thể. Không ai bị bắt nếu khơng có quyết định của Tịa án, quyết địnhhoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc giữngười trong trưòng hợp khẩn cấp, việc bắt, tạm giữ, tạm giam người phải theoquy định của Bộ luật này. Nghiêm cấm tra tấn, bức cung, dùng nhục hình haybất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, tính mạng, sức khỏe củacon người”.Sự bất khả xâm phạm về thân thể là giá trị cao nhất của mỗi con người, làmột trong những quyền hiến định đầu tiên của con người. Hiến pháp năm 2013khẳng định: Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luậtbảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức,nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe,xúc phạm danh dự, nhân phẩm.Quyền bất khả xâm phạm về thân thể là một chế định quan trọng của tốtụng hình sự bao gồm một loạt các quy phạm quy định sự tự do thân thể, nhằmngăn ngừa những trường hợp bắt, giam, giữ cũng như việc áp dụng trái pháp luậtcác biện pháp cưỡng chế khác đe dọa sự bất khả xâm phạm vể thân thể conngười. Cùng với các chế định tương tự như quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở,đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình; chế định về an tồn và bí mậtthư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác củacá nhân; chế định về quyền bất khả xâm phạm thân thể hợp thành cơ sở pháp lýtố tụng vững chắc bảo đảm sự tự do và an toàn cho con người khi rơi vào nhữngbối cảnh phải đối diện với các cơ quan có thẩm quyển tiến hành tố tụng hình sự.c. Ngun tắc bảo hợ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tàisản của cá nhân; danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhânĐiều 11 BLTTHS 2015 quy định “Mọi người có quyền được pháp luật bảohộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản. Mọi hành vi xâm phạmtrái pháp luật tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của cá nhân;xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân đều bị xử lý theo pháp luật.Công dân Việt Nam không thể bị trục xuất, giao nộp cho Nhà nước khác”.Nguyên tắc này có cơ sở hiến định tại Điều 19 của Hiến pháp 2013: “Mọingười có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bịtước đoạt tính mạng trái luật”. Bảo đảm cho việc thực hiện quy định của Hiếnpháp, BLTTHS 2015 đã có những bổ sung quan trọng nhằm tăng cường tínhchặt chẽ của thủ tục về thi hành bản án tử hình trong đó có hai loại thủ tục, gồm:thủ tục xem xét bản án tử hình trước khi thi hành và thủ tục của việc không raquyết định thi hành án tử hình và xem xét để chuyển hình phạt tử hình thành tùchung thân cho người bị kết án (khoản 2 Điều 367).5 Lê Thị Việt Phương – Cao học luật hình sự và tố tụng hình sự K21d. Nguyên tắc bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở, đời sốngriêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điệnthoại, điện tín của cá nhânĐiều 12 BLTTHS 2015 quy định “Không ai được xâm phạm trái pháp luậtchỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an tồn và bí mật thưtín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thơng tin riêng tư khác của cánhân. Việc khám xét chỗ ở; khám xét, tạm giữ và thu giữ thư tín, điện thoại, điệntín, dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thơng tin riêng tư khác phải đượcthực hiện theo quy định của Bộ luật này”.Yêu cầu đặt ra trong nội dung của nguyên tắc này xuất phát từ quy định củaHiến pháp năm 2013 với những điểm mới quan trọng. So với quy định trước đâycủa Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, thì quy định của Điều 12 nêu trên có mấyđiểm đáng lưu ý sau đây:- Điều cấm của Bộ luật liên quan đến sự xâm phạm trái pháp luật. Điều đócó nghĩa rằng, quyền bất khả xâm phạm này có thể có ngoại lệ, trong một sốtrường hợp quyền đó có thể bị hạn chế theo quy định của luật, mà cụ thể là quyđịnh của Bộ luật tố tụng hình sự, khi các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiệnviệc khám xét chỗ ở; khám xét, tạm giữ và thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín,dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác.