Tìm Hiểu Về Công Ty Cổ Phần Theo Luật Doanh Nghiệp 2020
Có thể bạn quan tâm
Tìm hiểu về công ty cổ phần
“Muốn đi nhanh hãy đi một mình, muốn đi xa hãy đi cùng nhau” và “hợp tác chính là nguồn gốc của sự phồn thịnh”. Những triết lý này không chỉ được xem trọng trong mối quan hệ bang giao giữa các quốc gia mà còn có ý nghĩa đối với nhà đầu tư trên con đường khởi sự kinh doanh của mình. Và công ty cổ phần (CTCP) là một minh chứng tiêu biểu cho sự hợp tác thành công ấy.
Tìm hiểu về công ty cổ phần thì nhận định, đó là một trong những mô hình kinh doanh quan trọng có địa vị pháp lý, được thừa nhận và cạnh tranh với nhiều mô hình kinh doanh khác. Với những ưu điểm vượt trội của mình trong việc huy động vốn, không ít các nhà đầu tư lớn đã lựa chọn mô hình CTCP để phát triển. Vậy vấn đề xoay quanh CTCP gồm những gì? Luật Phamlaw kính mời quý khách hàng theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi.
MỤC LỤC BÀI VIẾT
- 1. Khái niệm về Công ty cổ phần
- 2. Đặc điểm của CTCP theo pháp luật Việt Nam
1. Khái niệm về Công ty cổ phần
Ở Việt Nam, các quy định về CTCP lần đầu tiên được quy định trong Luật Công ty 1990 tại Điều 2. Trải qua nhiều năm sửa đổi, bổ sung, Luật Doanh nghiệp 2020 hiện hành quy định CTCP là doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật Doanh nghiệp 2020.
Như vậy, CTCP là một trong số loại hình doanh nghiệp được quy định trong Luật Doanh nghiệp 2020. Ở một góc độ khác, khái niệm CTCP được xem đồng nghĩa với công ty đại chúng (Điều 32 Luật Chứng khoán 2019) bởi cấu trúc, mục tiêu và tính chất của nó. Quy định tronng một số văn bản luật ở nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam ghi rõ CTCP cần có tối thiểu 03 cổ đông, bất kể đó là pháp nhân hay thể nhân. Tuy nhiên, các quy định đối với một công ty niêm yết thường yêu cầu công ty phải có số cổ đông lớn hơn nhiều.
2. Đặc điểm của CTCP theo pháp luật Việt Nam
Thứ nhất, vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần
Đây là một đặc trưng của loại hình công ty đối vốn. Theo đó, vốn điều lệ trong CTCP được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, chỉ có CTCP mới có và bắt buộc “vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau”. Giá trị của mỗi cổ phần được gọi là mệnh giá cổ phần.
Ví dụ, Công ty cổ phần Như Mai trong điều lệ công ty chia như sau: vốn điều lệ của công ty là 60.000.000.000; tổng số vốn điều lệ của công y được chia thành 6.000.000 với mệnh giá là 10.000VND/cổ phần.
Chủ thể mua cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp một giấy xác nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu. Cổ phiếu là chứng chỉ ghi nhận giá trị của cổ phần, đồng thời xác nhận quyền sở hữu cổ phần đối với CTCP. Quyền sở hữu của cổ đông trong CTCP tương ứng với số lượng mà cổ đông nắm giữ. Vì vậy, cổ phiếu còn được gọi là chứng khoán vốn.
Cổ phiếu là chứng chỉ do CTCP phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu hoặc một số cổ phần của công ty đó. Người nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông và đồng thời là chủ sở hữu của công ty phát hành. Lịch sử ra đời cổ phiếu gắn liền với lịch sử hình thành CTCP – cổ phiếu chính là sản phẩm riêng của CTCP.
Về vốn điều lệ thì đây là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ công ty. Pháp luật doanh nghiệp Việt Nam hiện nay không quy định mức vốn điều lệ tối thiểu và tối đa.
