Tìm Hiểu Chung Về Trật Khớp Và Cách Xử Lý Khi Bị Trật Khớp
Có thể bạn quan tâm
Trật khớp là một dạng chấn thương thường gặp ở mọi lứa tuổi do vận động không đúng cách trong sinh hoạt, lao động hoặc chơi thể thao. Trật khớp cần phải được xử lý đúng và kịp thời để tránh những biến chứng nguy hiểm về sau. Vậy xử lý trật khớp được thực hiện như thế nào?
1. Tổng quan về khớp
Khớp là nơi liên kết các đầu xương để tạo thành một cấu trúc tổng thể; cho phép cơ thể chuyển động linh hoạt. Bình thường, người trưởng thành có khoảng 206 chiếc xương và khoảng 360 khớp xương. Tuy nhiên, số lượng chính xác có thể thay đổi theo từng người.
Phân loại theo chức năng, khớp có 3 loại: Khớp bất động (như khớp giữa các xương sọ); khớp bán động (như khớp đốt sống); khớp động hay khớp hoạt dịch (phổ biến ở các chi).
Một khớp hoạt dịch bao gồm các thành phần:
– Chỏm và ổ khớp là nơi các đầu xương dài nối với nhau
– Các dây chằng là phương tiện giữ cho khớp chắc chắn
– Bao hoạt dịch tiết ra dịch khớp có nhiệm vụ nuôi sụn khớp và bôi trơn; đồng thời ngăn ngừa nhiễm trùng khớp
– Mạch nuôi khớp
2. Trật khớp là gì?
Trật khớp (hay còn gọi là sai khớp) là tình trạng các đầu xương ở khớp bị trật khỏi vị trí ban đầu hoặc lệch ra ngoài. Trật khớp có thể xảy ra ở hầu hết các khớp; nhưng thường gặp nhất ở các khớp hoạt dịch; đặc biệt là ở khớp vai và các khớp bàn ngón tay. Khi được xử lý đúng cách, hầu hết các trường hợp trật khớp có thể trở lại chức năng bình thường sau vài tuần.
3. Nguyên nhân gây trật khớp
Khoảng 80 – 90% các trường hợp trật khớp đến từ nguyên nhân chấn thương do tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn trong tập luyện các môn thể thao như bóng chuyền, bóng đã, trượt ván… và cả các tai nạn trong học đường.
Cơ chế chấn thương trật khớp thường là gián tiếp như lực chấn thương tác động lên cẳng chân, gối, đùi tạo nên lực đòn bẩy làm trật chỏm xương đùi ra khỏi ổ cối hoặc ngã chống tay có thể khiến bị trật khớp khuỷu hay khớp vai…vv. Cơ chế trực tiếp tuy hiếm gặp nhưng thường dẫn tới bệnh cảnh nặng như trật khớp hở.
Bên cạnh đó còn có các nhóm nguyên nhân gây trật khớp khác như trật khớp do bẩm sinh, do bệnh lý (như viêm xương khớp háng…), trật khớp vai do liệt cơ delta.
4. Những đối tượng nào có nguy cơ bị trật khớp?
Trật khớp gặp ở mọi lứa tuổi, tuy nhiên hay gặp nhất ở người trẻ, người lao động và cũng có thể gặp cả ở phụ nữ có thai.
Mỗi lứa tuổi thường gặp một loại trật khớp phổ biến. Trật khớp khuỷu hay gặp ở trẻ em trong khi trật khớp vai, khớp háng lại thường gặp ở người lớn. Ở người già, do quá trình thoái hóa, hạn chế vận động, hoặc không có khả năng phản xạ tự bảo vệ khi ngã nên cũng rất dễ bị trật khớp và thường kèm theo gãy xương.
5. Dấu hiệu nhận biết trật khớp
Trật khớp là một chấn thương nghiêm trọng; gây đau đớn dữ dội và mất chức năng tạm thời ở khớp.
