Tìm Hiểu Một Số Bệnh Thường Gặp Trên Cá Hồng Mỹ (sciaenops ...
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Luận Văn - Báo Cáo >>
- Nông - Lâm - Ngư
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (886.33 KB, 41 trang )
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾKhoa Thủy SảnSỐ LIỆU THÔTÊN ĐỀ TÀI:Tìm hiểu một số bệnh thường gặp trên cá Hồng mỹ(Sciaenops ocellatus) nuôi lồng tại xã Hải Dương, thị xã HươngTrà, tỉnh Thừa Thiên HuếSinh viên thức hiện: Nguyễn Trọng HiếuLớp: Cao Đẳng Nuôi trồng Thủy sản 47Giáo viên hướng dẫn: Th.S. Trần Quang Khánh VânBộ môn: Bệnh học thuỷ sảnHUẾ, 06/20161TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾKhoa Thủy SảnBÁO CÁOTỐT NGHIỆPTÊN ĐỀ TÀI:Tìm hiểu một số bệnh thường gặp trên cá Hồng mỹ(Sciaenops ocellatus) nuôi lồng tại xã Hải Dương, thị xã HươngTrà, tỉnh Thừa Thiên HuếSinh viên thức hiện: Nguyễn Trọng HiếuLớp: Cao Đẳng Nuôi trồng Thủy sản 47Thời gian thực hiện: Từ 14/3/2016 đến 22/5/2016Địa điểm thực hiện: Xã Hải Dương, TX. Hương Trà, TT. HuếGiáo viên hướng dẫn: Th.S. Trần Quang Khánh VânBộ môn: Bệnh học thuỷ sảnHUẾ, 06/20162Lời Cám Ơn---Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp, ngoài sự nổ lực của bản thân, em đãnhận đợc sự giúp đỡ của rất nhiều thầy cô giáo và của các hộ dân, phờng xãnơi thực hiện đề tài. Qua đây em xin chân thành gửi lời cám ơn đến:Ban Giám Hiệu Trờng Đại học Nông Lâm HuếBan Chủ nhiệm khoa Thủy sản cùng các thầy cô giáo khoa Thủy sản đã tậntình truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt banăm học vừa qua.Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Trần Quang KhánhVân, ngời đã trực tiếp hớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành báo cáo với tất cảlòng nhiệt thành và tinh thần trách nhiệm.Đồng thời, em xin chân thành gửi lời cám ơn đến tất cả cán bộ của Uỷ Banxã Hải Dơng và các hộ ng dân ở xã Hải Dơng đã nhiệt tình giúp đỡ và tạonhiều điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực tập tại địa phơng.Trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp, mặc dù đã có rất nhiều cốgắng, tuy nhiên do thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế nên không thểtránh đợc những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự quan tâm, góp ý của Quýthầy cô để báo cáo của em đợc hoàn thiện hơn.Em xin chân thành cảm ơn!Tha Thiờn Hu, thỏng 6 nm 2016Sinh viờnNguyn Trng Hiu3DANH MỤC CÁC BẢNG4DANH MỤC HÌNH ẢNH5MỤC LỤC6PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀCá Hồng mỹ (Sciaenops Ocellatus) hay còn gọi là cá Đù đỏ tên tiếng Anhlà Red Drum là loài sống rộng muối, rộng nhiệt, phân bố ở vịnh Mexicô và vùngduyên hải Tây Nam nước Mỹ. Cá Hồng mỹ ngày càng đươc nhiều người nuôi,người tiêu dùng trên thế giới ưa chuộng vì cá dễ nuôi, có chất lượng thịt thơmngon, giá trị dinh dưỡng cao, cá tăng trưởng nhanh, kích thước cá lớn.Việt Nam nằm ở vị trí trung tâm khu vực Đông Nam Á, với 3260 km bờbiển, 12 đầm phá và các eo vịnh, 112 cửa sông, lạch, và hàng ngàn đảo lớn nhỏven biển. Trong nội địa diện tích mặt nước với khoảng 1.700.000 ha trong đó có811.700 ha mặt nước ngọt, 635.400 ha mặt nước lợ cửa sông ven biển và125.700 ha eo vịnh có khả năng phát triển, chưa kể mặt nước các sông vàkhoảng 300.000 - 400.000 ha, eo, vịnh, đầm phá ven biển có thể sử dụng vàonuôi trồng thủy sản chưa được quy hoạch.Ngành thủy sản có vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược kinh tế - xãhội Việt Nam. Thủy sản đã phát triển thành một ngành kinh tế mũi nhọn, mộtngành sản xuất hàng hóa lớn, đi đầu trong hội nhập kinh tế quốc tế. Tính đếnnăm 2015, sản lượng thuỷ sản năm ước tính đạt 6549,7 nghìn tấn, tăng 3,4% sovới năm trước, trong đó cá đạt 4725,4 nghìn tấn, tăng 3,4%; tôm đạt 797,2 nghìntấn, tăng 0,9%. Phát triển thủy sản đã đóng góp tích cực trong chuyển đổi cơ cấukinh tế nông nghiệp, nông thôn, tạo công ăn việc làm cho hàng triệu lao độngnông thôn, góp phần cải thiện đời sống của nhân dân, tăng thu nhập ngoại tệ, cảithiện cán cân thương mại và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước.Với gần 22000 ha diện tích mặt nước đầm phá, Thừa Thiên Huế là mộttrong những tỉnh có điều kiện thuận lợi và tiềm năng lớn để phát triển nghề nuôitrồng thủy sản,đặc biệt là nghề nuôi cá. Sự phát triển nghề nuôi cá đã và