Tiểu Luận Quy Trình Và Công Nghệ Sản Xuất Xi Măng - 123doc

Nội dung

Lời Mở Đầu Ngày nay xi măng chiếm một vai trò quan trọng trong nền kinh tế xây dựng đất nước. MỤC LỤC Phần 1: NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT XI MĂNG 3 1.1 Clinker 3 1.1.1 Thành phần pha của clinker: 3 1.1.2 Đặc trưng của các khoáng clanhke 4 1.2 Thạch cao 7 1.3 Đá vôi : 8 1.4 Phụ gia (Pouzzolane) 8 Phần 2: QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT CLINKER 10 2.1 Lò quay nung clinker theo phương pháp ướt. 10 2.2 Lò quay nung clinker xi măng theo phương pháp khô. 10 2.3 Lò đứng nung clinker xi măng. 11 Phần 3: QUY TRÌNH SẢN XUẤT XI MĂNG 18 3.1 Thuyết minh quy trình sản xuất xi măng: 18 3.2 Sơ đồ quy trình sản xuất xi măng: 21 Phần 4: TÍNH CHẤT CỦA XI MĂNG VÀ CÁC SẢN PHẨM CỦA XI MĂNG: 23 4.1 Các loại xi măng: 23 4.2 Các tính chất của xi măng: 24 4.2.1 Các tính chất cơ lý của xi măng: 24 4.2.2 Các tính chất hoá học: 31 Tài liệu tham khảo 36 Phần 1: NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT XI MĂNG 1.1 Clinker Clinker là bán sản phẩm trong quá trình sản xuất xi măng. Clinker được sản xuất bằng cách nung kết hợp hỗn hợp nguyên liệu đá vôi, đất sét và quặng sắt với thành phần xác định đã được định trước, Clinker có dạng cục sỏi nhỏ, kích thước 1050mm. Thành phần hóa học của clinker: Thành phần chính Tỉ lệ (%) Tạp chất Tỉ lệ (%) CaO 58 – 67 MgO 1 – 5 SiO2 16 – 26 SO3 0.1 – 2.5 Al2O3 4 – 8 P2O5 0 – 1.5 Fe2O3 2 – 5 Mn2O3 0 – 3 TiO2 0 – 0.5 K2O + Na2O 0 – 1 1.1.1 Thành phần pha của clinker: Nguyên liệu được pha trộn theo tỷ lệ xác định rồi đem nung ở nhiệt độ cao khoảng 1450 – 14550C nhằm tạo hợp chất chứa thành phần pha cần thiết (gồm các loại khoáng và pha thủy tinh). Các oxýt chính phản ứng tạo thành khoáng cần thiết. Một phần nguyên liệu không phản ứng nằm trong pha thủy tinh hoặc ở dạng tự do. Ngoài ra clinker còn chứa những khoáng khác do tạp chất phản ứng tạo nên trong quá trình nung. Tên khoáng Công thức HH Kí hiệu Thành phần % Khoáng chính Alít 3CaO.SiO2 C3S 40 – 60 Belít 2CaO.SiO2 C2S 15 – 35 Tricanxi Aluminat 3CaO.Al2O3 C3A 4 – 14 Aluminoferit Canxi 4CaO.Al2O3.Fe2O3 C4AF 10 – 18 Khoáng phụ Aluminat Alkali (K.Na)2O.8CaO.3Al2O3 (KN)2C8A3 0 – 1 Sunfat Alkali (K.Na)2SO4 0 – 1 Alumo Manganat Canxi 4CaO.Al2O3.Mn2O3 0 – 3 Sunfat Canxi CaSO4 0 – 2 1.1.2 Đặc trưng của các khoáng clanhke a) Khoáng Alit (54CaO.16SiO2.Al2O3.MgO = C54S16AM): là khoáng chính của clanhke xi măng poóc lăng. Alit là dạng dung dịch rắn của khoáng C3S với ôxit Al2O3 và MgO lẫn trong mạng lưới tinh thể thay thế vị trí của SiO2. Khoáng C3S được tạo thành ở nhiệt độ lớn hơn 12500C do sự tác dụng của CaO với khoáng C2S trong pha lỏng nóng chảy và bền vững đến 20650C (có tài liệu nêu giới hạn nhiệt độ bền vững của C3S từ 12500C  19000C). Alit có cấu trúc dạng tấm hình lục giác, màu trắng, có khối lượng