- Việc hạn chế quyền con người, qùn cơng dân trong tố tụng hình sựcũng phát sinh trong những trường hợp được cho là đặc biệt như ghi âm, ghihình bí mật; nghe điện thoại bí mật; thu thập bí mật dữ liệu điện tử. Nhữngtrường hợp này cho đến nay là chưa được điểu chỉnh bởi pháp luật với tính cáchlà biện pháp tố tụng thì nay, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã đưa vào đốitượng điều chỉnh của nó tại Chương XVI: “Biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt’với việc xác định một danh mục các biện pháp được coi là biện pháp điều tra tốtụng đặc biệt gồm: ghi âm, ghi hình bí mật; nghe điện thoại bí mật; thu thập bímật dữ liệu điện tử.Bên cạnh đó là những quy định chặt chẽ về trường hợp áp dụng. Theo đó,biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt chỉ có thể được áp dụng đối với các trườnghợp: các tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tội phạm về thamnhũng, tội khủng bố, tội rửa tiền; các tội phạm khác có tổ chức thuộc loại tộiphạm đặc biệt nghiêm trọng (Điều 224).Điều 225 của Bộ luật cũng quy định rõ thẩm quyền quyết định áp dụng cácbiện pháp điều tra tố tụng đặc biệt nêu trên. Theo đó, thẩm quyền này chỉ thuộcvề Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên; quyết định đóphải được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Bộluật cũng địi hỏi những chủ thể này phải giữ bí mặt.đ. Ngun tắc suy đốn vơ tợiĐiều 13 BLTTHS 2015 quy định “Người bị buộc tội được coi là không cótội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định6 Lê Thị Việt Phương – Cao học luật hình sự và tớ tụng hình sự K21và có bản án kết tội của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật. Khi không đủ vàkhông thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do Bộluật này quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kếtluận người bị buộc tội khơng có tội”.Ngun tắc này của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 là ngun tắc hồntồn nói trên cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 31 Hiến pháp năm 2013.Bảo đảm quan trọng cho việc bảo vệ quyền con người, quyền công dân, láchắn quan trọng và vững chắc nhất đối với quyền con người, qùn cơng dânnhằm phịng ngừa và ngăn chặn những vi phạm từ phía các cơ quan tố tụng làviệc thừa nhận và ghi nhận ngun tắc suy đốn vơ tội. Đây là nguyên tắc “kinhđiển” nhất của tố tụng hình sự được ghi nhận trong nhiều văn kiện quốc tế quantrọng như Tun ngơn tồn thế giới về nhân qùn năm 1948.Thực tiễn không chỉ của các hoạt động điều tra, truy tố mà cả của hoạtđộng xét xử của Tịa án cho thấy có một khuynh hướng nhìn nhận bị can, bị cáonhư là người đã được coi là phạm tội, dù lỗi của họ chưa được chứng minh.Trong tâm lý học, khuynh hướng đó được gọi là khuynh hướng buộc tội, cịnluật học thì gọi đó là “suy đốn có tội”. Đó chính là một trong những ngunnhân cùa vấn đề án oan, sai hiện nay.Từ nội dung và đòi hỏi cơ bản của Hiến pháp năm 2013, ngun tắc suyđốn vơ tội đặt ra những địi hịi cụ thể hơn mà pháp luật tơ tụng hình sự ViệtNam cần bảo đảm. Đó là:- Người bị buộc tội được coi là khơng có tội cho đến khi tội đó được chứngminh. Yêu cầu này đã tạo ra sự an toàn pháp lý cho người bị buộc tội trong tồnbộ q trình tố tụng hình sự. u cầu đặt ra trong ngun tắc này hồn tồn phùhợp với Cơng ước về các quyền dân sự và chính trị.