đangmang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần xóa đói giảm nghèo ở nhiều vùng nôngthôn. Nuôi cá ao hồ và lồng bè là nghề truyền thống đã có từ lâu ở nước ta. Dolợi nhuận từ nghề nuôi cá mang lại khá cao nên trong những năm gần đây sốlượng ao, lồng, bè nuôi tăng lên một cách đáng kể và mang lại thu nhập cao chonhiều hộ gia đình. Các loài cá nuôi nước mặn, lợ như: cá mú, cá hồng, cá dìa, cáchẽm, cá đối, cá song... đã trở thành đối tượng nuôi chính.Năm 2007, Trung tâm Khuyến Ngư Thừa Thiên Huế đã thực hiện thànhcông mô hình nuôi thử nghiệm cá Hồng mỹ (Sciaenops ocellatus) thương phẩmtrong lồng nước lợ tại xã Hải Dương, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế,mô hình đã được nhân rộng trong nhiều năm qua và đã mang lại hiệu quả kinh tếcao. Tuy nhiên, do việc mở rộng diện tích nuôi một cách bừa bãi, chưa có sự quyhoạch, phân vùng hợp lý, làm theo cảm tính, tự phát, xem nhẹ các vấn đề kỹthuật, thời vụ… dẫn đến môi trường nước nuôi bị ô nhiễm nghiêm trọng, đồngthời do chịu tác động lớn của biến đổi khí hậu nên tình hình dịch bệnh trên cáHồng mỹ xảy ra ngày càng nghiêm trọng. Do đó việc tìm hiểu tình hình nuôi vàtình hình dịch bệnh trên cá Hồng mỹ là cần thiết cho công tác chăm sóc vàphòng trị bệnh, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người nuôi.Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, được sự đồng ý của khoa Thủy sản vàGiáo viên hướng dẫn, chúng tôi tiến hành đề tài : “Điều tra tình hình nuôithương phẩm cá Hồng mỹ (Sciaenops ocellatus ) nuôi lồng tại xã Hải Dương,thị xã Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế".Mục tiêu của đề tài:- Tìm hiểu được tình hình nuôi và tình hình dịch bệnh trên cá Hồng mỹnuôi lồng tại xã Hải Dương, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.- Làm quen với công tác nghiên cứu và nâng cao kiến thức thực tế.PHẦN 2 :TỔNG QUAN TÀI LIỆU2.1. Đặc điểm sinh học của cá Hồng Mỹ2.1.1. Hệ thống phân loạiTheo khóa phân loại của Nguyễn Nhật Thi, 2006Cá Hồng mỹ thuộc:Giới:AnimaliaNgành:ChordataLớp:ActinopterygiiBộ:PerciformesHọ:LutjanidaeGiống:Loài:LutjanusSciaenops ocellatusHình 2.1. Cá Hồng mỹ (Sciaenops ocellatus)2.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạoCá Hồng mỹ, có cơ thể hình thon dài, thân dài hơi dẹt bên, thân cá có màuhồng, trên lưng có mày xanh nâu và ở bụng có màu nâu bạc, viền lưng cong đều,viền bụng tương đối thẳng, chiều dài thân bằng 3,9÷4,2 lần chiều cao. Vây đuôimàu tối. Khoảng cách giữa mắt và đầu không có vẩy, bộ phận đầu trừ mõm,xương trước mắt và xương dưới mắt ra đều có vẩy. Mắt trung bình, miệng rộngở phía trước, hơi thấp và hơi lệch phía dưới, môi mỏng, có thể co duỗi được.2.1.3. Đặc điểm phân bố− Cá Hồng mỹ (Sciaenops ocellatus) là loài cá rộng muối, rộng nhiệt, phân bố ởvịnh Mexicô và vùng duyên hải Tây Nam nước Mỹ, phạm vi phân bố rộng, khitrưởng thành thường di cư đến vùng cửa sông và vùng biển nông để sinh sản. Cácó thể sống trong nước ngọt, nuớc lợ, nước mặn, nhưng thích hợp nhất vẫn lànước lợ và nước mặn, kích thước cá thể lớn, tốc độ sinh trưởng nhanh.− Cá Hồng mỹ lần đầu tiên được nhập vào Việt Nam năm 1999, nhưng sau 4 nămđã có thể cho sinh sản thành công đối tượng này và đã đáp ứng đuợc phần lớnnhu cầu con giống phục vụ nuôi nội địa. Cá Hồng mỹ đã được nuôi phổ biếntrong lồng bè ở vùng biển các địa phương: Hải Phòng, Quảng Ninh, Nghệ An.− Cá Hồng mỹ phân bố chủ yếu ở khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới.− Cá Hồng mỹ sống và sinh trưởng tốt ở nơi có nhiệt độ từ 10 –30 C, nhiệt độthích hợp nhất là từ 18-26 C.− Khi còn nhỏ, chiều dài khoảng 2,5 cm, cá sống chủ yếu ở khu vực nước lợ cửasông và rừng ngập mặn, nơi có độ mặn trên 15 ppt.− Khi trưởng thành, cá thường sống ở gần đáy và di cư ra vùng nước sâu, nơi cóđộ mặn cao và pH ổn định, chất đáy là rạn đá, san hô, đá sỏi hoặc có nền đáycứng.− Cá có thể sống trong nước ngọt, nước lợ, nước mặn, nhưng thích hợp nhất vẫn lànước lợ và nước mặn, được nuôi nhiều ở Nam Mỹ.2.1.4. Đặc điểm sinh trưởng− Tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh.− Khi mới nở có chiều dài từ 1,56mm-1,87mm.− Sau thời gian ương 33 ngày đạt chiều dài 31mm.− Đạt chiều dài 75mm trọng lượng 7,5g sau 3 tháng.