Trong khi đó, vốn pháp định là mức vốn tối thiểu cần phải có do pháp luật quy định khi thành lập doanh nghiệp hay thay đổi đăng ký kinh doanh bổ sung ngành nghề, nếu doanh nghiệp đó kinh doanh ngành nghề có điều kiện cần chứng minh về nguồn tài chính. Nhà đầu tư phải đáp ứng số vốn đó từ bằng hoặc lớn hơn mức mà Nhà nước đặt ra thì mới được thành lập doanh nghiệp và hoạt động trong ngành nghề đó (chẳng hạn như trong lĩnh vực ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh bất động sản…).
Thứ hai, cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa.
Theo quy định của pháp luật doanh nghiệp thì cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Về cá nhân thì có thể là người Việt Nam hoặc cá nhân nước ngoài.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài, về nguyên tắc họ có quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty cổ phần tại Việt Nam để trở thành cổ đông trong CTCP. Tuy nhiên, tuỳ vào từng trường hợp cụ thể trước khi góp vốn, mua cổ phần thì họ còn có thể “phải thực hiện hoặc không phải thực hiện” thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020.
Tìm hiểu về công ty cổ phần thì thấy rằng, tổ chức thì tổ chức đó phải có tư cách pháp nhân. Bởi chỉ có pháp nhân mới có các điều kiện cần và đủ để tham gia vào CTCP, với tư cách đồng chủ sở hữu của CTCP. Bên cạnh đó, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, CTCP đều có thể trở thành cổ đông của CTCP. Còn doanh nghiệp tư nhân không thể trở thành cổ đông của CTCP vì doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.
Luật Doanh nghiệp 2020 quy định số lượng cổ đông tối thiểu của một CTCP ít nhất là 03. Đây được xem là một con số bình thường không quá nhiều hoặc quá ít đối với nhà đầu tư khi lựa chọn mô hình CTCP để thành lập. Theo tác giả, việc lý giải quy định cổ đông tối thiểu là 03 bở đây là số lẻ, dễ biểu quyết hoặc để phân biệt với các loại hình doanh nghiệp khác là không thật sự thuyết phục. Do đó, quy định này đưa ra là một sự bình thường chứ không phải vì một lý do bắt buộc nào khác.
Con số này không quá nhiều hoặc không quá ít có thể nhằm tạo điều kiện nhất định về mặt “số lượng” cũng như tính chất “đối vốn” cho nhà đầu tư khi lựa chọn mô hình CTCP.
Thứ ba, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp
Đối với công ty là một pháp nhân độc lập, CTCP chịu trách nhiệm trước các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của mình trong phạm vi giá trị tài sản của công ty. Đối với cổ đông của công ty thì cổ đông cũng chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp và đây được xem là chế độ trách nhiệm hữu hạn.
Với quy định trên thì khi công ty lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính và phát sinh các khoản nợ phải trả thì công ty chỉ có thể lấy số vốn trong phạm vi mà các cổ đông đã tiến hành góp để thực hiện các nghĩa vụ tài chính đó. Điều này xuất phát từ việc cổ đông chỉ nhận được phần cổ tức (nếu có) tương ứng với số vốn mà họ đã góp nên không có lý do nào mà họ phải chịu một phần nghĩa vụ lớn hơn phần lợi ích mà họ được hưởng.
Khi một tổ chức hay cá nhân mua cổ phần tức là họ đã chuyển dịch vốn của mình theo những phương thức nhất định vào CTCP và trở thành tài sản thuộc sở hữu của CTCP, nhưng cổ đông vẫn được hưởng các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ việc góp vốn. Và với tư cách là một pháp nhân, công ty có năng lực chủ thể độc lập, có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình. Các quyền và nghĩa vụ của công ty hoàn toàn tách biệt khỏi các quyền và nghĩa vụ của cổ động vì công ty là chủ thể của quyền sở hữu công ty.
Vốn thuộc sở hữu công ty chính là giới hạn sự rủi ro tài chính của các cổ đông trên toàn bộ số vốn đã đầu tư vào công ty nên trách nhiệm của những cổ động đối với các nghĩa vụ của công ty được hạn chế trong phạm vi số vốn mà họ đã đầu tư. Xét trong sự tách bạch về tài sản thì các cổ đông không có quyền đối với tài sản của CTCP nên họ không chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của CTCP; CTCP chịu trách nhiệm bằng chính tài sản của mình. Cả CTCP lẫn chủ nợ của công ty đều không có quyền kiện đòi tài sản của cổ đông (trừ trường hợp cổ đông nợ công ty do chưa đóng đủ tiền góp vốn hoặc chưa thanh toán đủ cho CTCP số tiền mua cổ phiếu phát hành).