- Việc chứng minh đó phải được tiến hành theo một trình tự, thủ tục do Bộluật tố tụng hình sự năm 2015 quy định.- Khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ buộc tội, kết tội theo trìnhtự, thủ tục do Bộ luật tố tụng hình sự quy định thì cơ quan, người có thẩm qùntiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội khơng có tội.e. Nguyên tắc không ai bị kết án hai lần vì một tội phạmĐây là một nguyên tắc mới được quy định tại Điều 14 Bộ luật tố tụng hìnhsự năm 2015 trên cơ sở quy định tại khoản 3 Điều 31 Hiến pháp năm 2013.Theo đó, các cơ quan có thẩm qùn tố tụng khơng được khởi tố, điều tra, truytố, xét xử đối với người mà hành vi của họ đã có bản án của Tịa án đã có hiệulực pháp luật, trừ trường hợp họ thực hiện hành vi nguy hiểm khác cho xã hộimà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm, tức là khơng thể truy cứu trách nhiệmhình sự người này một lần nào nữa về cùng một tội phạm.f. Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của người bị bắt, người bị tạmgiữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử được thể hiện rõ trong7 Lê Thị Việt Phương – Cao học luật hình sự và tố tụng hình sự K21nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội, bảo vệ quyền vàlợi ích hợp pháp của bị hại, đương sựĐiều 16 BLTTHS 2015 quy định “Người bị buộc tội có quyền tự bàochữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa. Cơ quan, người có thẩm quyềntiến hành tố tụng có trách nhiệm thơng báo, giải thích và bảo đảm cho người bịbuộc tội, bị hại, đương sự thực hiện đầy đủ quyền bào chữa, quyền và lợi íchhợp pháp của họ theo quy định của Bộ luật này”.Cơ sở hiến định của quy định này là khoản 4 Điều 31 Hiến pháp năm2013, bảo đảm phù hợp với Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trịnăm 1966 với nội dung chi tiết về việc bảo đảm thực hiện quyền bào chữa củangười bị buộc tội. Những nội dung của Cơng ước đã được chuyển hóa vào cacquy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về quyền bào chữa của người bịbuộc tội và về địa vị pháp lý tố tụng của một loạt các chủ thể bị buộc tội nhưngười bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người bị giữ trong trường hợp khẩncấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người bị bắt theo quy địnhtruy nã, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Đáng chú ý là, phần lớn nội dung củaChương VI “Chứng minh và chứng cứ” cũng xuất phát từ đòi hỏi của nguyêntắc bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội. BLTTHS 2015 đã giành trọnmột chương riêng về bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại,đương sự nhằm cụ thể hóa những yêu cầu quan trọng của nguyên tắc được xácđịnh tại Điều 16 này.g. Nguyên tắc tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự được thểhiện trong Điều 29 BLTTHS 2015 “Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụnghình sự là tiếng Việt. Người tham gia tố tụng có quyền dùng tiếng nói và chữviết của dân tộc mình, trường hợp này phải có phiên dịch”.h. Nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được giữnguyên như quy định tại BLTTHS năm 2003, theo đó: "Việc giải quyết vấn đềdân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hìnhsự. Trường hợp vụ án hình sự phải giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại, bồihoàn mà chưa có điều kiện chứng minh và khơng ảnh hưởng đến việc giải quyếtvụ án hình sự thì vấn đề dân sự có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụngdân sự."i. Nguyên tắc bảo đảm quyền được bồi thường của người bị thiệt hại tronghoạt động tố tụng hình sự được thể hiện tại Điều 31 BLTTHS 2015 : "1. Người bịgiữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điềutra, truy tố, xét xử, thi hành án oan, trái pháp luật có quyền được bồi thườngthiệt hại về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự.Nhà nước có trách nhiệmbồi thường thiệt hại và phục hồi danh dự, quyền lợi cho người bị giữ trongtrường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truytố, xét xử, thi hành án oan, trái pháp luật do cơ quan, người có thẩm quyền tiếnhành tố tụng gây ra." "2. Người khác bị thiệt hại do cơ quan, người có thẩmquyền tiến hành tố tụng gây ra có quyền được Nhà nước bồi thường thiệt hại."8 Lê Thị Việt Phương – Cao học luật hình sự và tố tụng hình sự K21k. Nguyên tắc bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sựđược thể hiện tại Điều 32 BLTTHS năm 2015: "Cá nhân, cơ quan, tổ chức cóquyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạtđộng tố tụng hình sự của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặccủa bất cứ cá nhân nào thuộc các cơ quan đó". "Cơ quan, người có thẩm quyềnphải tiếp nhận, xem xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo kịp thời, đúng pháp luật;gửi văn bản kết quả giải quyết cho người khiếu nại, tố cáo, cơ quan, tổ chứckhiếu nại và có biện pháp khắc phục"."Trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyếtkhiếu nại, tố cáo do Bộ luật này quy định"."Nghiêm cấm việc trả thù ngườikhiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống ngườikhác."3. Chính sách bảo đảm tính chính xác , khách quan của hoạt động tốtụng hình sự được thể hiện rõ trong các nguyên tắc sau đây:a. Nhóm các quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan tốtụng, bảo đảm các cơ quan thực hiện tốt trách nhiệm luật định; Phân địnhrõ thẩm quyền quản lý hành chính tư pháp; tăng quyền, trách nhiệm choĐiều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán được thể hiện trong các nguyên tắc:xác định sự thật của vụ án (Điều 15); trách nhiệm của cơ quan, người có thẩmquyền tiến hành tố tụng (Điều 17); trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự(Điều 18); trách nhiệm thực hành qùn cơng tố và kiểm sát việc tuân theo phápluật trong tố tụng hình sự (Điều 20); bảo đảm sự vơ tư của những người có thẩmquyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng (Điều 21); thực hiện chế độ xétxử có Hội thẩm tham gia (Điều 22); Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập vàchỉ tuân theo pháp luật (Điều 23); Tòa án xét xử tập thể (Điều 24) và chế độ xétxử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm (Điều 27).b. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật trong hoạt động điều traĐiều 19 BLTTHS 2015 quy định “Cơ quan điều tra, cơ quan được giaonhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải tuân thủ pháp luật khi tiếnhành hoạt động điều tra theo quy định của Bộ luật này. Mọi hoạt động điều traphải tơn trọng sự thật, tiến hành khách quan, tồn diện và đầy đủ; phát hiệnnhanh chóng, chính xác mọi hành vi phạm tội, làm rõ chứng cứ xác định có tộivà chứng cứ xác định vơ tội, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệmhình sự, nguyên nhân, điều kiện phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa đốivới việc giải quyết vụ án”.c. Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảmĐiều 26 BLTTHS 2015 quy định “Trong qua trình khởi tố điều tra, truytố, xét xử, Điều tra viên, Kiểm sát viên, người khác có thẩm quyền tiến hành tơtụng, người bị buộc tội, người bào chữa và người tham gia tô tụng khác đều cóqun bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ, đánh giá chứng cứ, đưa ra yêucầu để làm rõ sự thật khách quan của vụ án. Tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụán do Viện kiểm sát chuyển đến Tòa án để xét xử phải đầy đủ và hợp pháp.Phiên tịa xét xử vụ án hình sự phải có mặt đầy đủ những người theo quy định9 Lê Thị Việt Phương – Cao học luật hình sự và tố tụng hình sự K21của Bộ luật này, trường hợp vắng mặt phải vì lý do bất khả kháng hoặc do trởngại khách quan hoặc trường hợp khác do Bộ luật này quy định. Tịa án cótrách nhiệm tạo điều kiện cho Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, nhữngngười tham giatố tụng khác thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình và tranhtụng dân chủ, bình đẳng trước Tịa án. Mọi chứng cứ xác định có tội, chứng cứxác định vơ tội, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, ápdụng điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự để xác định tội danh, quyết địnhhình phạt, mức bồi thường thiệt hại đối với bị cáo, xử lý vật chứng và nhữngtình tiết khác có ý nghĩa giải quyết vụ án đều phải được trình bày, tranh luận,làm rõ tại phiên tịa. Bản án, quyết định của Tòa án phải căn cứ vào kết quảkiểm tra, đánh giá chứng cứ và kết quả tranh tụng tại phiên tịa”.Điều 26 có nội dung hoàn toàn mới trong BLTTHS 2015, là sự bảo đảmphù hợp vói Hiến pháp năm 2013, đặt cơ sở pháp lý quan trọng cho việc chuyểnhướng tích cực của TTHS nước ta, có tính đột phá theo tinh thần của cải cách tưpháp.Những quy định tại Điều 26 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã hàm chứanhững yếu tố cần và đủ của nguyên tắc tranh tụng và nội dung tranh tụng của tốtụng hình sự nước ta.d. Ngun tắc Tịa án xét xử cơng bằng, cơng khaiĐiều 25 BLTTHS 2015 quy định “Tòa án xét xử kịp thời trong thời hạnluật định, bảo đàm cơng bằng. Tịa án xét xử cơng khai, mọi người đều có quyềntham dự phiên tòa, trừ trường hợp do Bộ luật này quy định. Trường hợp đặcbiệt cần giữ bí mật nhà nưóc, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ ngườidưới 18 tuổi hoặc để giữ bí mật đời tư theo u cầu chính đáng của đương sựthì Tịa án có thể xét xử kín nhưng phải tun án cơng khai”.Nguyên tắc nêu trên đây là một nguyên tắc mới, bởi trong BLTTHS 2003(Điều 18) chỉ có nội dung “xét xử công khai”. Quy định này bảo đảm sự phùhợp của BLTTHS với Hiến pháp năm 2013: “Người bị buộc tội phải được Tòaán xét xử kịp thời trong thời hạn luật định, công bằng, công khai. Trường hợpxét xử kín theo quy định của luật thì việc tun án phải được công khai” (khoản2 Điều 31 Hiến pháp năm 2013).đ. Nguyên tắc bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa ánĐiều 28 BLTTHS 2015 quy định “ Bản án, quyết định của Tịa án đã cóhiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng. Cơ quan, tổchức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành. Trong phạm vi nhiệmvụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệmphối hợp, tạo điều kiện và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân cónhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Tịa án”.4. Chính sách đảm bảo tính dân chủ trong hoạt động tố tụng hình sựđược thể hiện rõ trong các nguyên tắc sau đây:10 Lê Thị Việt Phương – Cao học luật hình sự và tố tụng hình sự K21a. Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luậtĐiều 9 BLTTHS 2015 quy định “Tố tụng hình sự được tiến hành theonguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, khơng phân biệt dân tộc,giới tính, tín ngưỡng, tơn giáo, thành phần và địa vị xã hội. Bất cứ người nàophạm tội đều bị xử lý theo pháp luật. Mọi pháp nhân đều bình đẳng trước phápluật, khơng phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế”.Bình đẳng trước pháp luật là một nguyên tắc Hiến định quan trọng. Điều 16Hiến pháp năm 2013 quy định: “1. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. 