− Cá giống cỡ 34g sau 10 tháng nuôi đạt trọng lượng trên 900g và đạt 2300g sau22 tháng nuôi.2.1.5. Đặc điểm dinh dưỡng− Cá hồng mỹ là loài cá dữ ăn thịt, hàm trên có những đôi răng nanh khoẻ.− Khi cá còn nhỏ, tuy chúng có thể ăn các loài phiêu sinh thực vật (20% trọnglượng thức ăn) mà chủ yếu là tảo khuê, nhưng thức ăn chủ yếu vẫn là cá, tômnhỏ (80%).− Cá Hồng mỹ là loài cá dữ, ăn đáy, chúng sống chủ yếu dinh dưỡng bằng các loàiđộng vật không xương sống như: thân mềm (Mollusca), giáp xác (Crustacea), Giunnhiều tơ (Polychaeter) khoảng 70% và các loại cá nhỏ khoảng 30%.− Cá Hồng mỹ chỉ bắt mồi sống và di động.− Cá Hồng mỹ có tập tính săn mồi.− Theo nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá Hồng mỹ từ cá bố mẹ được bắt ngoài tựnhiên và thấy rằng cá Hồng mỹ bắt mồi mạnh vào lúc trời tối từ 17 giờ trở đi. Cábắt mồi ngay khi cho ăn thức ăn xuống và ăn rất nhanh (80 – 100%). Cá mớiđược thuần dưỡng chưa quen với môi trường mới chúng thường tránh xa khi cótiếng động hoặc bóng người.− Cá Hồng mỹ cũng như các giống loài cá biển khác, thời kỳ ấu trùng của chúngthức ăn đầu tiền là động vật phù du như luân trùng, chân chèo biển. Ấu trùng khiđạt chiều dài lớn hơn 4mm thì thức ăn ưa thích là Rotifer và còn ăn tiếp tục đếnsau 30 ngày kể từ khi nở. Khi ấu trùng đạt chiều dài 12mm thường ăn Copepodanhư: Tigriopus, Arcatia, Oithoina, Paracalanus,… Sử dụng thức ăn bất kỳ lúcnào trong ngày nhưng mạnh nhất vào lúc xế chiều.2.1.6. Đặc điểm sinh sản− Tuổi thành thục lần đầu của cá là khoảng 2+ – 3+.− Khối lượng 2 –3 kg.− Sức sinh sản lần đầu là từ 100.000 –500.000 trứng/ cá cái / lần đẻ.− Mùa sinh sản của cá hồng mỹ từ cuối tháng 1 tháng 11, tuy nhiên cá đẻ rộ vàotháng 4 đến tháng 8.− Cá đẻ vào buổi tối, thường từ 1 – 4 giờ sáng, trùng với khi thuỷ triều lên.− Bãi đẻ là nơi có độ sâu 18 –37 m, chất đáy là cát hoặc cát san hô, nơi có độ mặncao và ổn định.− Trứng sau khi thụ tinh có đường kính khoảng 0,78 –0,81 mm, đường kính giọtdầu khoảng 0,15 –0,16 mm.− Trong điều kiện nhiệt độ 28 –30 0C, độ mặn 33 ppt, sau 15 –17 giờ kể từ khi thụtinh trứng sẽ nở ra cá bột.− Trong tự nhiên cá Hồng mỹ sống thành đàn, phạm vi phân bố rộng, khi trưởngthành thường di cư đến vùng cửa sông và vùng biển nông để sinh sản.2.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của cá hồng mỹ− Nhiệt độNhìn chung cá Hồng mỹ tăng trưởng chậm khi nhiệt độ nước xuống dưới250C, giảm khả năng bắt mồi dưới 200C và tỷ lệ sống thấp dưới 150C. Trongnghề nuôi cá Hồng mỹ người ta thường mong muốn và duy trì nhiệt độ nướctrong khoảng 26 – 320C.− Độ mặnCá Hồng mỹ có khả năng chịu đựng được khoảng dao động của độ mặnkhá rộng từ 0 – 36‰. Thậm chí cá Hồng mỹ nhỏ 10 cm có thể di cư từ vùngnước mặn tới vùng nước ngọt trong khoảng thời gian 6 giờ mà không bị chết.Trong ao nuôi cá thương phẩm ngưỡng độ mặn phải đạt từ 27 – 33‰.− Oxy hòa tanKhi hàm lượng oxy hòa tan trong nước giảm xuống còn 2 ppm sẽ làm chocá bị chết chỉ trong một vài phút. Trừ khi hàm lượng oxy tăng trở lại nhanhchóng ngay sau đó. Hàm lượng oxy thích hợp cho cá phát triển từ 4 – 6 ppm.2.2. Tình hình nuôi cá Hồng mỹ trên thế giới và Việt Nam2.2.1. Tình hình nuôi cá Hồng mỹ trên thế giới− Cá Hồng mỹ là loài cá sống rộng muối, rộng nhiệt, phân bố ở vịnh Mexicô vàvùng duyên hải Tây Nam nước Mỹ.− Một số năm gần đây cá được nhập cư vào địa phận khu vực châu Á như: ĐàiLoan, Trung Quốc, Việt Nam,…− Cá Hồng mỹ là một đối tượng nuôi mới và đạt nhiều hiệu quả khi tiến hành nuôithí điểm nên vẫn và đang được phát triển mạnh trên thế giới.2.2.2. Tình hình nuôi cá hồng mỹ ở Việt NamNuôi trồng thủy sản đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tếở Việt Nam và đã được FAO đánh giá là một phương tiện xóa đói giảm nghèohiệu quả. Mục tiêu đầy tham vọng của ngành nuôi trồng thủy sản Việt Nam làsản xuất ra 2 triệu tấn sản phẩm chủ yếu là từ nuôi biển vào năm 2010 đã nhậnđược sự hỗ trợ to lớn cả về tài chính cũng như kỹ thuật từ Bộ Nông nghiệp vàphát triển nông thôn và một số tổ chức quốc tế khác.− Việt Nam có diện tích đất liền khoảng 330.000km 2 và một vùng biển đặc quyềnkinh tế khoảng trên 1.000.000km2. Khu vực bờ biển nước ta với chiều dài 3.260km bờ biển chạy dài từ Bắc vào Nam, với nhiều đầm phá nước lợ ven biển, đặcbiệt vùng ven biển miền Trung là một thế mạnh, một tiềm năng hiếm thấy đểphát triển nghề nuôi mặn, lợ. Biển Việt Nam có rất nhiều loài có giá trị kinh tếđể phát triển nghề nuôi cá biển. Việc chọn đối tượng nuôi có ý nghĩa rất quantrọng trong nghề nuôi cá biển. Đối tượng nuôi phải có giá trị kinh tế cao đáp ứngđược nhu cầu tiêu dùng của thị trường trong nước và ngoài nước, đặc biệt làphải chủ động nguồn giống cả về số lượng, chất luợng và tính mùa vụ.