Koke đã gắn bó toàn bộ sự nghiệp của mình với Atlético Madrid kể từ khi ra mắt đội một vào năm 2009. Anh đã có hơn 600 lần ra sân cho câu lạc bộ, một kỷ lục đáng nể, và giành được nhiều danh hiệu cao quý, bao gồm hai chức vô địch La Liga (2013–14 và 2020–21), hai Europa League và hai Siêu cúp châu Âu. Koke cũng cùng Atlético Madrid hai lần lọt vào trận chung kết Champions League vào các năm 2014 và 2016, tuy nhiên đều không thể giành chiến thắng. Trong suốt những năm tháng cống hiến cho Atlético Madrid, Koke đã thể hiện vai trò quan trọng trong lối chơi của đội bóng. Anh là một tiền vệ trung tâm toàn diện, có khả năng điều tiết nhịp độ trận đấu, kiến tạo cơ hội cho đồng đội và ghi những bàn thắng quan trọng. [Thêm một số ví dụ về những đóng góp của Koke cho Atlético Madrid].
Không chỉ thành công ở cấp độ câu lạc bộ, Koke còn gặt hái được những thành tích đáng kể cùng đội tuyển quốc gia. Anh từng giành chức vô địch Giải vô địch U21 châu Âu 2013 cùng đội U21 Tây Ban Nha. Cùng năm đó, Koke có trận ra mắt đội tuyển quốc gia và đã đại diện cho Tây Ban Nha tham dự ba kỳ World Cup và hai kỳ Euro.
Sự nghiệp Koke tại các câu lạc bộ Koke sinh ra tại Madrid và gia nhập lò đào tạo trẻ của Atlético Madrid từ năm 8 tuổi. Tài năng của anh sớm được công nhận và Koke có trận ra mắt đội một vào ngày 19 tháng 9 năm 2009, khi vào sân thay Paulo Assunção trong trận thua 2-5 trước Barcelona.
Những năm tháng khẳng định mình
Koke nhanh chóng khẳng định mình là một cầu thủ quan trọng trong đội hình Atlético Madrid. Anh ghi bàn thắng đầu tiên tại La Liga vào lưới Sevilla FC vào ngày 26 tháng 2 năm 2011. Mùa giải 2011-12, Koke tiếp tục tỏa sáng dưới sự dẫn dắt của huấn luyện viên Diego Simeone, góp công lớn vào chức vô địch Europa League của Atlético Madrid. Mùa giải 2012-13, ở tuổi 20, Koke đã là trụ cột của đội bóng, đá chính 38 trong số 48 trận và giành chức vô địch Copa del Rey. Anh ngày càng hoàn thiện kỹ năng chuyền bóng, trở thành một chuyên gia trong những tình huống cố định.
Mùa giải 2013-14 là một mùa giải đáng nhớ với Koke. Anh được vinh danh là Cầu thủ xuất sắc nhất tháng 10 tại La Liga, góp công lớn vào chức vô địch La Liga của Atlético Madrid sau 18 năm chờ đợi. Koke cũng tỏa sáng tại Champions League với bàn thắng duy nhất vào lưới Barcelona ở tứ kết, giúp Atlético Madrid lần đầu tiên lọt vào bán kết kể từ năm 1974.
Vai trò đội trưởng và những kỷ lục
Koke tiếp tục là trụ cột của Atlético Madrid trong những mùa giải tiếp theo, ghi dấu ấn với những pha kiến tạo đẳng cấp. Anh gia hạn hợp đồng 5 năm với câu lạc bộ vào năm 2014 và 2016, trở thành một trong những cầu thủ có số lần ra sân nhiều nhất lịch sử Atlético Madrid. Năm 2018, anh lọt vào top 10 cầu thủ có số lần ra sân nhiều nhất cho Atlético Madrid. Năm 2019, Koke trở thành cầu thủ trẻ nhất trong lịch sử câu lạc bộ đạt mốc 400 trận ra sân. Sau khi Diego Godín ra đi, Koke được trao băng đội trưởng.
Koke tiếp tục phá vỡ những kỷ lục về số lần ra sân cho Atlético Madrid. Năm 2020, anh trở thành cầu thủ trẻ nhất đạt mốc 450 và 500 trận cho câu lạc bộ. Năm 2022, Koke vượt qua Adelardo Rodríguez để trở thành cầu thủ có số lần ra sân nhiều nhất lịch sử Atlético Madrid. Tháng 3 năm 2024, anh gia hạn hợp đồng với câu lạc bộ đến tháng 6 năm 2025.
Koke là một tiền vệ trung tâm tài năng, sở hữu nhãn quan chiến thuật sắc bén, khả năng chuyền bóng chính xác và tinh thần thi đấu máu lửa. Anh là một biểu tượng của Atlético Madrid, một thủ lĩnh đích thực được người hâm mộ yêu mến và kính trọng.
Sự nghiệp quốc tế Koke là một thành viên quan trọng của đội U20 Tây Ban Nha lọt vào tứ kết FIFA U-20 World Cup 2011. Anh cũng góp mặt trong đội hình Olympic Tây Ban Nha tham dự Thế vận hội Mùa hè 2012. Năm 2013, Koke cùng đội U21 Tây Ban Nha giành chức vô địch U21 châu Âu, và anh được vinh danh trong Đội hình tiêu biểu của giải đấu.