2.Khơng ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, ván hóa,xã hội”.Trong tố tụng hình sự, sự bình đẳng trước pháp luật trước hết là sự bìnhđẳng trong địa vị pháp lý tố tụng. Cụ thể hơn, đều là bị can, bi cáo trong mộtloại vụ án thì đều phải được có các quyền và được quy định nghĩa vụ tố tụngnhư nhau, không phân biệt đối xử theo các yếu tố địa vị xã hội, chức vụ, giớitính, tơn giáo, dân tộc. Sự bình đẳng pháp lý đó cịn được bổ sung bởi địi hỏi vềcơng bằng trong trường hợp một người, vì lý do khiếm khuyết về thể chất tinhthần và lứa tuổi mà không thể sử dụng được các quyền tố tụng của họ.Bộ luật hình sự năm 2015 đã coi pháp nhân thương mại là chủ thế của tráchnhiệm hình sự. Hiên pháp năm 2013 đã xác định: "Các thành phần kinh tê đêu làbộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Các chủ thể thuộc cácthành phần kinh tế bình đảng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật” (khoản 2Điều 51). Để bảo đảm phù hợp với Hiến pháp năm 2013 và quy định mới củaBộ luật hình sự năm 2015, Điều 9 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã xác địnhnguyên tắc bảo hộ danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân trong các hoạt động tốtụng hình sự.b. Ngun tắc Tịa án xét xử công bằng, công khaiĐiều 25 BLTTHS 2015 quy định “Tòa án xét xử kịp thời trong thời hạnluật định, bảo đàm cơng bằng. Tịa án xét xử cơng khai, mọi người đều có quyềntham dự phiên tịa, trừ trường hợp do Bộ luật này quy định. Trường hợp đặcbiệt cần giữ bí mật nhà nưóc, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ ngườidưới 18 tuổi hoặc để giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sựthì Tịa án có thể xét xử kín nhưng phải tuyên án công khai”.Nguyên tắc nêu trên đây là một nguyên tắc mới, bởi trong BLTTHS 2003(Điều 18) chỉ có nội dung “xét xử cơng khai”. Quy định này bảo đảm sự phùhợp của BLTTHS với Hiến pháp năm 2013: “Người bị buộc tội phải được Tòaán xét xử kịp thời trong thời hạn luật định, công bằng, cơng khai. Trường hợpxét xử kín theo quy định của luật thì việc tun án phải được cơng khai” (khoản2 Điều 31 Hiến pháp năm 2013).11 Lê Thị Việt Phương – Cao học luật hình sự và tố tụng hình sự K21KẾT LUẬNTrên đây là những nội dung chính của chính sách pháp luật tố tụng hình sựđược thể hiện trong các quy định về nguyên tắc cơ bản của BLTTHS 2015. Tintưởng rằng, với những nội dung chính của chính sách pháp luật tố tụng hình sựđược thể hiện trong các quy định về nguyên tắc cơ bản của BLTTHS 2015 sẽgóp phần đấu tranh phòng, chống tội phạm trong điều kiện xây dựng nhà nướcpháp quyền xã hội chủ nghĩa, trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đấtnước và hội nhập quốc tế, góp phần bảo vệ chế độ, bảo vệ các qùn con người,qùn và lợi ích hợp pháp của cơng dân, bảo vệ và thúc đẩy nền kinh tế thịtrường phát triên đúng hướng, bảo vệ trật tự, an toàn xã hội, tạo một môi trườngxã hội và môi trường sinh thái an toàn, lành mạnh cho mọi người dân.Bản thân học viên sau khi nghiên cứu đề tài “Những nội dung chính củachính sách pháp luật tố tụng hình sự được thể hiện trong các quy định về nguyêntắc cơ bản của Bộ luật tố tụng hình sự 2015” đã tiếp thu, tích lũy được thêmnhiều kiến thức mới liên quan đến các quy định của pháp luật tố tụng hình sự,góp phần tích cực phục vụ cho q trình cơng tác tại địa phương./.12

Tài liệu liên quan

  • Tiểu luận lý luận quản lý: Tổng luận các thuyết quản lý truyền thống (tiêu biểu là F.W. Taylor; H.Fayol; M. Weber); thuyết quản lý tâm lý xã hội (tiêu biểu là Maslow; F.Heizberg). Tiểu luận lý luận quản lý: Tổng luận các thuyết quản lý truyền thống (tiêu biểu là F.W. Taylor; H.Fayol; M. Weber); thuyết quản lý tâm lý xã hội (tiêu biểu là Maslow; F.Heizberg).
