Tìm Hiểu Khí Hậu Việt Nam Theo Vùng Miền | Farmvina Nông Nghiệp
Có thể bạn quan tâm
Khí hậu Việt Nam đi qua các vùng miền sẽ thay đổi như thế nào? Bạn thích sự ấm áp của miền tây sông nước hay một chút lạnh lẽo của Sa Pa? Thời tiết cũng là một yếu tố thú vị để bạn tìm hiểu cho chuyến du lịch Việt Nam của mình.
1. Giới thiệu khí hậu Việt Nam
Nằm trong khu vực nhiệt đới và ôn đới, khí hậu Việt Nam chịu ảnh hưởng của gió mùa mạnh nhưng lượng nắng nhiều, lượng mưa lớn, độ ẩm cao. Các vùng nằm gần nhiệt đới và miền núi được ưu đãi với khí hậu ôn hòa.
Khí hậu gió mùa cũng ảnh hưởng đến sự thay đổi của độ ẩm nhiệt đới. Ở Việt Nam nói chung có hai mùa, mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 4 và mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 10. Sự khác biệt về nhiệt độ giữa hai mùa ở miền Nam hầu như không đáng kể, trung bình là 3ºC. Các biến thể đáng chú ý nhất được tìm thấy ở phía bắc, nơi đã quan sát thấy sự khác biệt 12ºC. Về cơ bản có bốn mùa rõ rệt, thể hiện rõ nhất ở các tỉnh phía Bắc (từ đèo Hải Vân trở ra phía Bắc): Xuân, Hạ, Thu, Đông.
Hàng năm có 100 ngày mưa và lượng mưa trung bình từ 1.500 đến 2.000mm. Độ ẩm dao động khoảng 80%. Số giờ nắng là 1.500 đến 2.000 và bức xạ mặt trời trung bình 100kcal / cm2 trong một năm. Do chịu ảnh hưởng của gió mùa nên nhiệt độ trung bình của Việt Nam thấp hơn so với các nước cùng kinh độ ở Châu Á. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 22oC đến 27oC.
So với các nước này, nhiệt độ mùa đông lạnh hơn và mùa hè ít nóng hơn ở Việt Nam. Chịu ảnh hưởng của gió mùa và xa hơn là do địa hình phức tạp nên khí hậu Việt Nam luôn thay đổi trong một năm, giữa các năm hoặc giữa các vùng (từ Bắc vào Nam và từ thấp lên cao). Khí hậu Việt Nam cũng chịu nhiều bất lợi về thời tiết như bão (thuận lợi có 6-10 cơn bão và ATNĐ trong năm, lũ lụt và hạn hán đang đe dọa đời sống và nông nghiệp Việt Nam).
2. Khí hậu Việt Nam theo vùng
Căn cứ vào điều kiện địa lý và khí hậu, Việt Nam có 7 vùng khí hậu khác nhau: Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Đồng bằng (Đồng bằng sông Hồng), Bắc Trung Bộ (Bắc Trung Bộ), Nam Trung Bộ (Duyên hải Nam Trung Bộ), Tây Nguyên và Nam Bộ.
Nhìn chung, 7 vùng khí hậu Việt Nam khác nhau này được phân thành 2 kiểu chính: Miền Bắc (gồm Tây Bắc, Đông Bắc, Đồng bằng Bắc Bộ (Đồng bằng sông Hồng), Bắc Trung Bộ (Duyên hải Bắc Trung Bộ)) bao gồm tất cả các khu vực phía bắc đèo Hải Vân và Miền Nam (Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và cực Nam) bao gồm tất cả các khu vực phía nam đèo Hải Vân.
Các vùng khí hậu này dựa trên thời gian của mùa mưa và các yếu tố khí hậu khác như nhiệt độ, nắng, nhiệt độ, lượng mưa và độ ẩm. Địa hình đa dạng, nhiều vĩ độ (Việt Nam trải dài trên 15 ° vĩ độ) và ảnh hưởng từ Biển Đông dẫn đến điều kiện khí hậu thay đổi đáng kể giữa các vùng.