Trong hầu hết các trường hợp, trật khớp có thể được nhìn thấy bằng mắt thường với các dấu hiệu như sưng, bầm tím hoặc biến dạng khớp. Khu vực bị tổn thương có thể có màu đỏ hoặc đổi màu. Khớp cũng có thể bị biến dạng hoặc có hình dạng kỳ lạ.
Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng và vị trí chấn thương; trật khớp có thể dẫn đến một số dấu hiệu, chẳng hạn như:
– Đau đớn
– Sưng tấy
– Bầm tím
– Cứng khớp
– Tê hoặc ngứa ran xung quanh khu vực bị tổn thương
– Khớp mất ổn định
– Mất khả năng cử động khớp
– Biến dạng khớp (xương bị xô lệch)
Các dấu hiệu trật khớp có thể dễ bị nhầm lẫn với gãy xương. Do đó nếu nhận thấy các dị dạng bất thường ở khớp; người bệnh nên đến bệnh viện ngay lập tức để được chẩn đoán phù hợp. Ngoài ra nếu không thể đến bệnh viện; người bệnh có thể chườm đá vào khớp và giữ khớp bất động cho đến khi được thăm khám phù hợp.
6. Trật khớp có nguy hiểm không?
Hầu hết các trường hợp trật khớp không nguy hiểm và có thể được cải thiện sau vài tuần điều trị đúng phương pháp. Tuy nhiên, nếu không được điều trị; tình trạng này có thể dẫn đến một số biến chứng nguy hiểm.
6.1 Các biến chứng cấp tính có thể gặp
Gãy xương: Gãy xương có thể đi kèm trật khớp (chẳng hạn trật khớp vai thường đi kèm gãy mấu chuyển lớn)
Chảy máu: Chảy máu đi kèm với cả các tổn thương mô mềm nghiêm trọng
Tổn thương mạch máu: Một số trường hợp trật khớp kín; đặc biệt là trật khớp gối hoặc khớp háng có thể gây thiếu máu cục bộ ở ngoại vi; tổn thương mạch máu có thể được thể hiện trên lâm sàng vài giờ sau chấn thương.
Tổn thương thần kinh: Dây thần kinh có thể bị tổn thương do căng giãn khi trật khớp hoặc có thể bị đứt trong trật khớp hở
Nhiễm trùng: Bất kỳ tổn thương nào cũng tiềm ẩn nguy cơ nhiễm trùng. Nguy cơ cao thuộc về những bệnh nhân trật hở hoặc phải phẫu thuật. Nhiễm trùng cấp tính có thể dẫn đến viêm xương, rất khó chữa khỏi.
6.2 Các biến chứng xa
Mất vững: Trật khớp có thể dẫn đến sự mất vững khớp. Sự mất vững có thể làm mất chức năng của khớp và tăng nguy cơ thoái hóa khớp
Cứng khớp và hạn chế vận động: Nếu khớp bị bất động quá lâu thì tình trạng cứng khớp sẽ xảy ra sớm hơn. Khớp gối, khuỷu tay, và khớp vai rất dễ bị cứng khớp sau chấn thương, đặc biệt ở người cao tuổi.
Thoái hóa khớp: Thoái hóa khớp xuất hiện chủ yếu khi mạch máu nuôi khớp bị tổn thương. Trật khớp háng bẩm sinh có thể dẫn đến hoại tử chỏm xương đùi. Trật khớp còn làm phá vỡ bề mặt chịu lực của khớp; lệch trục và mất vững khớp dẫn đến thoái hóa sụn khớp và thoái hóa khớp.
7. Chẩn đoán trật khớp
Bác sĩ có thể chẩn đoán tình trạng trật khớp bằng cách nhìn vào các cử động khớp và kiểm tra các nguyên nhân gây chấn thương. Tuy nhiên, tình trạng này có thể khó xác định thông qua các dấu hiệu bên ngoài. Các triệu chứng trật khớp có thể tương tự như tình trạng gãy xương. Khi đó cần đến các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh.