riêng 3,15  3,25 gcm3, có kích thước 10  250 m. Khi tác dụng với nước, khoáng Alit thủy hóa nhanh, tỏa nhiều nhiệt, tạo thành các tinh thể dạng sợi (có công thức viết tắt là CSH(B) gọi là Tobermorit) đan xen vào nhau tạo cho đá xi măng có cường độ cao và phát triển cường độ nhanh. Đồng thời nó cũng thải ra lượng Ca(OH)2 khá nhiều nên kém bền nước và nước chứa ion sunphat. b) Khoáng Bêlít (C2S): có cấu trúc dạng tròn, phân bố xung quanh các hạt Alit. Bêlit là một dạng thù hình của khoáng C2S, tồn tại trong clanhke khi làm nguội nhanh. Trong quá trình nung clanhke, do phản ứng của CaO với SiO2 ở trạng thái rắn tạo thành khoáng C2S ở nhiệt độ 600  11000C. Khoáng C2S có 4 dạng khác nhau về hình dáng cấu trúc và các tính chất, gọi là dạng thù hình, đó là ,  ,  và  C2S. Sự thay đổi trạng thái cấu trúc của Bêlít khi tăng nhiệt độ tới xuất hiện pha lỏng và khi làm nguội tới nhiệt độ bình thường rất phức tạp và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Sự biến đổi thù hình của C2S trong quá trình làm nguội mô tả sau đây đã đơn giản hóa rất nhiều.

Tiễu luận quy trình sản xuất xi măng Trịnh Thị Quanh – 08CDHH Lời Mở Đầu Ngày nay xi măng chiếm một vai trò quan trọng trong nền kinh tế xây dựng đất nước. GVHD: 1 Tiễu luận quy trình sản xuất xi măng Trịnh Thị Quanh – 08CDHH MỤC LỤC NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT XI MĂNG 2 QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT CLINKER 9 QUY TRÌNH SẢN XUẤT XI MĂNG 17 TÍNH CHẤT CỦA XI MĂNG VÀ CÁC SẢN PHẨM CỦA XI MĂNG: 22 Tài liệu tham khảo 36 NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT XI MĂNG 1.1 Clinker Clinker là bán sản phẩm trong quá trình sản xuất xi măng. Clinker được sản xuất bằng cách nung kết hợp hỗn hợp nguyên liệu đá vôi, đất sét và quặng sắt với thành phần xác định đã được định trước, Clinker có dạng cục sỏi nhỏ, kích thước 10-50mm. Thành phần hóa học của clinker: Thành phần chính Tỉ lệ (%) Tạp chất Tỉ lệ (%) CaO 58 – 67 MgO 1 – 5 SiO 2 16 – 26 SO 3 0.1 – 2.5 Al 2 O 3 4 – 8 P 2 O 5 0 – 1.5 Fe 2 O 3 2 – 5 Mn 2 O 3 0 – 3 TiO 2 0 – 0.5 K 2 O + Na 2 O 0 – 1 GVHD: 2 Tiễu luận quy trình sản xuất xi măng Trịnh Thị Quanh – 08CDHH 1.1.1 Thành phần pha của clinker: Nguyên liệu được pha trộn theo tỷ lệ xác định rồi đem nung ở nhiệt độ cao khoảng 1450 – 1455 0 C nhằm tạo hợp chất chứa thành phần pha cần thiết (gồm các loại khoáng và pha thủy tinh). Các oxýt chính phản ứng tạo thành khoáng cần thiết. Một phần nguyên liệu không phản ứng nằm trong pha thủy tinh hoặc ở dạng tự do. Ngoài ra clinker còn chứa những khoáng khác do tạp chất phản ứng tạo nên trong quá trình nung. Tên khoáng Công thức HH Kí hiệu Thành phần % Khoáng Alít 3CaO.SiO 2 C 3 S 40 – 60 Belít 2CaO.SiO 2 C 2 S 15 – 35 Tricanxi Aluminat 3CaO.Al 2 O 3 C 3 A 4 – 14 Aluminoferit Canxi 4CaO.Al 2 O 3 .Fe 2 O 3 C 4 AF 10 – 18 Khoáng Aluminat