Xuất phát từ sự tồn tại độc lập của CTCP so với các cổ đông nên CTCP có các quyền và nghĩa vụ về tài sản riêng. Do đó, các rủi ro của cổ đông khi đầu tư vào CTCP chỉ giới hạn trong số lượng giá trị cổ phiếu mà cô đông đó đầu tư.
Ngược lại, khi đầu tư vào công ty hợp danh (nếu nhà đầu tư tham gia với tư cách thành viên hợp danh) hay doanh nghiệp tư nhân thì mức độ gánh chịu rủi ro là vô hạn. Tính chịu trách nhiệm hữu hạn là một công cụ phòng ngừa rủi do cho nhà đầu tư. Vì thế, mô hình trách nhiệm hữu hạn và CTCP đã là yếu tố quan trọng để nhà đầu tư xem xét lựa chọn mô hình doanh nghiệp.
Thứ tư, cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 Luật doanh nghiệp năm 2020.
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. Đây là một quy định nhằm mở rộng quyền cho các cổ đông nếu như vì một lý do nào đó mà họ không muốn tiếp tục đầu tư vào công ty nữa. Tuy nhiên, hoạt động này có hai ngoại lệ khiến cho các cổ đông không thể tiến hành hoạt động chuyển nhượng cổ phần của mình một cách tự do được:
– Một là, trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.
– Hai là, cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
Đây là những quy định nhằm giúp tạo sự ổn định về mặt tổ chức và nguồn vốn của CTCP khi mới được thành lập, không thể vì một lý do nào đó mà cổ đông được phép tiến hành các giao dịch chuyển nhượng vì điều này có thể sẽ ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của công ty. Mặt khác, đây cũng được xem là một cách thức nhằm ràng buộc trách nhiệm của cổ động đối với công ty trong những giai đoạn mới được thành lập.
Thứ năm, CTCP có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
CTCP có tư cách pháp nhân vì nó đảm bảo được đầy đủ các điều kiện để trở thành một pháp nhân theo quy định tại Điều 74 Bộ luật dân sự năm 2015, cụ thể:
- Được cơ quan có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận
Pháp nhân là một thực thể nhân tạo, không có đời sống sinh học và nó chỉ có đời sống pháp lý. Do vậy, về nguyên tắc pháp nhân phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận. Có thể nói, việc được “khai sinh” hợp pháp là dấu hiệu đầu tiên của một tổ chức nếu muốn được công nhận là pháp nhân.
Như vậy, về mặt pháp lý, một doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, có nghĩa là được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã “chứng nhận việc khai sinh” ra doanh nghiệp và thừa nhận nó.
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
Tìm hiểu về công ty cổ phần nhận định, có cơ cấu tổ chức thoả mãn quy định tại Điều 83 của Bộ luật dân sự năm 2015, “có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong Điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân; có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật”.
Ngoài tên riêng được đăng ký để gọi và phân biệt, pháp nhân phải có: Điều lệ hoạt động, cơ cấu tổ chức, người đại diện theo pháp luật hoặc các điều kiện khác để nhân danh pháp nhân tiến hành các giao dịch.
Để vận hành, thực thể đặc biệt này cần phải có các bộ quy tắc ứng xử, tập hợp các quy tắc ứng xử thông qua các cơ quan quan quản lý của pháp nhân được quy định cụ thể trong điều lệ và các nội quy hoạt động. Cơ cấu tổ chức của pháp nhân là dấu hiệu nhận dạng bên trong của pháp nhân giúp cho việc phân biệt pháp nhân.
– Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình
Điều kiện này được xem là cốt lõi xác lập quyền sở hữu tài sản của công ty của nhà đầu tư và quyền sở hữu tài sản của công ty.
– Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập
Quy định này xác lập quyền năng pháp lý của pháp nhân, nghĩa là pháp nhân nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập, không phụ thuộc vào một cá nhân nào.
Chính tư cách pháp nhân giúp cho cổ đông khi tham gia góp vốn mua cổ phần thì họ chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Điều đó có nghĩa là khi công ty bị phá sản thì cổ đông không cần dùng đến tài sản riêng của mình để chịu trách nhiệm tài sản cho các khoản nợ hoặc các nghĩa vụ tài sản khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.