2.1 Tây Bắc
Vùng Tây Bắc bao gồm các tỉnh Lai Châu, Sơn La, Điện Biên. Đặc trưng của khí hậu là lạnh, khô (ít mưa phùn), mùa đông nắng, trong đó sương muối phổ biến trong nhiều năm. Mùa hè nóng và nhiều mưa, trùng với mùa mưa mặc dù có tần suất cao những ngày khô nóng do gió Tây gây ra.
Các thung lũng được che chắn gió, dẫn đến mùa khô kéo dài hơn và lượng mưa hàng năm thấp hơn. Mùa khô thường kéo dài từ 4–5 tháng. Số giờ nắng trung bình hàng năm từ 1.800 đến 2.000. Do địa hình và khí hậu đa dạng ở vùng này dẫn đến các loại rừng khác nhau
2.2 Đông bắc
Vùng Đông Bắc gồm các tỉnh phía Bắc và Đông Bắc: Lào Cai, Yên Bái, Hòa Bình, Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Quảng Ninh. Khí hậu Việt Nam vùng này chịu ảnh hưởng mạnh của gió mùa Đông Bắc. Mùa đông lạnh, nhiều mây (ít nắng) với đặc trưng là mưa phùn. Đợt rét đến sớm hơn các tỉnh khác. Mùa hè nóng và mưa trùng với mùa mưa.
Tuy nhiên, không giống như phía Tây Bắc, điều kiện khô hạn hiếm khi xảy ra do tần suất gió Tây thấp. Mùa mưa thường kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9 mặc dù thời gian của nó có thể thay đổi từ 4 đến 10 tháng. Ở vùng núi Hoàng Liên Sơn, mùa đông lạnh, thỉnh thoảng có thể có tuyết rơi và sương muối. Những ngọn núi này có lượng mưa cao nhất cả nước. Số giờ nắng trung bình hàng năm từ 1.400 đến 1.700.
Nhiệt độ trung bình hàng năm ở các khu vực ven biển là khoảng 23 ° C (73 ° F) trong đó tháng lạnh nhất có nhiệt độ trung bình là 16 ° C (61 ° F) và tháng nóng nhất có nhiệt độ trung bình là 28 ° C (82 ° F). Lượng mưa trung bình hàng năm ở các khu vực ven biển là khoảng 1.800 mm (71 in).
2.3 Đồng bằng Bắc Bộ (Đồng bằng sông Hồng)
Đồng bằng Bắc Bộ gồm các tỉnh: Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình. Mùa đông có đặc điểm là lạnh với lượng mưa phùn lớn và ít nắng trong khi mùa hè nóng, mưa với ít ngày khô. Điều kiện khô nóng do gió Tây gây ra trong mùa hè rất hiếm. Khu vực này có sự cân bằng nước tích cực (tức là lượng mưa vượt quá khả năng thoát hơi nước) trong 10 tháng trong năm. Số giờ nắng trung bình hàng năm là 1.400 đến 1.700
Nhiệt độ trung bình hàng năm ở các vùng ven biển là khoảng 23 ° C (73 ° F) trong đó tháng lạnh nhất có nhiệt độ trung bình từ 16 đến 17 ° C (61 đến 63 ° F) và tháng nóng nhất có nhiệt độ trung bình là 28 đến 30 ° C (82 đến 86 ° F). Lượng mưa trung bình hàng năm ở các vùng ven biển xấp xỉ 1.600 đến 1.700 mm (63 đến 67 in)
2.4 Bắc Trung Bộ
Duyên hải Bắc Trung Bộ gồm các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế. Mùa đông được đặc trưng bởi thời tiết lạnh, nhiều mây, thường xuyên có mưa phùn, chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc Mùa hè được đặc trưng bởi thời tiết khô nóng do có gió Tây. Khu vực này có trung bình từ 1.500 đến 1.700 giờ nắng mỗi năm.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là khoảng 24 đến 25 ° C (75 đến 77 ° F) trong đó tháng lạnh nhất có nhiệt độ trung bình từ 17 đến 20 ° C (63 đến 68 ° F) và tháng nóng nhất có nhiệt độ trung bình là 29 đến 30 ° C (84 đến 86 ° F). Lượng mưa trung bình hàng năm ở các khu vực ven biển khoảng 2.000 đến 2.900 mm (79 đến 114 in). Mùa mưa xảy ra vào 6 tháng cuối năm, tháng 9 và tháng 10 có lượng mưa lớn nhất.