Alkali (K.Na) 2 O.8CaO.3Al 2 O 3 (KN) 2 C 8 A 3 0 – 1 Sunfat Alkali (K.Na) 2 SO 4 0 – 1 Alumo Manganat Canxi 4CaO.Al 2 O 3 .Mn 2 O 3 0 – 3 Sunfat Canxi CaSO 4 0 – 2 1.1.2 Đặc trưng của các khoáng clanhke a) Khoáng Alit (54CaO.16SiO 2 .Al 2 O 3 .MgO = C 54 S 16 AM): là khoáng chính của clanhke xi măng poóc lăng. Alit là dạng dung dịch rắn của khoáng C 3 S với ôxit Al 2 O 3 và MgO lẫn trong mạng lưới tinh thể thay thế vị trí của SiO 2 . Khoáng C 3 S được tạo thành ở GVHD: 3 Tiễu luận quy trình sản xuất xi măng Trịnh Thị Quanh – 08CDHH nhiệt độ lớn hơn 1250 0 C do sự tác dụng của CaO với khoáng C 2 S trong pha lỏng nóng chảy và bền vững đến 2065 0 C (có tài liệu nêu giới hạn nhiệt độ bền vững của C 3 S từ 1250 0 C ÷ 1900 0 C). Alit có cấu trúc dạng tấm hình lục giác, màu trắng, có khối lượng riêng 3,15 ÷ 3,25 g/cm 3 , có kích thước 10 ÷ 250 µm. Khi tác dụng với nước, khoáng Alit thủy hóa nhanh, tỏa nhiều nhiệt, tạo thành các tinh thể dạng sợi (có công thức viết tắt là CSH (B) gọi là Tobermorit) đan xen vào nhau tạo cho đá xi măng có cường độ cao và phát triển cường độ nhanh. Đồng thời nó cũng thải ra lượng Ca(OH) 2 khá nhiều nên kém bền nước và nước chứa ion sunphat. b) Khoáng Bêlít ( β C 2 S): có cấu trúc dạng tròn, phân bố xung quanh các hạt Alit. Bêlit là một dạng thù hình của khoáng C 2 S, tồn tại trong clanhke khi làm nguội nhanh. Trong quá trình nung clanhke, do phản ứng của CaO với SiO 2 ở trạng thái rắn tạo thành khoáng C 2 S ở nhiệt độ 600 ÷ 1100 0 C. Khoáng C 2 S có 4 dạng khác nhau về hình dáng cấu trúc và các tính chất, gọi là dạng thù hình, đó là α, α'- , β- và γ- C 2 S. Sự thay đổi trạng thái cấu trúc của Bêlít khi tăng nhiệt độ tới xuất hiện pha lỏng và khi làm nguội tới nhiệt độ bình thường rất phức tạp và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Sự biến đổi thù hình của C 2 S trong quá trình làm nguội mô tả sau đây đã đơn giản hóa rất nhiều. Khi làm nguội clanhke, nếu tốc độ làm nguội chậm sẽ xảy ra sự biến đổi thù hình từ dạng β- C 2 S sang dạng γ- C 2 S kèm theo hiện tượng clanhke bị tả thành bột vì có sự tăng thể tích. Nguyên nhân vì γ- C 2 S có khối lượng riêng là 2,97 g/cm 3 , nhỏ hơn khối lượng riêng của β- C 2 S là 3,28 g/cm 3 . γ- C 2 S không có tính kết dính ở điều kiện nhiệt độ và áp suất thường, vì vậy để tránh hiện tượng tả clanhke do sự biến đổi thù hình từ β- C 2 S sang γ- C 2 S ở 575 0 C, cần ổn định bằng cách đưa một số ôxit khác như P 2 O 5 , BaO vào mạng lưới cấu trúc của nó tạo thành dung dịch rắn. Khi tác dụng với nước, khoáng Belit thủy hóa chậm, tỏa nhiệt ít và cũng tạo thành các tinh thể dạng sợi (có công thức viết tắt là CSH (B) gọi là Tobermorit) đan xen vào nhau tạo cho đá xi măng có cường độ cao. Tốc độ phát triển cường độ của khoáng GVHD: 4 Tiễu luận quy trình sản xuất xi măng Trịnh Thị Quanh – 08CDHH Belit chậm hơn khoáng Alit; phải