Do đó, sau khi thực hiện xong các thủ tục thì cổ phần sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đây cũng chính là thời điểm xác lập tư cách pháp nhân của CTCP.
Thứ sáu, có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.
Khác với các loại hình doanh nghiệp còn lại, CTCP có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn, điều này thể hiện khả năng huy động vốn lớn của CTCP.
Hội đồng quản trị quyết định thời điểm, phương thức và giá bán cổ phần. Giá bán cổ phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ một số trường hợp ngoại lệ được quy định Điều 126 Luật Doanh nghiệp 2020.
Tuy nhiên, điều kiện để doanh nghiệp được phát hành cổ phần các loại để huy động vốn thì doanh nghiệp đó phải thoả mãn các điều kiện cơ bản như quy mô vốn, lợi nhuận, phương án sử dụng vốn, tính khả thi của dự án.
Trên đây là nội dung tư vấn của Phamlaw đối với nội dung về “Tìm hiểu về công ty cổ phần”. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc muốn được hỗ trợ tư vấn, vui lòng kết nối đến tổng đài tư vấn của chúng tôi. Hỗ trợ dịch vụ qua các đầu số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508.
Quý khách hàng cũng có thể tìm hiểu về công ty cổ phần qua các bài viết: >>> Quy định về thành lập công ty cổ phần
5/5 - (1 bình chọn)Có thể bạn quan tâm- Thông tư liên tịch Số: 26/2014/TTLT-BYT-BCA
- Tư vấn pháp luật bằng văn bản
- Nghị định số 85/2011/NĐ-CP ngày 20 tháng 09 năm 2011
- Thủ tục tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư
- Thủ Tục Giải Thể Công Ty Tại Khánh Hòa Chuyên Nghiệp Trọn Gói
- Quy định pháp luật về công ty liên kết
- Bộ Luật Lao động 2012
- Bắt đầu từ ngày mai: 1/7/2014 Luật đất đai có hiệu lực thi hành
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là gì?
- Thủ tục thay đổi người đứng đầu văn phòng đại diện
Bài viết cùng chủ đề
- Khái niệm, đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
- Quy định công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
- Công ty Nhà nước là gì?
- Một người có thể thành lập được bao nhiêu công ty?
- Các quy định trong điều lệ của công ty cổ phần
- Thay đổi người đại diện theo pháp luật công ty TNHH 2 thành viên
- Bảo đảm kinh phí cho công tác lập quy hoạch xây dựng
- Đăng ký thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân
Từ khóa » Khái Niệm Công Ty Cổ Phần Luật Doanh Nghiệp 2020
-
Công Ty Cổ Phần Là Gì? Khái Niệm Và đặc điểm Của Công Ty Cổ Phần
-
Công Ty Cổ Phần: Khái Niệm, đặc điểm Và Thủ Tục Thành Lập
-
Công Ty Cổ Phần Trong Luật Doanh Nghiệp 2020 được Quy định Thế ...
-
Quy định Về Công Ty Cổ Phần Trong Luật Doanh Nghiệp 2020 Và 2014
-
Công Ty Cổ Phần Quy định Tại Luật Doanh Nghiệp 2020
-
Khái Niệm Và đặc điểm Công Ty Cổ Phần Mới Nhất
-
Đặc điểm Công Ty Cổ Phần - AZLAW
-
Công Ty Cổ Phần Là Gì? Một Số đặc điểm Của Công Ty Cổ Phần Theo ...
-
Công Ty Cổ Phần Là Gì? Khái Niệm Và Thủ Tục Thành Lập
-
Công Ty Cổ Phần Là Gì ? Đặc điểm, đặc Trưng Cơ Bản Của Công Ty Cổ ...
-
Cơ Cấu Tổ Chức Của Công Ty Cổ Phần Theo Luật Doanh Nghiệp 2020
-
Công Ty Cổ Phần – Wikipedia Tiếng Việt
-
Luật Doanh Nghiệp 2014 - Sở Kế Hoạch đầu Tư
-
Khái Niệm Doanh Nghiệp Nhà Nước Theo Luật Doanh Nghiệp 2020