TÌm Hiểu Tứ Hành Xung Tuổi Dậu Gồm Những Tuổi Nào ?

Tứ hành xung tuổi dậu gồm những tuổi nào ? Ý nghĩa của nhóm tứ hành xung tuổi dậu. Cách hoá giải nhóm tứ hành xung tuổi dậu. Dậu là một trong số 12 chi của Địa chi, thông thường được coi là địa chi thứ mười, đứng trước nó là Thân, đứng sau nó là Tuất. Tháng Dậu trong nông lịch là tháng tám âm lịch. Về thời gian thì giờ Dậu tương ứng với khoảng thời gian từ 17:00 tới 19:00 trong 24 giờ mỗi ngày. Về phương hướng thì Dậu chỉ phương chính tây.

Xem thêm các hành trong ngũ hành tương sinh:

Thuỷ sinh Mộc

Mộc Sinh Hoả

Hoả sinh Thổ

Thổ sinh kim

Kim Sinh Thuỷ

Tuổi Dậu theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Mục lục

Toggle
  • Tuổi Dậu theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
  • Các can chi Dậu
  • Tứ hành xung là gì ?
  • Nhóm tứ hành xung tuổi mùi gồm:* Tý – Ngọ – Mẹo – Dậu
  • Những người tuổi dậu nổi tiếng
  • Ứng dụng việc xác định tứ hành xung trong lĩnh vực kiến trúc xây dựng
Thiên can
Ngũ hànhMộcHỏaThổKimThủy
DươngGiápBínhMậuCanhNhâm
ÂmẤtĐinhKỷTânQuý
Địa chi
DươngDầnThìnNgọThânTuất
ÂmSửuMãoTỵMùiDậuHợi

Dậu là một trong số 12 chi của Địa chi, thông thường được coi là địa chi thứ mười, đứng trước nó là Thân, đứng sau nó là Tuất.

Tháng Dậu trong nông lịch là tháng tám âm lịch. Về thời gian thì giờ Dậu tương ứng với khoảng thời gian từ 17:00 tới 19:00 trong 24 giờ mỗi ngày. Về phương hướng thì Dậu chỉ phương chính tây. Theo Ngũ hành thì Dậu tương ứng với Kim, theo thuyết Âm-Dương thì Dậu là Âm.

Dậu mang ý nghĩa co nhỏ lại, chỉ trạng thái của quả cây đã phát triển tột bậc và bắt đầu teo tóp tại các vĩ độ ôn đới thấp và nhiệt đới.

Để tiện ghi nhớ hoặc là do sự giao thoa văn hóa nên mỗi địa chi được ghép với một trong 12 con giáp. Tại Trung Quốc, bán đảo Triều Tiên (gồm cả Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và Hàn Quốc), Nhật Bản và Việt Nam thì Dậu tương ứng với gà.

Trong lịch Gregory, năm Dậu là năm mà chia cho 12 dư 1.

Người tuổi Dậu sinh các năm 1945, 1957, 1969, 1981, 1993, 2005, 2017. Tính cách nghiêm túc, chăm chỉ, kiên định trong các quyết định của cuộc sống và rất thẳng thắn. Họ có quan điểm sống mạnh mẽ và không ngại tuyên bố chúng với mọi người. Trong cuộc sống, họ thích gia đình đông đúc, bởi họ tìm thấy nơi nương náu, sự xoa dịu và hỗ trợ nơi đó.

Tuổi Dậu không dễ dàng từ bỏ khi đứng trước những thách thức. Khi thứ gì đó, hay một ai đó cản trở bước đường họ đi, họ không ngần ngại phản công lại. Một khi đã nổi nóng, họ rất dễ lao vào cuộc cãi vã, thậm chí không từ phương cách nào để buộc đối thủ phải chịu thua.