− Cá Hồng mỹ là loài được di nhập từ Trung Quốc và được thuần hóa, đối tượngnày đã thể hiện thích ứng tốt với điều kiện môi trường và hệ thống nuôi ở nướcta, trở thành đối tượng nuôi mới và có triển vọng phát triển tốt.− Cũng như trên thế giới, ở Việt Nam nghề nuôi cá Hồng mỹ vẫn còn mới, hiệnđang được nuôi thử nghiệm tại một số địa phương như: Hà Tĩnh, Nam Định,Thừa Thiên Huế, Nghệ An, Khánh Hòa, Hải Phòng, Quảng Ninh, BìnhThuận ,...và đã đạt được nhiều kết quả cao. Do đó, việc nuôi cá Hồng mỹ đangđược nhân rộng ở Việt Nam.− Cá Hồng mỹ có giá trị kinh tế cao, dễ nuôi, có tốc độ phát triển tốt, có đặc điểmsống phù hợp với các vùng nuôi nước lợ, đặc biệt là các ao nuôi tôm sú vùngtriều, được nuôi với nhiều hình thức: nuôi trong ao đất, nuôi lồng .− Tỉnh Nam Định có 15.576ha nuôi trồng thủy sản trong đó diện tích nuôi mặn, lợ6.144ha, nuôi nước ngọt 9.432ha. Trong những năm gần đây phong trào nuôitrồng thủy sản của tỉnh phát triển mạnh, con tôm vẫn được coi là đối tượng nuôichủ lực, nhiều hộ đã đầu tư nuôi công nghiệp thu được hiệu quả kinh tế cao. Tuynhiên, từ năm 2007 đến nay do biến đổi khí hậu thời tiết diễn biến phức tạp, môitrường biến động, hàng năm diễn biến độ mặn ở các vùng nuôi biến đổi nhiều,dịch bệnh thường xuyên xảy ra gây ra không ít khó khăn cho người nuôi tôm nơiđây. Trước tình hình đó, việc lựa chọn, bổ sung các đối tượng nuôi có khả năngthích nghi cao với biến động của môi trường, đáp ứng yêu cầu phát triển bềnvững của nghề nuôi trồng thủy sản và thị trường là việc làm cần thiết. Bên cạnhcác đối tượng như cá song, cá vược, cá bống bớp..., cá Hồng mỹ cũng là đốitượng nuôi đáng được quan tâm trong thời gian tới.− Gia đình ông Nguyễn Mạnh Hồng ở xã Thạch Kim, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnhlà một trong những hộ điển hình đưa vào nuôi thành công loài cá Hồng mỹ tronglồng bè ở vùng eo biển Thạch Kim. Ông Hồng cho biết, trước đây gia đình ôngchuyên thu mua sản phẩm đánh bắt của người dân khai thác ở biển. Sau này ôngnhận thấy nghề này khá bấp bênh, thu nhập không ổn định, ông quyết định vaymượn thêm vốn của anh em họ hàng đầu tư lồng nuôi cá biển ở gần cảng cáThạch Kim. Thời gian đầu, ông nuôi chủ yếu là cá chẽm, cá mú. Sau đó, nhậnthấy cá Hồng mỹ có nhiều ưu điểm như thích nghi tốt với biến động môi trường,lớn nhanh, chất lượng thịt cá thơm ngon, dễ bán, nên năm 2010, gia đình ôngchuyển sang nuôi thử một vài lồng cá Hồng mỹ. Thấy đạt hiệu quả khá nên năm2011, ông Mạnh đã mạnh dạn chuyển toàn bộ 6 lồng nuôi (tổng thể tích 140 m 3)sang nuôi đối tượng này với sự hỗ trợ kỹ thuật và một phần kinh phí mua congiống của Chi cục Nuôi trồng thuỷ sản tỉnh. Theo ông Hồng, nguồn cá giốngloài này khá đắt, con giống cỡ 7- 8 cm khoảng 10.000 đồng/con, phải ra tận HảiPhòng, Quảng Ninh mới mua được giống tốt. Ông thả nuôi 3000 con cá giốngtrong 6 lồng, với mật độ 21 - 22 con/m 2 lồng. Sau 7 tháng thả nuôi, với tỷ lệsống 70%, ông thu được 1.680 kg cá thương phẩm, kích cỡ trung bình 0,8kg/con. Giá bán 100.000 đồng/kg, tổng thu về đạt 168 triệu đồng, sau khi trừ chiphí con giống, thức ăn, thuốc, hoá chất, khấu hao lồng bè,... ông thu về hơn 50triệu đồng tiền lãi.2.2.3.Tình hình nuôi cá Hồng mỹ ở Thừa Thiên HuếTrong những năm gần đây, cá Hồng mỹ là một trong những đối tượng nuôimới được bà con nông ngư dân đưa vào nuôi trong lồng. Việc sản xuất hàng hoátheo nhu cầu của thị trường, đa dạng hoá sản phẩm là một chủ trương lớn củaNhà nước ta nói chung và của tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng giúp cho sản phẩmsản suất ra được tiêu thụ một cách dễ dàng hơn, giá bán cao hơn. Vì vậy, việcđưa cá Hồng mỹ vào nuôi là việc làm cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụngtrên một đơn vị diện tích mặt nước, đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu thị trường, đadạng hoá đối tượng sản phẩm, hạn chế rủi ro để bà con nuôi cá Hồng mỹ đúngkỹ thuật, đạt năng suất cao. Chính vì vậy, Ở Thừa Thiên Huế, trong năm trở lạiđây