Các kỹ thuật được dùng trong chẩn đoán trật khớp:
Chụp X quang
Hình ảnh X quang được sử dụng để xác nhận chẩn đoán cũng như đánh giá tình trạng nặng nhẹ và các tổn thương đi kèm trật khớp. Sau khi điều trị, X quang cũng được sử dụng để xác định hiệu quả của các biện pháp điều trị; cũng như đánh giá các tổn thương xương liên quan.
Siêu âm khớp
Siêu âm có thể được sử dụng trong các trường hợp trật khớp, đặc biệt là trật khớp vai. Mặc dù kết quả siêu âm có thể không chính xác trong việc xác định tình trạng gãy xương; nhưng siêu âm có thể xác định 100% tình trạng trật khớp vai và nhạy cảm 100% trong việc xác định hiệu quả điều trị khi so với phim X – quang.
Ở trẻ dưới 6 tháng tuổi, siêu âm là phương pháp hiệu quả nhất để chẩn đoán tình trạng loạn sản phát triển của hông (trật khớp hông bẩm sinh).
Chụp cắt lớp vi tính
Đây là kỹ thuật cao hơn chụp X quang. Hình ảnh cắt lớp vi tính có thể được sử dụng và đánh giá các vấn đề không thể nhìn thấy trên phim X – quang như tổn thương xương khó nhìn và các tổn thương phần mềm xung quanh khớp.
Chụp MRI
Đây là kỹ thuật cao hơn chụp cắt lớp vi tính. Hình ảnh MRI có thể phát hiện được tất cả các tổn thương mà chụp cắt lớp vi tính nhìn được; hơn nữa chúng còn giúp kiểm tra mô mềm rõ hơn chụp cắt lớp vi tính.
8. Cách xử lý sơ cứu ban đầu khi bị trật khớp tại nhà
Trật khớp cần được điều trị y tế càng sớm càng tốt để tránh các rủi ro liên quan. Nếu nghi ngờ hoặc có các bằng chứng trật khớp; người bệnh có thể tham khảo một số cách xử lý, sơ cứu tại nhà trước khi đến bệnh viện:
– Không di chuyển để tránh lực tác động; không nắn hoặc cố cử động khớp bị trật hoặc bắt nó trở lại vị trí. Điều này có thể gây tổn thương thêm khớp và cơ, dây chằng, dây thần kinh hoặc các mạch máu ở xung quanh.
– Cố định khớp ở tư thế mà khớp đang ở vị trí đó. Nếu khớp bị trật ở vùng tay, khuỷu tay có thể có định bằng cách cột tay vào thân người; dùng thân người làm vật cố định nâng đỡ cho tay. Nếu khớp trật ở chân thì có thể cột hai chân lại với nhau; dùng chân lành làm nẹp cố định cho chân bị trật khớp.
– Chườm lạnh lên vùng khớp bị thương để tránh và giảm sưng phù. Đặt viên đá vào một chiếc khăn mỏng và chườm lên da. Không đặt trực tiếp đá lên da để tránh bỏng lạnh. Không nên chườm nóng, đắp muối, bóp thuốc rượu hay mật gấu trong lúc sơ cứu ban đầu. Điều này có thể làm tình trạng xấu đi.
– Nhanh chóng, nhẹ nhàng vận chuyển người bị trật khớp đến cơ sở y tế để các bác sĩ kiểm tra và điều trị.
9. Xử lý trật khớp tại bệnh viện
9.1 Nắn chỉnh trật khớp
Nắn kín (không cần rạch da bộc lộ khớp) sẽ được tiến hành trước tiên. Trong khi nắn có thể cho thuốc giảm đau,an thần để bệnh nhân dễ chịu.