Ngày 14 tháng 8 năm 2013, Koke có trận ra mắt đội tuyển quốc gia Tây Ban Nha trong trận giao hữu thắng Ecuador 2–0. Kể từ đó, anh đã có [thêm số lần ra sân của Koke cho đội tuyển quốc gia] lần khoác áo đội tuyển quốc gia, tham dự ba kỳ World Cup (2014, 2018, 2022) và hai kỳ Euro (2016, 2020). Tại World Cup 2014, Koke được ra sân trong hai trận đấu vòng bảng, bao gồm trận thua Chile 0-2 khiến Tây Ban Nha bị loại.
Tại World Cup 2018, Koke là một trong hai cầu thủ Tây Ban Nha đá hỏng luân lưu trong trận thua đội chủ nhà Nga ở vòng 16 đội. Sau hai năm vắng mặt ở đội tuyển quốc gia, Koke trở lại vào năm 2020 và được trao băng đội trưởng trong trận giao hữu với Hà Lan. Anh tiếp tục góp mặt trong đội hình Tây Ban Nha tham dự Euro 2020. Trong màu áo đội tuyển quốc gia, Koke thường được bố trí ở vị trí tiền vệ trung tâm, đóng vai trò điều tiết lối chơi và kiến tạo cơ hội cho đồng đội.
Phong cách thi đấu Koke thuận chân phải, nhưng sự linh hoạt của anh cho phép anh chơi ở vị trí tiền vệ phải, trái hoặc trung tâm . Anh cũng được biết đến với khả năng chuyền bóng, và khả năng tạo ra các cơ hội tấn công.
Koke nhận được sự khen ngợi từ các đồng nghiệp của mình, bao gồm cả Xavi của Barcelona , người coi anh là người kế nhiệm mình:
Anh ấy có tất cả mọi thứ: tài năng, khả năng thể chất, anh ấy là cầu thủ bóng đá của hiện tại và tương lai... Anh ấy đã được chọn làm nhạc trưởng của dàn nhạc Tây Ban Nha trong 10 năm tới. Tôi có tình cảm đặc biệt với anh ấy vì chúng tôi chơi ở cùng vị trí và tôi nghĩ anh ấy là một cầu thủ phi thường.
Thống kê sự nghiệp Câu lạc bộ - Tính đến trận đấu diễn ra ngày 22/12/2024
CLB Mùa giải League Copa del Rey Europe Khác Tổng Division Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Atlético Madrid B 2008–09 Segunda División B 28 3 0 0 — — 28 3 2009–10 Segunda División B 25 2 0 0 — — 25 2 2010–11 Segunda División B 13 2 0 0 — — 13 2 Tổng 66 7 0 0 0 0 0 0 66 7 Atlético Madrid 2009–10 La Liga 4 0 0 0 0 0 — 4 0 2010–11 La Liga 17 2 2 0 0 0 — 19 2 2011–12 La Liga 25 2 2 0 13 0 — 40 2 2012–13 La Liga 33 3 7 0 7 0 1 0 48 3 2013–14 La Liga 36 6 7 0 13 1 2 0 58 7 2014–15 La Liga 34 2 4 0 9 2 2 0 49 4 2015–16 La Liga 35 5 5 0 11 0 — 51 5 2016–17 La Liga 36 4 6 1 12 0 — 54 5 2017–18 La Liga 35 4 3 0 13 2 — 51 6 2018–19 La Liga 30 3 3 0 7 2 1 1 41 6 2019–20 La Liga 32 4 0 0 9 0 1 1 42 5 2020–21 La Liga 37 1 0 0 8 0 — 45 1 2021–22 La Liga 31 1 2 0 9 0 1 0 43 1 2022–23 La Liga 33 0 5 0 4 0 — 42 0 2023–24 La Liga 35 0 5 0 9 0 1 0 50 0 2024–25 La Liga 18 1 1 0 6 0 0 0 24 1 Tổng 471 38 52 1 130 7 9 2 662 48 Tổng sự nghiệp 537 45 52 1 130 7 9 2 728 55
Quốc tế Đội tuyển Năm Trận Bàn Tây Ban Nha 2013 7 0 2014 8 0 2015 5 0 2016 10 0 2017 6 0 2018 8 0 2019 0 0 2020 3 0 2021 14 0 2022 9 0 Tổng 70 0
Danh hiệu của Koke Atlético Madrid
La Liga : 2013–14 , 2020–21 Cúp Nhà Vua : 2012–13 Siêu cúp Tây Ban Nha : 2014 Giải vô địch bóng đá UEFA Europa League : 2011–12 , 2017–18 Siêu cúp châu Âu : 2012 , 2018 Á quân UEFA Champions League : 2013–14 , 2015–16 U17 Tây Ban Nha
Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới FIFA hạng ba: 2009 U19 Tây Ban Nha
Á quân Giải vô địch U-19 châu Âu của UEFA : 2010 U21 Tây Ban Nha
Giải vô địch bóng đá U21 châu Âu của UEFA : 2013 Tây ban nha
Á quân UEFA Nations League : 2020–21 Cá nhân
Đội hình La Liga của mùa giải: 2013–14 Đội hình tiêu biểu của UEFA Champions League mùa giải: 2015–16 Cầu thủ xuất sắc nhất tháng của La Liga : Tháng 10 năm 2013, Tháng 4 năm 2016 Đội hình tiêu biểu của Giải vô địch U21 châu Âu UEFA: 2013 Đội hình tiêu biểu của UEFA Europa League mùa giải: 2017–18