số người nuôi cá Hồng mỹ tăng. Người dân đã bước đầu nuôi cá Hồng mỹ ởmột số địa phương ở xã Hải Dương với hình thức nuôi chủ yếu là nuôi lồng. Cáclồng nuôi tại địa phương có thể tích trung bình từ 3-4 m3, mật độ nuôi 300con/lồng¸ kích cỡ giống thả trung bình từ 6–8cm/con. Lượng cá giống được muachủ yếu ở Quảng Ninh, Hải Phòng, Nam Định một số ít được lấy ở địa phươngnhờ việc đánh bắt.Người dân ở Thừa Thiên Huế chủ yếu nuôi cá Hồng mỹ 1vụ/năm, nuôiquanh năm và kế tiếp nhau, thu những con to và đạt kích cỡ tốt trước, những concòn nhỏ chưa đạt kích cỡ thì nuôi tiếp với vụ tiếp theo. Với nguồn thức ănchủ yếu là cá tạp, cho ăn 2lần/ngày đối với cá nhỏ mới nuôi dưới 3 tháng , còncá nuôi trên 3 tháng thì cho ăn ngày 1 lần, người dân địa phương có thểchủ động trong việc tìm nguồn thức ăn cho lồng nuôi nhờ vào nghề phụ củangười dân là nghề đáy.Cá Hồng mỹ là một đối tượng nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên của địaphương, cá Hồng mỹ có tốc độ phát triển nhanh, kỹ thuật nuôi không phức tạp,chi phí không cao, có giá thành sản phẩm cao, là một đối tượng sẽ được pháttriển và nhân rộng trong thời gian tới ở địa phương Hải Dương nói riêng vàThừa Thiên Huế nói chung.2.3. Tình hình nghiên cứu dịch bệnh trên thế giới và Việt Nam:2.3.1. Trên thế giớiNhiều công trình nghiên cứu về dịch bệnh trên động vật thủy sản nhằmngăn chặn những tổn thất do dịch bệnh gây ra. Tuy nhiên, so với các lĩnh vựckhác như y học, thú y thì bệnh cá là một lĩnh vực còn non trẻ, nó chỉ thực sựđược quan tâm khi ngành nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh.Cuối thế kỷ XIX, một số tác giả đã xuất bản cuốn sách hướng dẫn dịchbệnh cá nhưng cơ bản chỉ mô tả các triệu chứng lâm sàng là chủ yếu. Sang đầuthể kỷ XX các nhà khoa học thế giới đã bắt đầu nghiên cứu và viết cuốn sáchhướng dẫn về bệnh cá. Bắt đầu từ thời gian này trên thế giới có nhiều công trìnhnghiên cứu về bệnh thủy sản.Vào năm 1904, nhà nghiên cứu bệnh học người Đức Bruno Hofer đã viếtcuốn sách “Tác nhân gây bệnh ở cá” trong đó mô tả một số tác nhân gây bệnhtrên cá nước ngọt mà chủ yếu là tác nhân vi khuẩn. Năm 1929, V.A.Dogiel viếtcuốn sách “Bệnh vi khuẩn cá” và đến năm 1939 đã đưa ra phương pháp cơ bảnnghiên cứu vi khuẩn trên cá nước ngọt. Do đó, công tác nghiên cứu bệnh thủysản ngày càng phát triển, nhiều nhà khoa học trên thế giới như: E.M.Lyaiman(Liên Xô, 1949), Mysselius Gussev (Liên Xô), Shaperclaus (Đức), Ymaguti(Nhật), Hoffman (Mỹ)…đã có nhiều công trình nghiên cứu bệnh cá trên cácphương diện: tác nhân gây bệnh, dấu hiệu bệnh lý, cách phòng trị…được ứngdụng vào thực tế sản xuất (Bùi Quang Tề, 1998).Từ 1970 đến những năm cuối thế kỷ XX, ngành nuôi trồng thủy sản của thếgiới đã phát triển mạnh không chỉ nuôi cá nước ngọt mà nhiều loài cá biển, giápxác, động vật thân mềm có giá trị kinh tế được đưa vào nuôi. Nên thời kỳ này,ngoài việc nghiên cứu về ký sinh trùng các bệnh truyền nhiễm do virus, nấm hàngloạt công trình nghiên cứu về vi khuẩn gây ra trên cá, tôm, cua, động vật thânmềm…đã được nghiên cứu. Các tác giả Plumb.J.A (1997), Ausstin D.A (1999) đãnghiên cứu và công bố hàng trăm loài vi khuẩn khác nhau gây bệnh trên động vậtthủy sản. Trong đó tập trung chủ yếu một số giống như: Vibrio ssp, Aeromonasspp., Pseudomonas spp., Mycobacterium spp., Myxobacteria spp…2.3.2. Ở Việt NamVấn đề nghiên cứu bệnh thủy sản ở nước ta chậm hơn so với các nước trênthế giới và được bắt đầu từ năm 1960 trở lại đây.Đặc biệt từ năm 1980, đã có hàng loạt công trình nghiên cứu về tác nhânvirus, vi khuẩn, nấm…được công bố, các công trình này thúc đẩy nghề nuôi cángày càng phát triển và đi vào ổn định.Giai đoạn từ năm 1985 đến nay, các nhà khoa học Việt Nam chủ yếunghiên cứu về bệnh tôm, về hội chứng lở loét ở cá. Việc nghiên cứu về vi khuẩn,virus và nấm còn rất hạn chế. Hiện nay chúng ta đang tập trung nghiên cứu đểsản xuất vacxin trong nghề nuôi trồng thủy sản.Có thể nói rằng với công tác nghiên cứu bệnh ngày càng phát triển, côngnghệ được ứng dụng rộng rãi đã mở ra nhiều thành công mới cho ngành thủy sảnViệt Nam.2.4. Tình hình dịch bệnh gây ra trên cá Hồng mỹCá Hồng mỹ là đối tượng đã được sinh sản nhân tạo, vì thế có được nguồngiống cung cấp chủ động cho người nuôi và cũng từ đây nghề nuôi cá hồng mỹphát triển mang lại nhiều thành công. Tuy nhiên, bên cạnh lợi thế đó nghề nuôicá Hồng mỹ cũng gặp phải những tác hại do dịch bệnh gây ra và gây thiệt hạilớn cho người nuôi. Tuy nhiên cá Hồng mỹ là một đối tượng nuôi mới nên cũngchưa phát hiện được nhiều bệnh xảy ra trên đối tượng này, chỉ phát hiện đượcmột số bệnh như: đĩa cá, ghẻ lở.2.4.1 Một số bệnh thường gặp trên cá Hồng mỹ2.4.1.2. Bệnh lở loét do vi khuẩn− Dấu hiệu thường gặp:+ Lở loét, vây bị rữa, xuất huyết dưới da, có khối u, màu sắc đậm, mắt đục, mắtlồi có xuất huyết hoặc không. Bệnh này thường xảy ra làm cá thường chết ởđáy.