Đàn ông tuổi Dậu tính cách cẩn thận, trước khi đưa ra quyết định gì sẽ thường suy nghĩ rất kỹ lưỡng. Họ quản lý tài chính tốt và đảm bảo rằng mọi thứ đâu ra đấy. Người đàn ông tuổi này là người chủ gia đình tốt, tuy nhiên đôi khi nóng nảy với mọi người.

Đàn bà tuổi Dậu tính cách tưởng chừng đơn giản, nhưng kỳ thực họ có đầu óc thực tế. Họ quan tâm tới mọi người, sống có trách nhiệm. Họ ghét nhìn thấy người khác mắc sai lầm, nên luôn sẵn sàng để hỗ trợ tận tâm. Những người này tự tin nhưng có xu hướng khát khao quyền lực, ghét việc bị ai đó sai bảo, điều khiển.

>> Tham khảo thêm bài viết: Dần Thân Tỵ Hợi tứ hành xung và cách hoá giải

Các can chi Dậu

  • Ất Dậu
  • Đinh Dậu
  • Kỷ Dậu
  • Tân Dậu
  • Quý Dậu

Tứ hành xung là gì ?

Người xưa lấy các con vật gần gũi với cuộc sống nhà nông để lập ra 12 con giáp, rồi dựa trên tập quán sinh hoạt của nó để đặt ra địa chi. Ví dụ như chuột thường phá vào ban đêm thì đặt giờ Tý, gà hoạt động giờ Ngọ… rồi từ đó đặt lần lượt thành 12 năm.

Trong Tứ hành xung, các con vật khắc nhau, hay ăn thịt nhau thường được cho vào một nhóm. Những người trong cùng Tứ hành xung thường hay có tính cách nổi bật khác nhau, khắc khẩu hay khó cùng sở thích.

– Nhóm thứ nhất: Dần – Thân – Tỵ – Hợi

Trong bốn con giáp, Dần ứng với hành Mộc; Thân ứng với hành Kim, Hợi ứng với hành Thủy và Tị ứng với hành Hỏa. Theo ngũ hành thì Dần khắc chế Thân. Tỵ khắc chế Hợi.

– Nhóm thứ hai: Thìn – Tuất – Sửu – Mùi

Trong nhóm, Thìn khắc chế và kị Tuất. Sửu khắc chế Mùi. Còn Thìn chỉ xung với Sửu, Mùi. Tuất chỉ xung với Sửu và Mùi.

– Nhóm thứ ba: Tý – Ngọ – Mão – Dậu

Mão ứng với hành Mộc, Dậu ứng với hành Kim, Tý ứng với hành Thủy, Ngọ ứng với hành Hỏa. Vậy nên, kết hợp với ngũ hành thì Tý và Ngọ khắc kị, Mão và Dậu chống đối nhau mạnh. Nhưng Tý và Mẹo hay Dậu chỉ xung nhau chứ không khắc mạnh. Ngọ với Mẹo hay Dậu cũng xung nhau chứ không khắc chế.

Nhóm tứ hành xung tuổi mùi gồm:* Tý – Ngọ – Mẹo – Dậu

Tứ hành xung tuổi Dậu là nhóm tứ hành xung cuối cùng, bao gồm: Dậu – Mão – Tý – Ngọ. Theo quy luật ngũ hành tương sinh tương khắc thì Mão ứng với mệnh Mộc; Dậu ứng với mệnh Kim; Tý ứng với mệnh Thủy; Ngọ ứng với mệnh Hỏa.

– Tứ hành xung tuổi dậu: Ất Dậu 1945 và 2005

– Tứ hành xung tuổi dậu: Đinh Dậu 1957 và 2007

– Tứ hành xung tuổi dậu: Kỷ dậu 1969

– Tứ hành xung tuổi dậu: tân dậu 1981

– Tứ hành xung tuổi dậu: Quý dậu 1993

Mỗi cụm tứ xung , nếu xét kỹ sẽ thấy:

1 – Tý và Ngọ khắc kị , chống đôi nhau mạnh. Còn Mẹo và Dậu cũng vậy. Nhưng Tý và Mẹo hay Dậu chỉ xung nhau chớ không khắc mạnh. Ngọ với Mẹo hay Dậu cũng xung nhau chứ không khắc chế.