sau 1 năm đóng rắn cường độ của Belit mới bằng của Alit. Belit thải ra lượng Ca(OH) 2 ít hơn Alit nên nó tạo cho đá xi măng có độ bền ăn mòn rửa trôi cao hơn đá xi măng Alit. c) Khoáng canxi aluminat (C 3 A): là chất trung gian màu trắng nằm xen giữa các hạt Alit và Belit cùng với alumo ferit canxi (C 4 AF). Trong thành phần của C 3 A cũng chứa một số tạp chất như SiO 2 , Fe 2 O 3 , MgO, K 2 O , Na 2 O. Aluminát canxi là khoáng quan trọng cùng với Alit tạo ra cường độ ban đầu của đá xi măng. Xi măng chứa nhiều C 3 A toả nhiều nhiệt khi đóng rắn, nếu thiếu hoặc không có thạch cao để làm chậm sự đông kết thì xi măng sẽ bị đóng rắn rất nhanh (không thể thi công được). C 3 A có tỷ trọng 3,04 g/cm 3 , là khoáng đóng rắn nhanh, cho cường độ cao nhưng kém bền trong môi trường sun phát. d) Khoáng Canxi alumo ferit (C 4 AF): cũng là chất trung gian, có tỷ trọng 3,77 g/cm 3 , màu đen, nằm xen giữa các hạt Alit và Belit cùng với khoáng C 3 A. Khi nung clanhke, do phản ứng của CaO với Fe 2 O 3 tạo thành các khoáng nóng chảy ở nhiệt độ thấp (600 ÷ 700 O C) như CaO.Fe 2 O 3 (CF) , C 2 F Sau đó các khoáng này tiếp tục phản ứng với Al 2 O 3 tạo thành các khoáng Canxi alumo ferit có thành phần thay đổi như C 2 F, C 6 A 2 F, C 4 AF, C 6 AF 2 . Các khoáng này bị nóng chảy hoàn toàn ở nhiệt độ 1250 O C và trở thành pha lỏng cùng với các khoáng Canxi aluminat, tạo ra môi trường cho phản ứng tạo thành khoáng C 3 S, nên chúng thường được gọi là chất trung gian hoặc pha lỏng clanhke. Khi tác dụng với nước, Canxi alumo ferit thuỷ hoá chậm, toả nhiệt ít và cho cường độ thấp. e) Các khoáng khác: Ngoài 4 khoáng chính ở trên, trong clanhke còn chứa pha thuỷ tinh là chất lỏng nóng chảy bị đông đặc lại khi làm lạnh clanhke. Nếu quá trình làm nguội nhanh thì các khoáng C 3 A, C 4 AF, MgO (periclaz), CaOtd,v.v. không kịp kết tinh để tách khỏi pha lỏng, khi đó pha thuỷ tinh sẽ nhiều. Ngược lại, nếu làm lạnh chậm thì pha thuỷ tinh sẽ ít. GVHD: 5 Tiễu luận quy trình sản xuất xi măng Trịnh Thị Quanh – 08CDHH Khi làm nguội nhanh, các khoáng sẽ nằm trong pha thuỷ tinh ở dạng hoà tan nên có năng lượng dự trữ lớn làm cho clanhke rất hoạt tính và sẽ tạo cho đá xi măng có cường độ ban đầu cao. Khi làm lạnh chậm, các khoáng sẽ kết tinh hoàn chỉnh, kích thước lớn nên độ hoạt tính với nước sẽ giảm, hơn nữa MgO và CaO tự do sẽ kết tinh thành các tinh thể độc lập, bị già hoá nên dễ gây ra sự phá huỷ cấu trúc của đá xi măng, bê tông về sau. 1.2 Thạch cao Cấu tạo của thạch cao tự nhiên CaSO4·2H2O CaSO4·½H2O + 1½H2O → CaSO4·2H2O - Thạch cao tự nhiên hàm lượng CaSO4·2H2O chiếm từ 94- 98% CaSSO4.2H2O Tác Dụng của Thạch cao Thạch cao tác dụng với C3A Thạch cao tác dụng với C4AF - Là phụ gia cho thêm vào xi măng để kéo dài thời gian ninh kết, giảm tốc độ đóng rắn của xi măng. - Clinker khi nghiền mịn đóng rắn rất nhanh, do phản ứng C 