+ Cá ít ăn, bơi lội lờ đờ, nhô đầu lên khỏi mặt nước.+ Có những vết loét ăn sâu đến xương, cơ bị thối rữa, đôi khi ăn cụt cả phần đuôivà cuối cùng cá chết.− Nguyên nhân: Do vi khuẩn tồn tại trong nước biển gây nên, khi điều kiện môitrường xấu làm suy giảm sức đề kháng, vi khuẩn sẽ xâm nhập vào cá và gâythành bệnh.− Phòng bệnh:+ Duy trì mật độ cá thích hợp trong hệ thống ương nuôi, thức ăn nuôi hoặc nhântạo phải được bảo quản tốt. Định kỳ tắm nước ngọt khi có nguy cơ nhiễm bệnhcao.+ Vào đầu mùa dịch bệnh nên định kỳ bổ sung Vitamin C trong thức ăn với liềulượng 5- 10g/100 kg cá.+ Treo lá xoan 5-10 kg/10m3 nước cho vào bao tải hoặc lưới cước treo ở đầu bèhoặc ở ao có nước ra vào.− Trị bệnh: Dùng kháng sinh Oxytetracyclin tắm với liều lượng 50-100g/m3 nướctrong 1 giờ. Dùng liên tục trong 7-10 ngày.2.4.1.3. Bệnh do ký sinh trùng− Các cơ quan bị nhiễm thường là mang và các bề mặt thân.− Dấu hiệu thường gặp: Mang có màu nhạt, cá yếu trong thời kỳ nhiễm bệnh. Kýsinh trùng sẽ phá huỷ các mô của ký chủ, tạo dịch nhầy bám trên mang gây khókhăn cho hô hấp của cá. Khi bị nặng cá có thể chết hàng loạt.− Nguyên nhân: Do loại vi trùng bánh xe Trichodia sp sống ký sinh trong mang vàda cá.− Điều trị: Tắm cá với dung dịch Formalin 70-150ppm trong 30-60 phút, sục khímạnh hoặc tắm cá với dung dịch formalin 25ppm trong 1-2 ngày kèm sục khímạnh .2.4.1.4. Bệnh trắng da (bệnh tuột nhớt)- Triệu chứng bệnh lý− Thời kỳ đầu, đuôi cá có vệt trắng, sau lan dần về phía trước, đến vây lưng và vâyhậu môn rồi cả thân màu trắng, cá mất nhớt và đôi khi bong da, bong vẩy.− Bệnh nặng cá cắm đầu xuống và sau thời gian ngắn cá chết.- Phòng bệnh− Tránh làm xây xát cá khi đánh bắt và vận chuyển cá.− Không nên nuôi hoặc nhốt cá ở mật độ qúa dầy.− Giữ môi trường nuôi luôn sạch và thức ăn phong phú.- Trị bệnh− Thời gian từ lúc xuất hiện triệu chứng đến lúc chết rất ngắn, việc phát hiện bệnhsớm rất có ý nghĩa trong chữa trị.− Ngâm cá trong bột tẩy nồng độ 1g/m3.− Tắm cá bệnh bằng Streptomycine 25mg/m3 nước trong 30 phút.2.4.1.5. Bệnh nấm thuỷ mi (nấm nước, bệnh mốc da ở cá)- Triệu chứng bệnh lýKhi bị bệnh, trên da cá xuất hiện những vùng trắng xám, trên đó có nhữngsợi nấm nhỏ, mềm tua tủa. Sau vài ngày sợi nấm phát triển đan chéo vào nhauthành búi trắng như bông có thể nhìn thấy bằng mắt thường (để cá bệnh vàonước dễ quan sát hơn).- b. Phòng bệnh− Ao ương nuôi phải được tẩy dọn kỹ sau mỗi vụ nuôi.− Khi có cá bệnh cần cách ly để trách sự lây lan.- Cách trị bệnh− Có thể dùng một trong những cách sau đây để trị bệnh.− Tắm cá bệnh trong nước muối 0,5-1 kg/100 lít nước (cá hương, giống), 2-3kg/100 lít nước (cá lớn) trong thời gian 10-15 phút.− Tắm cá trong dung dịch Malachite green liều lượng 1-2g/m3 nước thời gian 30-60 phút hoặc liều lượng 0,1-0,2 g/m3 ngâm cá trong thời gian dài..2.4.1.6. Bệnh trùng bánh xe- Triệu chứng bệnh lý− Khi cá mới mắc bệnh, mình cá có lớp nhớt màu hơi trắng đục. Bệnh nặng cá cómàu sắc nhợt nhạt, tiết nhầy trắng đục trên thân, mang , vây xơ mòn .− Cá bệnh thường nổi đầu và thích tập trung nơi nước chảy.− Thích cọ mình vào thành bể hoặc cây cỏ và cảm giác như ngứa ngáy.− Đôi khi nhô đầu lên khỏi mặt nước và lắc mạnh đầu.− Cá bệnh nặng trông lờ đờ, đảo lộn vài vòng rồi chìm xuống đáy ao và chết- Phòng bệnh− Cần giữ môi trường luôn sạch.− Mật độ cá nuôi không qúa dầy.- Trị bệnh− Dùng Sunphat đồng ngâm cá bệnh nồng độ 0,5-0,7g/m3. Tắm cá bệnh nồng độ2-5g/m3 trong thời gian 30 phút..Dùng Malachite green: Ngâm cá ờ nồng độ 0,10,2g/m3 trong thời gian dài hay tắm cá 1-2g/m3 trong thời gian 30-60 phút.2.4.1.7. Bệnh trùng quả dưa (bệnh đốm trắng)- Triệu chứng bệnh lý− Thường ký sinh trên da, mang và vây của cá, trùng bám thành các hạt lấm tấmrất nhỏ (đường kình lớn nhất 1 mm).− Cá bệnh nổi đầu từng đàn trên mặt nước, bơi lờ đờ yếu ớt. Nếu ở cá trê giống bịbệnh này thường được gọi là bệnh "treo râu".- Phòng bệnh− Tẩy dọn ao kỹ, phơi đáy ao 3-4 ngày để diệt bào nang dưới đáy ao sau mỗi vụ.− Khi hệ thống ương nuôi có cá bệnh, cần cách lý cá bệnh với cá khỏe.- Trị bệnh− Khi trị bệnh cần phải chuyển ao.− Dùng Malachite green liều lượng 0,1-0,3g/m 3 phun xuống ao cá bệnh hay liềulượng 1-2g/m3 tắm cá trong 30 phút.2.4.1. 8. Bệnh xuất huyết- Triệu chứng bệnh lý− Cá có hiện tượng xuất huyết, mang nhợt nhạt, mắt cá lồi . Hiện tượng xuấthuyết thấy ở vây và xương nắp mang− Bệnh xuất hiện vào mùa xuân hè- Phòng bệnh− Áp dụng biện pháp phòng chung2.4.1.9. Bệnh trắng đuôi- Triệu chứng bệnh lý− Đuôi cá xuất hiện các điểm trắng, ít ngày sau lan ra tận gốc vây lưng, vâyđuôi, mòn cụt− Có tư thế bơi bất thường, đầu chúc xuống- Phòng bệnh− Quản lý chặt chẽ môi trường, không nuôi mật độ quá dày− Trước mùa bệnh có thể phun Ca(OCL)21 ppm hoặc dùng Oxytetraylin 20- 25ppm tắm cá trong 10 phút, có thể cho cá ăn thuốc KN - 04 - 12 với 2 - 4 kg/1kgcá /ngày, trong 3 - 5 ngày- Trị bệnh− Dùng KN - 04 - 12 với 2 - 4 kg/1kg cá /ngày, trong 5 - 7 ngày2.4.1.10. Bệnh xuất huyết, đốm đỏ- Triệu chứng bệnh lý− Thân cá xuất hiện những chấm đỏ, lớn hay nhỏ . Bệnh nặng có xuất huyết toànthân- Phòng bệnh− Giống như bệnh đốm đỏ2.4.1.11. Bệnh viêm ruột ở cá- Triệu chứng bệnh lý− Cá kém ăn, bỏ ăn. Bụng cá trương to, có ban đỏ, hậu môn đỏ lồi− Xoang cơ thể tích dịch, thành ruột bị viêm và chảy máu, trên thành ruột có màuđỏ, dịch vàng hay hồng chảy ra từ hậu môn. Cá vận động chậm chạp, bơi táchđàn, chết nhanh.- Phòng bệnh− Áp dụng biện pháp phòng chung− Đảm bảo thức ăn không bị nhiễm khuẩn, nếu là thức ăn tươi cần sát trùng NaCl2 - 3%− Dùng thuốc KN - 04 - 12 : 2 - 4 g/kg cá /ngày, cho ăn trong 6 ngày- Trị bệnh− Cho Ca(OCl)2 rắc xuống ao với nồng độ 1g/m3 nước để diệt vi khuẩn ngoài môitrường nước− Dùng Sunfaguanidin trộn vào thức ăn để diệt vi khuẩn bên trong cơ thể2.4.1.12. Bệnh thối mang do vi khuẩn- Triệu chứng bệnh lý− Cá nổi đầu, tách đàn, kém ăn, màu sắc tối đen, mất vẻ tươi sáng− Mang rách nát, dính kết, xương nắp mang tụ máu, tiết nhiều dịch nhờn, cómùi hôi do tơ mang rách nát .− Bệnh xẩy ra vào mùa hè (MB), mùa khô ở (MT- MN) .- Phòng trị bệnh− Dùng Ca(OCl)2 phun xuống ao với nồng độ 1 g/m3 nước− Dùng Furazolidon phun xuống ao với nồng độ 0,3 g/m3 nước− Dùng Erythromycin phun xuống ao 0,3 g/m3 nước, kết hợp với cho ăn : 0,04g/1 kg cá/ngày, dùng liên tục trong 5 - 7 ngày2.4.1.13. Bệnh nấm mang- Triệu chứng bệnh lý− Cá hoạt động bất thường, khi bệnh nặng mang hư hại nghiêm trọng, màu sắcnhợt nhạt, trắng bạch− Bệnh gặp trên các giai đoạn phát triển của cá− Bệnh do các giống nấm dạng sợi, có kích thước nhỏ ký sinh trong các tơmang hay trong các mao mạch của mang cá . Các bào tử nấm xâm nhập trựctiếp vào mang cá, chui vào trong tơ mang và mạch máu hoặc có thể xâm nhậpqua đường thức ăn chui vào ruột từ đó theo hệ thống tuần hoàn ký sinh ở mang- Phòng trị bệnh− Khi bón phân chuồng cần phải ủ kỹ với vôi bột CaO 10%− Tránh cho nguồn nước thải từ các trại chăn nuôi gà vịt chảy xuống ao− Khi cá bị bệnh cần chuyển sang ao mới có tẩy dọn sạch sẽ.PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU3.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu3.1.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu− Cá Hồng mỹ nuôi thương phẩm.3.1.2. Địa điểm nghiên cứu− Các vùng nuôi cá Hồng mỹ ở xã Hải Dương, Thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa ThiênHuế.3.1.3. Thời gian nghiên cứu− Từ ngày14/03/2016 -22/05/2016.3.2. Nội dung nghiên cứu− Điều tra tình hình nuôi cá Hồng mỹ tại xã Hải Dương, Thị xã Hương Trà, ThừaThiên Huế.− Điều tra xác định tác nhân, dấu hiệu bệnh lý, tác hại và biện pháp phòng trị mộtsố bệnh phổ biến trên cá Hồng mỹ.3.3. Phương pháp nghiên cứu3.3.1. Phương pháp thu nhập thông tin− Số liệu sơ cấp: thông qua thăm hỏi, trực tiếp phỏng vấn các hộ nuôi cá Hồng mỹtheo bảng hỏi.