Tùy thuộc vào từng vị trí trật mà sẽ có các phương pháp nắn chỉnh khác nhau giúp đầu xương trở về ổ khớp ban đầu.
9.2 Điều trị sau khi nắn chỉnh trật khớp thành công
Bất động, nghỉ ngơi
Bất động khớp bằng nẹp bất động, bó bột hoặc dùng nạng ngăn ngừa tổn thương thứ phát. Dành thời gian nghỉ ngơi, tránh các hoạt động có thể gây chấn thương ở khớp và cố gắng hạn chế hoạt động thường ngày.
Chườm lạnh để giảm sưng
Tiếp tục chườm lạnh lên khớp sẽ giảm viêm, giảm sưng khớp và cải thiện cơn đau. Trong 24 – 48h đầu sau nắn, người bệnh nên cố gắng chườm lạnh vài giờ mỗi ngày để hỗ trợ cải thiện các triệu chứng.
Kê cao chi đỡ phù nề
Kê cao chi bị chấn thương trên mức tim trong 2 ngày đầu để máu về tim không gián đoạn giúp dẫn lưu máu tĩnh mạch tốt theo chiều trọng lực để hạn chế phù nề.
Chườm nóng để nhanh hồi phục
Sau 2 – 3 ngày, khi các triệu chứng đã được cải thiện; đến lúc này người bệnh có thể chườm ấm trong 15 đến 20 phút lên khớp bị ảnh hưởng để làm giảm đau và hỗ trợ hồi phục tổn thương nhanh hơn.
Sử dụng thuốc
Một số loại thuốc không kê đơn; chẳng hạn như Ibuprofen, Naproxen hoặc Paracetamol có thể hỗ trợ chống viêm và giảm đau hiệu quả.
Ngoài ra có thể dùng thêm một số loại thuốc chống viêm, giảm phù nề, bổ khớp khác theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Tập vận động khi đang cố định khớp
Sau 1 hoặc 2 ngày bất động khớp; người bệnh có thể thực hiện một số bài tập nhẹ nhàng theo hướng dẫn của bác sĩ hoặc chuyên gia vật lý trị liệu.
Bất động kéo dài ( trên 3-4 tuần ở người trẻ tuổi) có thể gây cứng khớp, co kéo phần mềm, teo cơ. Những biến chứng này có thể tiến triển nhanh và tồn tại vĩnh viễn, đặc biệt là ở người già.
Vận động đúng cách chi tổn thương trong vài ngày/tuần sau chấn thương sẽ giảm co rút phần mềm, teo cơ và tăng phục hồi chức năng chi.
Bệnh nhân được khuyên tập các bài tập trong quá trình cố định khớp. Ví dụ như vận động khuỷu, cổ tay và bàn tay nếu vai đang bất động. Vận động khớp cổ tay, khuỷu tay nếu ngón tay đang bất động. Vận động khớp gối, ngón chân nếu cổ chân đang bất động…vv. Tất cả những điều này nhằm duy trì càng nhiều chức năng càng tốt; từ đó ngăn ngừa giảm chức năng khớp về sau.
Thăm khám lại khi có bất thường
Nếu bị yếu liệt, bị đau trở lại hoặc vết thương sưng tấy lên thì cần đến gặp lại bác sĩ để được khám lại và điều trị kịp thời.
Tập vận động sau khi tháo cố định
Sau một thời gian cố định khớp đủ lâu để giúp ổn định khớp; chúng ta có thể tháo bỏ nẹp hoặc bột để chuyển sang giai đoạn tập vận động mới.
Khi đã bị trật khớp một lần, khớp sẽ rất dễ bị trật lại. Để tránh trật tái diễn, nên tập một số bài tập đặc biệt để tăng cường sức mạnh khớp theo hướng dẫn của bác sĩ.
9.3 Phẫu thuật xử lý trật khớp
Phẫu thuật được chỉ định trong những trường hợp:
Nắn chỉnh kín thất bại, đầu xương không thể di chuyển về đúng vị trí ban đầu.