    • 15
    • 398
    • 4
  • Kho tieu luan chuyen vien tieu luan xu ly tinh huong tieu luan tinh huong nang ngach chuyen vien chuyen vien chinh Kho tieu luan chuyen vien tieu luan xu ly tinh huong tieu luan tinh huong nang ngach chuyen vien chuyen vien chinh
    • 14
    • 271
    • 6
  • Kho tieu luan chuyen vien tieu luan xu ly tinh huong tieu luan tinh huong nang ngach chuyen vien chuyen vien chinh Kho tieu luan chuyen vien tieu luan xu ly tinh huong tieu luan tinh huong nang ngach chuyen vien chuyen vien chinh
    • 8
    • 55
    • 1
  • TIỂU LUẬN KHOA học tiểu luận đổi mới nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ của  trường tiểu học THCS TIỂU LUẬN KHOA học tiểu luận đổi mới nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ của trường tiểu học THCS
    • 15
    • 26
    • 0
  • Tiểu luận  quản lý dựa vào nhà trường tại trường tiểu học trường tiểu học âu cơ   từ lý luận đến thực tiễn Tiểu luận quản lý dựa vào nhà trường tại trường tiểu học trường tiểu học âu cơ từ lý luận đến thực tiễn
    • 25
    • 43
    • 1
  • bài tiểu luận 1, bài tiểu luận 2, bài tiểu luận 3, bài tiểu luận 4, giáo dục quốc phòng an ninh suy nghĩ và hành động gì để góp phần vào sự nghiệp củng cố quốc phòng và an ninh bảo vệ vững chắc tổ quốc việt nam XHCN bài tiểu luận 1, bài tiểu luận 2, bài tiểu luận 3, bài tiểu luận 4, giáo dục quốc phòng an ninh suy nghĩ và hành động gì để góp phần vào sự nghiệp củng cố quốc phòng và an ninh bảo vệ vững chắc tổ quốc việt nam XHCN
    • 18
    • 49
    • 0
  • (Tiểu luận FTU) tiểu luận nguyên lý thống kế doanh nghiệptìm hiểu nhận thức của người tiêu dùng về các chiến lược quảng cáo trao quyền (Tiểu luận FTU) tiểu luận nguyên lý thống kế doanh nghiệptìm hiểu nhận thức của người tiêu dùng về các chiến lược quảng cáo trao quyền
    • 18
    • 7
    • 0
  • (Tiểu luận FTU) tiểu luận kinh tế lượng tác động của chỉ số giá tiêu dùng, đầu tư trực tiếp nước ngoài và xuất khẩu ròng tới GDP của một số nước trên thế giới giai đoạn 2010  2016 (Tiểu luận FTU) tiểu luận kinh tế lượng tác động của chỉ số giá tiêu dùng, đầu tư trực tiếp nước ngoài và xuất khẩu ròng tới GDP của một số nước trên thế giới giai đoạn 2010 2016
    • 37
    • 11
    • 0
  • (Tiểu luận FTU) tiểu luận kinh tế lượng thử nghiệm xây dựng mô hình kinh tế lượng để phân tích những tác động, ảnh hưởng của tổng giá trị nhập khẩu,dân số, chỉ số giá tiêu dùng (Tiểu luận FTU) tiểu luận kinh tế lượng thử nghiệm xây dựng mô hình kinh tế lượng để phân tích những tác động, ảnh hưởng của tổng giá trị nhập khẩu,dân số, chỉ số giá tiêu dùng
    • 20
    • 17
    • 0
  • (TIỂU LUẬN) TIỂU LUẬN học PHẦN CÔNG NGHỆ MẠNG TRUYỀN tải QUANG TIỂU LUẬN 14 tìm HIỂU về GIÁM sát MẠNG QUANG (TIỂU LUẬN) TIỂU LUẬN học PHẦN CÔNG NGHỆ MẠNG TRUYỀN tải QUANG TIỂU LUẬN 14 tìm HIỂU về GIÁM sát MẠNG QUANG
    • 36
    • 64
    • 0

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(115.5 KB - 12 trang) - Tiểu luận NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ ĐƯỢC THỂ HIỆN TRONG CÁC QUY ĐỊNH VỀ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 2015 Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Tiểu Luận Tố Tụng Hình Sự 2015