3 A với nước xảy ra rất nhanh. Do đó phải giảm tốc độ đóng rắn của clinker bằng thạch cao. Khi có mặt thạch cao quá trình đóng rắn xảy ra phản ứng: C 3 A + CaSO 4 .2H 2 O + 26 H 2 O  6 CaO. Al 2 O 3 .3SO 3 .3H 2 O C 3 A + CaSO 4 .2H 2 O + 26 H 2 O  3 CaO. Al 2 O 3 .3SO 3 .3H 2 O GVHD: 6 Tiễu luận quy trình sản xuất xi măng Trịnh Thị Quanh – 08CDHH Khi tạo hỗn hợp vữa, bao quanh thạch cao lúc đầu là C 3 A.CaSO 4 .3H 2 O xốp, hình kim. Ion SO 4 2- tiếp tục đi qua lỗ xốp ra môi trường. SO 4 2- bao quanh C 3 A tạo thành lớp C 3 A.CaSO 4 .12H 2 O xít đặt giả bền, ngăn cản không cho ion Al 3+ thoát ra ngoài, vì vậy mà quá trình phản ứng chậm lại và thời gian ninh kết kéo dài. -Hàm lượng thông thường 3-6 % Nếu cho quá nhiều thạch cao, nồng độ SO 4 2- cao, tạo nên môi trường bão hòa nhanh C 3 A.CaSO 4 .12H 2 O thành C 3 A.CaSO 4 .31H 2 O có cấu trúc xốp, làm tăng tốc độ dính ướt, quá trình tạo hydrosunfua aluminat nhanh, làm tăng tốc độ ninh kết. Nếu cho ít thạch cao, nồng độ SO 4 2- ít, làm Al 3+ tiếp tục thoát ra môi trường, tăng quá trình đóng rắn. 1.3 Đá vôi : CaCO 3 chiếm khoản 60 – 97%. Tác dụng của đá vôi trong nghiền ximăng - Là chất cứng, giòn, dể nghiền đối với hệ nghiền đứng. - Dể tạo ra những hạt có kích thước nhỏ từ 5-10mm Rate 45 tăng; Blaine tăng - Tạo độ dẻo cho hồ xi măng. Cường độ ban đầu khi đóng rắn - Tăng hiệu xuất kinh tế vì giá thành thấp - Tuy nhiên làm giảm cường độ của ximăng vì bản chất đá vôi không tạo cường độ cho xi măng. 1.4 Phụ gia (Pouzzolane) Là vật liệu Silic hoặc Silic và Alumin Cấu tạo tự nhiên thành phần chủ yếu là silic hoat tính; phụ gia càng tốt mức độ hoạt tính ( khả năng hút vôi) càng cao. GVHD: 7 Tiễu luận quy trình sản xuất xi măng Trịnh Thị Quanh – 08CDHH Pouzzolane thuộc nhóm phụ gia hoạt tính (thủy lực) làm tăng mật độ và cường độ của xi măng trong môi trường nước. Đồng thời giúp tăng sản lượng, hạ giá thành sản phẩm. Thành phần chính là các khoáng hoạt tính nhóm alumo silicat. Tự bản thân không có tính thủy lực. Trong môi trường điện ly có Ca(OH) 2 từ phản ứng hydrat clinker, chúng có khả năng tạo khoáng hydrosilicat canxi CSH hoặc hydrosilicat alumin CAH có tính thủy lực. Độ hoạt tính càng lớn khi hàm lượng oxyt silic vô định hình càng cao. • Ảnh hưởng đến chất lượng: - Cường độ xi măng ban đầu phát triểu chậm - Cường độ sau phát triển cao, bền trong môi trường thủy hóa - Sử dụng nhằm tăng khả năng bền nước và hạ giá thành (Đối với Xá CN làm mất ổn định độ sụt của bê Tông). - Trong Xá CN không sử dụng Phụ gia. GVHD: 8 Tiễu luận quy trình sản xuất xi măng Trịnh Thị Quanh – 08CDHH QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT CLINKER 1.5 Lò quay nung clinker theo phương pháp ướt. Lò quay nung clinker theo phương pháp ướt còn gọi là lò quay có thiết bị trao đổi nhiệt bên trong. Nó là 1 ống kim loại hình trụ rỗng, đặt nghiêng 1 góc α