Tìm Hiểu Tính Chất Lý Hóa Của Thủy Ngân - Hanimexchem

Tìm Hiểu Tính Chất Lý Hóa Của Thủy Ngân

Thủy ngân (dịch nghĩa Hán-Việt là “nước bạc”) là nguyên tố hóa học có ký hiệu Hg và số nguyên tử 80. Nó trước đây có tên hydrargyrum (/hˈdrɑːrərəm/ hy-Drar -jər-əm). Là một nguyên tố khối nặng, bạc, thủy ngân là nguyên tố kim loại duy nhất ở dạng lỏng ở điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và áp suất; yếu tố duy nhất khác là chất lỏng trong các điều kiện này là halogen bromua, mặc dù các kim loại như xêzi, galli và rubidi tan chảy ngay trên nhiệt độ phòng.

Thủy ngân xuất hiện trong các khoáng vật trên toàn thế giới chủ yếu ở dạng chu sa (thủy ngân II sulfua). Các vermillion màu đỏ son có được bằng cách nghiền chu sa tự nhiên hoặc sulfua thủy ngân tổng hợp.

Thủy ngân được sử dụng trong nhiệt kế, áp kế, áp suất kế, huyết áp kế, van phao, công tắc thủy ngân, rơle thủy ngân, đèn huỳnh quang và các thiết bị khác, mặc dù những lo ngại về độc tính của nguyên tố này đã dẫn đến nhiệt kế thủy ngân và máy đo huyết áp bị loại bỏ trong môi trường lâm sàng. lựa chọn thay thế bằng rượu hoặc galinstan trong các nhiệt kế thủy tinh và thermistor – hoặccông cụ điện tử hồng ngoại dựa trên. Tương tự như vậy, đồng hồ đo áp suất cơ học và cảm biến đo biến dạng điện tử đã thay thế máy đo huyết áp thủy ngân.

Tính chất vật lý của thủy ngân

–  Kim loại màu trắng, lỏng ở nhiệt độ thường, ở trạng thái rắn dẻo.

–  Thủy ngân là hoá có tính dẫn nhiệt kém nhưng dẫn điện tốt. Kim loại này có hệ số nở nhiệt là hằng số khi ở trạng thái lỏng, Thủy ngân rất độc, có thể gây chết người khi bị nhiễm độc qua đường hô hấp.

–  Thủy ngân là kim loại nặng có khối lượng riêng là 13,546 g/cm3, có nhiệt độ nóng chảy là -38,8620C và sôi ở 356,660C.

Tính chất hóa học của thủy ngân

  Thủy ngân là kim loại có tính khử yếu.

–  Trạng thái oxi hóa phổ biến là +1, +2.

a. Tác dụng với phi kim

Ở điều kiện nhiệt độ cao, Hg tác dụng với một số phi kim (như oxi, halogen,…) riêng lưu huỳnh phản ứng xảy ra trong điều kiện thường (dùng để thu hồi thủy ngân).

Ví dụ: Hg + S   →  HgS

            2Hg + O2   → 2HgO

            Hg + Cl2   →  HgCl2

b. Tác dụng với axit

Hg chỉ tác dụng được với các axit có tính oxi hóa mạnh, đặc.

2Hg + 2H2SO4 (đặc, nóng)   →  Hg2SO4 + SO2  + 2H2O

     Hg + 4HNO3 (đặc, nóng)   →  Hg(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O.

Hg tan trong nước cường toan.

3Hg + 2HNO3 (đặc) + 6HCl (đặc)   →  3HgCl2 + 2NO + 4H2O

* Lưu ý: Tạo nên hỗn hống (lỏng hoặc rắn) với nhiều kim loại (Na, K, Ca, Ba, Cu, Ag, Au, Zn, Cd, Pb,v.v…), hỗn hống là hợp chất giữa kim loại hoặc hợp  kim.

Thủy ngân dùng để làm gì trong công nghiệp

Thủy ngân được sử dụng chủ yếu trong sản xuất các hóa chất,trong kỹ thuật điện và điện tử. Nó cũng được sử dụng trong một số nhiệt kế. Các ứng dụng khác là:

 – Máy đo huyết áp chứa thủy ngân (đã bị cấm ở một số nơi).

 – Thimerosal, một hợp chất hữu cơ được sử dụng như là chất khử trùng trong vaccin và mực xăm.

 – Phong vũ kế thủy ngân, bơm khuyếch tán, tích điện kế thủy ngân và nhiều thiết bị phòng thí nghiệm khác. Là một chất lỏng với tỷ trọng rất cao, Hg được sử dụng để làm kín các chi tiết chuyển động của máy khuấy dùng trong kỹ thuật hóa học.

 – Điểm ba trạng thái của thủy ngân, -38,8344 °C, là điểm cố định được sử dụng như nhiệt độ tiêu chuẩn cho thang đo nhiệt độ quốc tế (ITS-90).

 – Trong một số đèn điện tử.

 – Hơi thủy ngân được sử dụng trong đèn hơi thủy ngân và một số đèn kiểu “đèn huỳnh quang” cho các mục đích quảng cáo. Màu sắc của các loại đèn này phụ thuộc vào khí nạp vào bóng.

 – Thủy ngân được sử dụng tách vàng và bạc trong các quặng sa khoáng.

 – Thuỷ ngân vẫn còn được sử dụng trong một số nền văn hóa cho các mục đích y học dân tộc và nghi lễ. Ngày xưa, để chữa bệnh tắc ruột, người ta cho bệnh nhân uống thủy ngân lỏng (100-200 g). Ở trạng thái kim loại không phân tán, thủy ngân không độc và có tỷ trọng lớn nên sẽ chảy trong hệ thống tiêu hóa và giúp thông ruột cho bệnh nhân.

Từ khóa » Tính Chất Của Thủy Ngân