2.5 Nam Trung Bộ (Duyên hải Nam Trung Bộ)
Thành phố Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận là các tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Khí hậu Việt Nam tại vùng này có mùa đông ấm áp và có nắng trong khi mùa hè nóng và khô do tần suất gió Tây cao. Số giờ nắng trung bình hàng năm là 2.000 đến 2.500.
Nhiệt độ trung bình hàng năm vào khoảng 25 đến 27 ° C (77 đến 81 ° F) trong đó tháng lạnh nhất có nhiệt độ trung bình từ 22 đến 25 ° C (72 đến 77 ° F) và tháng nóng nhất có nhiệt độ trung bình là 28 đến 30 ° C (82 đến 86 ° F). Ngược lại với Bắc Trung Bộ, chênh lệch nhiệt độ giữa tháng lạnh nhất và tháng nóng nhất nhỏ hơn nhiều.
Lượng mưa trung bình hàng năm ở các khu vực ven biển là khoảng 1.900 mm (75 in) mặc dù một số khu vực ở phía nam của khu vực nhận được từ 800 đến 1.100 mm (31 đến 43 in). Khi tiến dần về phía nam, mùa mưa dịch chuyển khỏi cuối năm (xảy ra sớm hơn) và ngược lại. Nhìn chung, mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 và kết thúc vào tháng 12 hoặc tháng 1. Các khu vực phía Bắc của khu vực (Quảng Nam và Quảng Ngãi) nhận được nhiều mưa hơn các khu vực phía Nam của khu vực (Bình Thuận và Ninh Thuận).
2.6 Tây Nguyên
Tây Nguyên bao gồm tỉnh Kon Tum, tỉnh Gia Lai, tỉnh Đắk Lắk, tỉnh Đắk Nông và tỉnh Lâm Đồng. Do ở độ cao lớn hơn, nhiệt độ thấp hơn so với các vùng khác ở cùng vĩ độ. Mùa đông khô hạn trong khi mùa hè được đặc trưng bởi lượng mưa lớn. Số giờ nắng trung bình hàng năm từ 2.000 đến 2.500.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 21 đến 23 ° C (70 đến 73 ° F). Vào mùa đông, nhiệt độ trung bình có thể giảm xuống dưới 20 ° C (68 ° F). Tháng lạnh nhất là tháng Giêng, nơi nhiệt độ tối thiểu đôi khi có thể xuống dưới 0 ° C (32 ° F). Nhiệt độ cao nhất xảy ra vào cuối mùa đông và đầu mùa hè. Điều này thường là trong tháng Ba và tháng Tư.
2.7 Miền nam
Miền Nam tương ứng với vùng Đông Nam Bộ và vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Nó cũng bao gồm một số vùng của tỉnh Bình Thuận. Khí hậu miền Nam chịu ảnh hưởng mạnh của gió mùa Tây Nam. Khí hậu Việt Nam của vùng này được đặc trưng bởi nhiệt độ cao quanh năm và thời tiết nắng ấm. Nhiệt độ trung bình hàng năm ở các khu vực ven biển là khoảng 27 ° C (81 ° F) khá đồng đều trong cả năm với sự khác biệt nhỏ giữa các tháng lạnh nhất và nóng nhất trong năm.
Lượng mưa trung bình hàng năm ở các vùng ven biển khoảng 1.500 đến 2.500 mm (59 đến 98 in), trong đó mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11. Số giờ nắng trung bình hàng năm từ 2.400 đến 3.000. Số giờ nắng cao hơn ở các phần đông bắc của khu vực, nơi chúng vượt quá 2.700 giờ mỗi năm trong khi ở phía tây, nó là khoảng 2.300 giờ mỗi năm.