2 – Thìn khắc chế và kị Tuất. Sửu khắc chế Mùi. Còn Thìn chỉ xung với Sửu, Mùi. Tuất chỉ xung với Sửu và Mùi.

3 – Dần khắc chế Thân. Tỵ khắc chế Hợi. Dần xung với Hợi . Thân cũng vậy .

Ngoài ra lưu ý Tứ hành xung lục hại (tuổi khắc):

1 – Mùi – Tý gặp nhau lắm tai họa

2 – Ngọ – Sửu đối sợ không may

3 – Tỵ – Dần tương hội thêm đau đớn

4 – Thân – Hợi xuyên nhau thật đắng cay

5 – Mão – Thìn gặp nhau càng khổ não

6 – Dậu – Tuất nọ trông lắm bi ai

Thuyết âm dương ngũ hành

Âm dương:

Âm dương không phải là vật chất cụ thể, không gian cụ thể mà thuộc tính của mọi hiên tượng mọi sự vật, trong toàn thể vũ trụ cũng như trong từng tế bào, từng chi tiết.

Âm dương là hai mặt đối lập: Mâu thuẫn – Thống nhất, chuyển hoá lẫn nhau, dựa vào nhau mà tồn tại, cùng triệt tiêu thay thế nhau. Trong dương có mầm mống của âm, ngược lại trong âm có mầm mống của dương. Trong tất cả các yếu tố không gian, thời gian, vật chất ý thức đều có âm dương. Âm dương không những thể hiện trong thế giới hữu hình kể cả vi mô và vĩ mô mà còn thể hiện cả trong thế giới vô hình, hay gọi là thế giới tâm linh như tư duy, cảm giác, tâm hồn …từ hiện tượng đến bản thể..

Ngũ hành:

Có 5 hành: Hoả (lửa), Thổ (Đất), Kim (Kim loại), Thuỷ (nước, chất lỏng). Mộc (cây cỏ). Theo quan niệm cổ xưa thì mọi vật chất trong vũ trụ đầu tiên do 5 hành đó tạo nên.

Ngũ hành có quy luật sinh, khắc chế hoá lẫn nhau. Để bạn đọc dễ hiểu, dễ nhớ chúng tôi xin trình bày luật tương sinh, tương khắc dưới dạng mấy câu ca dao sau:

Ngũ hành sinh:

Ngũ hành sinh thuộc lẽ thiên nhiên:

Nhờ nước cây xanh mới mọc lên (Thuỷ sinh mộc- màu xanh)

Cây cỏ làm mồi nhen lửa đỏ (Mộc sinh hoả- màu đỏ)

Tro tàn tích lại đất vàng thêm (Hoả sinh thổ: Màu vàng)

Lòng đất tạo nên kim loại trắng ( Thổ sinh kim: màu trắng)

Kim loại vào lò chảy nước đen (Kim sinh thuỷ- màu đen)

Ngũ hành tương khắc:

Rễ cỏ đâm xuyên lớp đất dày ( Mộc khắc thổ: Tụ thắng tán)

Đất đắp đê cao ngăn lũ nước (Thổ khắc Thuỷ: Thực thắng hư)

Nước dội nhanh nhiều tắt lửa ngay (Thuỷ khắc hoả: chúng thắng quả, nhiều thắng ít)

Lửa lò nung chảy đồng, chì, thép (Hoả khắc kim: Tinh thắng kiên)

Thép cứng rèn dao chặt cỏ cây ( Kim khắc mộc: cương thắng nhu).

Ngũ hành chế hoá:

Chế hoá là ức chế và sinh hoá phối hợp nhau. Chế hoá gắn liền cả tương sinh và tương khắc. Luật tạo hoá là: mọi vật có sinh phải có khắc, có khắc sinh, mới vận hành liên tục, tương phản tương thành với nhau.