so với mặt phẳng ngang α = 3 - 50, tỉ lệ giữa L/D =30 - 40 lần. Lò quay phương pháp ướt thường có các loại sau: D × L = 3 × 100m; 3,6 × 120m ; 4 × 150m ; 5× 185m 7 × 270m. Lò có kích thước khác nhau, sẽ có năng suất khác nhau. Tòan bộ chiều dài lò được đặt trên hệ thống bệ đỡ có con lăn và đặt trên các trụ lò bằng bê tông. Lò quay làm việc theo nguyên tắc ngược chiều, phối liệu vào đầu cao (đầu lạnh ) của lò, clinker ra đầu thấp ( đầu nóng ) của lò, nhiên liệu và không khí đi vào đầu thấp của lò, quá trình cháy và sự trao đổi nhiệt xảy ra theo chiều dài của lò, cuối cùng khí thải được đi ra phía đầu cao của lò. Nguyên, nhiên liệu đi ngược chiều nhau, kết quả nguyên liệu được đốt nóng từ nhiệt độ thường đến nhiệt độ kết khối, còn khí nóng có nhiệt độ giảm dần theo chiều dài lò ra ống khói, nhiệt độ khí thải khỏang 200 - 3000C. Để tăng hiệu quả trao đổi nhiệt trong lò người ta thường bố trí các thiết bị trao đổi nhiệt bên trong lò như: xích trao đổi nhiệt, các tấm kim loại trao đổi nhiệt ở các dôn như dôn sấy, dôn đốt nóng, dôn phân hủy, phổ biến là xích trao đổi nhiệt. 1.6 Lò quay nung clinker xi măng theo phương pháp khô. Lò quay nung clinker xi măng theo phương pháp khô về cấu tạo thân lò và nguyên tắc làm việc ngược chiều như lò quay phương pháp ướt. Tuy nhiên cũng có những điểm khác nhau: kích thước lò rất ngắn so với lò phương pháp ướt, tỉ lệ L/D = 15 - 17 lần, phổ biến là loại lò có kích thước: D × L =3,5 × 50m ; 4 × 60m 5 × 75m . Bột phối liệu từ kết chứa có W = 0,5 - 1% vào hệ thống xyclon trao đổi nhiệt nhờ vít tải chuyển vận, khí nóng từ trong lò đi vào buồng khói rồi lên xylon, vật liệu và dòng GVHD: 9 Tiễu luận quy trình sản xuất xi măng Trịnh Thị Quanh – 08CDHH khí quyển chuyển động ngược chiều nhau, do tác dụng của dòng khí vật liệu trong xyclon luôn luôn ở trạng thái lơ lửng, vì vậy sự tiếp xúc giữa dòng khí và vật liệu tốt hơn, quá trình trao đổi nhiệt giữa khí và vật liệu tốt hơn. Hệ thống xyclon trao đổi nhiệt đặt phía đầu cao của lò, có thể là xyclon 3 bậc, 4 bậc hoặc nhiều bậc. Ở mỗi bậc xyclon vật liệu và dòng khí có nhiệt độ xác định, nhiệt độ vật liệu được tăng dần từ trên xuống dưới, nhiệt độ dòng khí giảm dần theo chiều từ dưới đi lên. Kết quả bột phối liệu vào đầu lò có nhiệt độ 950 - 10000 0 C còn nhiệt độ khí thải ra là 300 - 3200 0 C, vật liệu vào lò tiếp tục quá trình nung luyện. 1.7 Lò đứng nung clinker xi măng. Lò đứng là 1 ống hình trụ đứng rỗng, ngoài là vỏ thép, trong lót gạch chịu lửa. Chiều cao và đường kính lò thường có tỉ lệ xác định H / D= 3,5 - 4 lần, tùy theo kích thước lò mà có năng suất khác nhau, để tăng hiệu quả sấy thường mở rộng dôn sấy. Lò đứng cơ khí hóa cao thường có thiết bị nạp liệu, tháo clinker hòan tòan tự động. Bột phối liệu từ silô chứa vào thiết bị làm ẩm, tạo viên, chuyển xuống thiết bị nạp liệu vào lò và quá trình nung luyện