3. Khí hậu Việt Nam tại Hà Nội
Hà Nội có bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông rõ rệt. Nhưng có thể chia thành hai mùa chính: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9 (trời nóng, mưa nhiều) và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 (trời lạnh, ít mưa). Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,2oC, nhưng vào mùa đông nhiệt độ trung bình là 17,2oC. Nhiệt độ thấp nhất từng được ghi nhận là 2,7oC vào năm 1955. Nhiệt độ trung bình vào mùa hè là 29,2oC, cao nhất từng được ghi nhận là 42,8oC vào năm 1926. Trung bình có 114 ngày mưa mỗi năm với lượng mưa khoảng 1.800mm.
3.1 Hà Nội mùa nắng đẹp
Vào mùa xuân, ở miền Bắc Việt Nam nhiệt độ tăng dần, và nắng thường xuyên xuất hiện vào tháng 4, nhưng sau đó từ tháng 5 đến tháng 10 là mùa mưa, thời tiết trở nên nóng ẩm, có mưa như trút vào buổi chiều hoặc buổi tối. Ở Hà Nội, những tháng ẩm ướt nhất là tháng 7 và tháng 8, với lượng mưa khoảng 300 mm (12 in) mỗi tháng. Nhiệt độ tối đa là khoảng 33 ° C (91 ° F), nhưng độ ẩm làm cho cái nóng khó chịu, và đôi khi nó thậm chí có thể lên tới 37/38 ° C (99/100 ° F), với đỉnh điểm là 39/40 ° C ( 102/104 ° F) vào tháng Năm và tháng Sáu.
Vào tháng Mười và tháng Mười Một, khi gió mùa rút đi, có một giai đoạn khác khá dễ chịu, trước khi trở lại của thời tiết mát mẻ và buồn tẻ vào tháng Mười Hai.
3.2 Hà Nội khi nhiệt độ trung bình
Mặc dù gió mùa mùa đông ban đầu khá khô, nhưng do nó xuất phát từ lục địa Châu Á, nên sự va chạm với không khí ẩm và ôn hòa của Vịnh Bắc Bộ tạo ra một đám mây dày đặc và những cơn mưa nhẹ nhưng thường xuyên. Vì vậy, trong mùa đông, mặt trời hiếm khi xuất hiện ở Hà Nội, và mặc dù nhiệt độ giống như mùa xuân, nhưng bạn sẽ khó tìm thấy ánh nắng ở Hà Nội trong mùa này.
Khí hậu Việt Nam theo vùng miền mà chắc hẳn bạn sẽ cần chúng trong chuyến du lịch của mình. Chuẩn bị để có thể phòng tránh được các địa điểm có thời tiết xấu trong khoảng thời gian đó cho chuyến đi được thuận tiện và suôn sẻ hơn.
Từ khóa » Khí Hậu Việt Nam
-
Tổng Quan địa Lý Việt Nam - UBND Tỉnh Cà Mau
-
Việt Nam Nằm ở đới Khí Hậu Nào? Đặc điểm Khí Hậu Việt Nam?
-
Đặc điểm Khí Hậu Việt Nam? Nhân Tố ảnh Hưởng đến Khí Hậu Việt ...
-
Các Miền Khí Hậu ở Việt Nam? Đặc Điểm Khí Hậu ở Việt Nam
-
Khí Hậu - Việt Nam - Đất Nước Con Người - Tổng Cục Du Lịch
-
Biến đổi Khí Hậu | Open Development Vietnam
-
KHÍ HẬU VIỆT NAM
-
Đặc điểm Khí Hậu Việt Nam - Dự Báo Thời Tiết
-
Bài 31: Đặc điểm Khí Hậu Việt Nam
-
ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU VIỆT NAM - Máy Lọc Khí
-
[PDF] QCXDVN Tap 3.pdf - Bộ Xây Dựng