− Số liệu thứ cấp: thông qua các văn bản báo cáo, tài liệu của các xã và huyện.Ngoài ra còn thu thập từ sách, báo, tạp chí, internet…3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu− Số liệu được sử lý thông qua phương pháp thống kê và phần mềm MicrosoftExcell.PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU4.1. Kết quả điều tra tình hình nuôi cá Hồng mỹ tại xã Hải Dương, ThừaThiên HuếTrong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã tiến hành phỏng vấn 30 hộ nuôi cáHồng mỹ tại xã Hải Dương (Thị xã HươngTrà). Kết quả điều tra về độ tuổingười tham gia nuôi cá Hồng mỹ, số lồng nuôi, kích cỡ giống thả và mật độ nuôiđược trình bày qua bảng 1.Bảng 4.1. Phân bố số phiếu điều traĐịa điểmHải DươngSố hộ30 hộSố lồngĐộ tuổi của người nuôiMật độ thảKích cỡ giống thả104 lồng30-40 tuổi2 hộ41-50 tuổi15 hộ> 51 tuổi13 hộTrung bình từ 70-90 con/m2Trung bình từ 6-8cmQua bảng 4.1 chúng tôi nhận thấy trong 30 hộ ở Hải Dương tham giaphỏng vấn có 104 lồng nuôi, trung bình mỗi hộ có từ 2 đến 4 lồng nuôi, số hộcó 2-4 lồng nuôi chiếm 1 tỷ lệ khá lớn (khoảng 80 %). Về độ tuổi có 2 hộ có độtuổi trung bình từ 30 - 40 chiếm 6,7 %, 10 hộ ở 41 – 50 tuổi chiếm 50% và trên50 tuổi có 11 hộ tham gia chiếm 43,3%, mật độ thả nuôi cá Hồng mỹ trung bìnhcủa 30 hộ điều tra dao động từ 70 – 90 con/m2 và kích cỡ giống đạt 6-8 cm.Cá Hồng mỹ là đối tượng dễ nuôi, tạp ăn, dễ chăm sóc và là đối tượng cógiá trị xuất khẩu cao nên bà con ngư dân đang tiến hành nuôi và tăng diện tíchnuôi. Cá được nuôi ở ven đầm phá với hình thức nuôi chủ yếu là giai và lồng.Kết quả điều tra tình hình nuôi cá Hồng mỹ tại xã Hải Dương được chúng tôi thểhiện qua bảng 4.2.Bảng 4.2. Tình hình nuôi cá Hồng mỹ tại xã Hải DươngSTTNội dungHải Dương1Tổng diện tích67 ha (tổng diện tích nuôi cá lồng)2Số lượng lồng nuôi104 lồng3Số lượng cá giống thảTừ 41-44 vạn /104 lồngNguồn giốngQuảng Ninh, Hải Phòng, Nam Định, một sốít lấy tại địa phương do đánh bắt được từ tựnhiên rồi đem vào ương nuôi.4Hải Dương là vùng có điều kiện thuận lợi là nằm gần cửa biển lại có nguồnnước cũng tương đối sạch, đây được xem là làng nuôi cá lồng lớn nhất ở ThừaThiên Huế. Ngoài ra, người dân ở xã Hải Dương hầu hết cư trú ở ven đầm phánên có rất nhiều điều kiện thuận lợi trong việc chăm sóc và quản lý các lồngnuôi. Cá Hồng mỹ có thể ăn nhiều loại cá tạp, đây là loại thức ăn dễ dàng đánhbắt được vì vậy giúp người nuôi tiết kiệm được chi phí và có thể chủ động hơntrong khâu thức ăn, giảm giá thành đầu vào trong quá trình sản xuất.Qua tìm hiểu các hộ nuôi cá Hồng mỹ tại xã Hải Dương, chúng tôi đượcbiết kết cấu giai được thiết kế như sau: Giai (lồng) được đóng bằng các khunggỗ và lưới xanh kích cỡ 3x3x1,5 đặt gập khoảng 0,5m. Đáy giai được đặt cáchnền đáy đầm khoảng 0,02 - 0,03m để thuận lợi cho việc dọn vệ sinh khi giai(lồng) bị nhiễm bẩn.Tại tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và tại xã Hải Dương nói riêng, cá Hồngmỹ được bà con tiến hành đưa vào nuôi để thay thế dần một số đối tượng cá ít cógiá trị về mặt kinh tế như cá rô phi... và hiện nay đang được nhân rộng ở nhiềuvùng khác nhau trong xã. Hiện nay, cá Hồng mỹ là đối tượng có thể giúp bà conngư dân phát triển kinh tế gia đình đem lại lợi nhuận rất cao, góp phần giúp ngưdân làm giàu trên chính địa phương của mình. Nhưng hiện nay, với sự phát triểnồ ạt thiếu quy hoạch, thiếu đồng bộ, biến đổi khí hậu, thiên tai dịch bệnh đã tácđộng không nhỏ đến quá trình nuôi cá Hồng mỹ, đặc biệt là vấn đề dịch bệnh.4.2. Kết quả điều tra tình hình dịch bệnh trên cá Hồng mỹ nuôi tại xã HảiDương4.2.1. Một số bệnh thường gặp trong nuôi cá Hồng mỹKết quả điều tra tình hình dịch bệnh trên cá Hồng mỹ nuôi tại xã HảiDương được chúng tôi trình bày qua bảng 4.3.Bảng 4.3. Một số bệnh thường gặp trong nuôi cá Hồng mỹHải DươngTỷ lệKích cỡ cá bị(hộ)(%)BệnhBệnh ghẻ lở do vi khuẩn30100
Từ khóa » Cá Hồng Mi Bệnh
-
Cá Hồng Mi Dễ Chăm Cho Những Người Mới Nuôi Cá Cảnh
-
Cá Hồng Mi Ấn Độ - VUAQUA
-
Cá Tên Lửa (Hồng Mi Ấn Độ) - Cách Nuôi Và Chăm Sóc - Thủy Sinh 4U
-
Cá Hồng Mi Ấn Độ: Hướng Dẫn Cách Nuôi Chi Tiết - Thủy Sinh Pro
-
Hướng Dẫn Cách Nuôi Cá Hồng Mi Ấn Độ Cá Tên Lửa
-
Cá Hồng Mi Ấn Độ Cá Tên Lửa Sinh Sản Như Thế Nào ⋆ Cá Cảnh Mini
-
Cá Hồng Mi Ấn Độ - Cá Tên Lửa - Thủy Sinh AquaTips
-
Cách Nuôi Cá Tên Lửa - Hồng Mi ấn độ - Thủy Sinh Xanh
-
Cá Hồng Mi Vàng | Sahyadria Densonii - Sen Aquatic
-
Cách Chăm Sóc Cá Hồng Mỹ Nhân (Phần 2) - KoiKa
-
Cá Hồng Mi | Denison Barb - Sen Aquatic
-
Cách Chữa Những Bệnh Của Cá Hồng Két Thường Gặp | Pet Mart
-
Kỹ Thuật Nuôi Cá Hồng Mỹ - Tép Bạc