được tiến hành trong lò đứng tương tự trong lò quay. Dựa vào chiều cao lò, nhiệt độ nung mà phân chia lò đứng thành 3 hoặc 4 dôn, phổ biến hơn là 3 dôn: dôn sấy, dôn nung và dôn làm lạnh. Quá trình hóa lý xảy ra khi nung clinker: Để thu được clinker xi măng có thành phần khoáng mong muốn, cần phải chế tạo bột phối liệu có đủ thành phần hóa học. Phối liệu từ khi vào lò tới khi ra lò (trải qua quá trình tăng nhiệt độ từ nhiệt độ bình thường tới khi đạt nhiệt độ kết khối, rồi sau đó nguội dần tới nhiệt độ bình thường) có nhiều biến đổi hóa lý phức tạp qua nhiều giai đoạn. Có thể chia các giai đoạn phản ứng một cách tương đối như sau: a. Giai đoạn nung nóng và sấy khô phối liệu Khi nhiệt độ của phối liệu được nâng dần từ nhiệt bình thường tới khoảng 250 - 300 0 C là quá trình khử nước lý học, nung nóng phối liệu và lúc này có thể xảy ra một GVHD: 10 [...]... trữ xi măng có tác dụng như sau: • Khống chế nghiêm ngặt chất lượng xi măng • Cải thiện chất lượng xi măng Xi măng xuất xưởng có 2 kiểu: xi măng bao và xi măng rời Xi măng bao là dùng máy đóng bao đổ xi măng vào túi giấy Máy đóng bao có 2 loại chính: máy đóng bao quay tròn và máy đóng bao cố định Việc đóng xi măng rời và vận tải xi măng rời phải sử dụng máy đóng và xe chuyên dụng 1.9 Sơ đồ quy trình sản. .. thạch cao Tiễu luận quy trình sản xuất xi măng Trịnh Thị Quanh – 08CDHH Hình 2.1 Sơ đồ quy trình sản xuất xi măng TÍNH CHẤT CỦA XI MĂNG VÀ CÁC SẢN PHẨM CỦA XI MĂNG: 1.10 Các loại xi măng: Xi măng pooclăng có thể được chia thành một số loại như sau: - Xi măng pooclăng thông thường, gồm: • Xi măng pooclăng (kí hiệu qui ước là PC - Portland Cement hoặc OPC Ordinarry Portland Cement) • Xi măng pooclăng... tích của hồ xi măng khi đóng rắn Xi măng ổn định thể tích sẽ cho đá xi măng và bê tông bền vững Tính ổn định thể tích của xi măng có ý nghĩa quan trọng để tạo độ bền của đá xi măng đóng rắn, tạo sự bền đẹp cho công trình xây dựng Xi măng không ổn định thể tích, khi sử dụng vào công trình sẽ làm cho bê tông bị nứt rạn hoặc nặng hơn sẽ gây đổ vỡ công trình Trong các tính chất kỹ thuật của xi măng thì tính... của đá xi măng Thành phần khoáng của clinker, độ mịn xi măng, hàm lượng nước, môi trường, nhiệt độ, v.v quy t định cường độ của đá xi măng và tốc độ phát triển của chúng GVHD: 27 Tiễu luận quy trình sản xuất xi măng Trịnh Thị Quanh – 08CDHH Thành phần khoáng và điều kiện tạo khoáng clinker quy t định cường độ của xi măng Clinker có C3S cao, kết khối tốt sẽ cho xi măng phát triển cường độ nhanh và mác... nguội kiểu lò hành tinh, làm nguội kiểu ống quay và làm lạnh kiểu ghi, trong đó thiết bị làm nguội kiểu ghi có hiệu suất làm nguội nhanh nhất GVHD: 16 Tiễu luận quy trình sản xuất xi măng Trịnh Thị Quanh – 08CDHH QUY TRÌNH SẢN XUẤT XI MĂNG 1.8 Thuyết minh quy trình sản xuất xi măng: Gồm 6 giai đoạn sau: - Giai đoạn 1: Khai thác mỏ - Giai đoạn 2: Gia công sơ bộ nguyên liệu - Giai đoạn 3: Nghiền, sấy... kiện trong công trình xây dựng thường có vết nứt và thấm nước Để khắc phục sự co của đá xi măng, người ta đưa vào phối liệu sản xuất xi măng lượng nhỏ chất gây nở cho khoáng clinker xi măng thủy hóa hoặc sử dụng phụ gia nở trong quá trình chế tạo vữa, bê tông 1.11.1.8Độ bền ăn mòn của đá xi măng: Độ bền ăn mòn của đá xi măng là khả năng bền vững của đá xi măng trong môi trường xâm thực Đá xi măng trong... GVHD: 28 Tiễu luận quy trình sản xuất xi măng Trịnh Thị Quanh – 08CDHH 1.11.1.7Sự co nở thể tích của đá xi măng: Sự co nở của đá xi măng là quá trình thay đổi thể tích của đá xi măng trong quá trình đóng rắn Nói chung xi măng sau khi đóng rắn thể tích đều co lại so với trạng thái được tạo hình ban đầu do có sự bay hơi nước và mất dần nước lý học trong cấu trúc Tính chất co ngót của đá xi măng làm cho... măng Trong các khoáng của xi măng pooclăng thì khoáng C3A và C3S yêu cầu lượng nước cao; khoáng C 2S yêu cầu lượng nước ít nhất Xi măng có độ mịn cao cần nhiều nước hơn xi măng có độ mịn thấp Xi măng pha phụ gia hoạt tính đòi hỏi lượng nước cao hơn xi măng pooclăng bình thường GVHD: 25 Tiễu luận quy trình sản xuất xi măng Trịnh Thị Quanh – 08CDHH Lượng nước tiêu chuẩn của xi măng PC thường từ 21 ÷ 29%,... kết giả Hiện tượng trên là do sau khi xi măng tác dụng với nước hồ xi măng mất tính dẻo nhanh Nếu tiếp tục trộn thì hồ sẽ dẻo lại, nhưng thời gian đông kết bị kéo dài GVHD: 26 Tiễu luận quy trình sản xuất xi măng Trịnh Thị Quanh – 08CDHH Thời gian đông kết của xi măng có ý nghĩa lớn trong thi công xây dựng Nếu xi măng bắt đầu và kết thúc đông kết quá nhanh, vữa xi măng nhanh mất tính dẻo không có khả... vị sản xuất d) Giai đoạn 4: Nung Clinker GVHD: 18 Tiễu luận quy trình sản xuất xi măng Trịnh Thị Quanh – 08CDHH Clinker là sản phẩm nung thiêu kết ở 1450 0C của đá vôi, đất sét và một số phụ gia điều chỉnh Nung Clinker xi măng là khâu then chốt trong sản xuất xi măng Nhiệt độ của vật liệu từ 1300 ÷ 14500C là tiến hành nung Clinker Khi nhiệt độ của vật liệu đạt mức trên thì các chất sắt nhôm 4 canxi, . sản xuất xi măng Trịnh Thị Quanh – 08CDHH MỤC LỤC NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT XI MĂNG 2 QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT CLINKER 9 QUY TRÌNH SẢN XUẤT XI MĂNG 17 TÍNH CHẤT CỦA XI MĂNG VÀ CÁC SẢN PHẨM CỦA XI MĂNG: 22 Tài. gian. Tồn trữ xi măng có tác dụng như sau: • Khống chế nghiêm ngặt chất lượng xi măng. • Cải thiện chất lượng xi măng. Xi măng xuất xưởng có 2 kiểu: xi măng bao và xi măng rời. Xi măng bao là dùng. Tiễu luận quy trình sản xuất xi măng Trịnh Thị Quanh – 08CDHH Lời Mở Đầu Ngày nay xi măng chiếm một vai trò quan trọng trong nền kinh tế xây dựng đất nước. GVHD: 1 Tiễu luận quy trình sản xuất xi

Ngày đăng: 13/07/2015, 22:46

Từ khóa » Tiểu Luận Xi Măng