Mộc khắc Thổ thì con của Thổ là Kim lại khắc Mộc

Hoả khắc Kim thì con của Kim là Thuỷ lại khắc Hoả

Thổ khắc Thuỷ thì con của Thuỷ là Mộc lại khắc Thổ

Kim khắc Mộc thì con của mộc là Hoả lại khắc Kim

Thuỷ khắc Hoả thì con của Hoả là Thổ lại khắc Thuỷ

Nếu có hiên tượng sinh khắc thái quá không đủ, mất sự cân bằng, thì sẽ xảy ra biến hoá khác thường. luật chế hoá duy trì sự cân bằng: bản thân cái bị khắc cũng chứa đựng nhân tố (tức là con nó) để chống lại cái khắc nó.

Những người tuổi dậu nổi tiếng

Dưới đây là một số danh nhân tuổi Dậu nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam:
  1. Ngô Quyền (Kỷ Dậu 899-Giáp Thìn 944) …
  2. Đinh Bộ Lĩnh (Ất Dậu 925-Kỷ Mão 979) …
  3. Giang Văn Minh (Quí Dậu 1573-Đinh Sửu 1637) …
  4. Đoàn Thị Điểm (Ất Dậu 1705-Bính Dần 1746) …
  5. Nguyễn Gia Thiều (Tân Dậu 1741-Mậu Ngọ 1788) …
  6. Nguyễn Huệ (Quý Dậu 1753-Nhâm Tí 1792)
>> Mời các bạn tham khảo thêm bài viết: Tìm hiểu tứ hành xung là gì ? Ý nghĩa và cách hoá giải phong thuỷ

Ứng dụng việc xác định tứ hành xung trong lĩnh vực kiến trúc xây dựng

Trong đời sống, các yếu tố như: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ đang được ứng dụng rất nhiều. Các yếu tố này trong môi trường tự nhiên được gọi chung là ngũ hành. Vậy ngũ hành là gì, ngũ hành tương sinh là gì? Ngũ hành tương sinh tương khắc là gì? Nguồn gốc và ứng dụng của các yếu tố này trong đời sống và đặc biệt là trong xây dựng nhà cửa như thế nào?

Học thuyết ngũ hành được sử dụng phổ biến trong đời sống, y học cổ truyền, cây trồng, màu sắc, xây dựng kiến trúc,…. Đặc biệt, trong bài viết này giới thiệu ứng dụng của ngũ hành tương sinh trong xây dựng nhà cửa, đặc biệt là trong xác định phong thủy nhà ở.

Việc xác các cặp tứ hành xung giúp bạn tránh được những tuổi không hợp để mượn tuổi làm nhà. Người Việt khi xây nhà rất trú trọng tới phong thuỷ, ngoài hướng nhà, thì tuổi làm nhà cũng được quan tâm. Những người tuổi trong các cặp tứ hành xung như dần thân tỵ hợi thì nên tránh.

Việc xem tuổi làm nhà được nhiều người quan tâm và xem xét, xây nhà vào năm đẹp hợp với gia chủ sẽ mang lại nhiều may mắn, công việc thuận buồm xuôi gió. Dưới đây là những tuổi làm nhà năm Nhâm Dần 2022 tốt nhất.

Để tránh những xui xẻo xảy đến với gia đình, trong năm 2022 hãy mượn tuổi của những người không phạm phải 3 hạn trên tương ứng với các năm sau đây: 1998 (Mậu Dần), 1989 (Kỷ Tỵ), 1983 (Quý Hợi), 1974 (Giáp Dần), 1971 (Tân Hợi), 1965 (Ất Tỵ), 1962 (Nhâm Dần), 1955 (Ất Mùi).

>> Tham khảo thêm bài viết: Thiết kế nhà đẹp

5/5 - (1 bình chọn)

Từ khóa » Dậu Xung Khắc Tuổi