Trật khớp có kèm các tổn thương phối hợp khác như tổn thương mạch máu, thần kinh, tổn thương xương và phần mềm nặng nề.
Trật khớp tái phát nhiều lần, đặc biệt là ở khớp vai.
10. Sau xử lý trật khớp mất bao lâu để phục hồi?
Mỗi trường hợp trật khớp đều có thời gian phục hồi khác nhau. Điều này phụ thuộc vào vị trí khớp trật; trật kín hay hở; các tổn thương phối hợp; thời gian được phát hiện và điều trị; thể trạng nền của người bệnh; chế độ tuân thủ điều trị và tập luyện.
Phần lớn các trường hợp trật khớp cấp tính sau khi được nắn chỉnh và cố định, người bệnh sẽ phục hồi hoàn toàn trong vài tuần. Đối với một số khớp, chẳng hạn như khớp háng, quá trình hồi phục hoàn toàn có thể mất vài tháng hoặc vài năm; có thể phải phẫu thuật bổ sung.
Quý bệnh nhân có nhu cầu tư vấn sức khỏe trực tuyến, xin hãy liên hệ với Bác sĩ Luân. Số điện thoại/Zalo 0395621593 hoặc Fanpage Bác sĩ Luân – Bệnh viện Yên Lạc để được hỗ trợ.
Bác sĩ Nguyễn Văn Luân
Bài viết liên quan:
- Trật khớp vai là gì? Xử lý trật khớp vai
- Trật khớp cùng đòn và các phương pháp điều trị
- Trẹo cổ chân là gì? Cách xử lý sơ cứu và điều trị trẹo cổ chân
- Gãy xương cẳng chân: Chẩn đoán và hướng điều trị
- Cách chăm sóc bệnh nhân sau bó bột
- Cách chữa chân vòng kiềng ở trẻ em
- Quy trình phẫu thuật gãy đầu dưới xương quay 2016 – Bộ y tế
- Phác đồ chẩn đoán và điều trị lupus ban đỏ hệ thống – Bộ Y tế
- Phác đồ chẩn đoán và điều trị xơ cứng bì toàn thể – Bộ Y tế
- Phác đồ điều trị viêm màng hoạt dịch khớp gối mạn tính không đặc hiệu
Từ khóa » Cách Xử Lý Trật Khớp
-
Hướng Dẫn Sơ Cứu Bong Gân, Trật Khớp | Bệnh Viện Tâm Anh
-
Trật Khớp: Nguyên Nhân, Dấu Hiệu, Cách Phòng Tránh Và điều Trị
-
Trật Khớp Cổ Chân Nên Làm Gì? | Vinmec
-
Bong Gân, Trật Khớp Phải Làm Sao? Cách Phân Biệt Và điều Trị
-
Trật Khớp Cổ Chân Nên Làm Gì? Bao Lâu Thì Khỏi?
-
4 Lưu ý Sơ Cứu Nhanh Khi Bị Trật Khớp
-
Cách Xử Lý Nhanh Khi Bị Trật Khớp
-
Những Sai Lầm Thường Gặp Khi Xử Lý Chấn Thương Trật Khớp Bàn Chân
-
Những Sai Lầm Khi Xử Trí Bong Gân, Trật Khớp
-
Tổng Quan Về Trật Khớp - Chấn Thương; Ngộ độc - MSD Manuals
-
Trật Khớp Cổ Chân Phải Làm Sao? Điều Trị Như Thế Nào?
-
Tổng Quan Trật Khớp Cùng đòn Và Các Phương Pháp điều Trị
-
Trật Khớp Cổ Tay: Triệu Chứng, Cách Sơ Cứu Và điều Trị • Hello Bacsi
-
Trật Khớp Cổ Tay Bao Lâu Thì Khỏi? Cách Chữa Trị Tại Nhà?