Tìm Hiểu Về địa Chỉ IPv4
Có thể bạn quan tâm
HomeLinux > Cơ bảnTìm hiểu về địa chỉ IPv4 Tìm hiểu về địa chỉ IPv4 June 24, 2016 Chắc có lẽ các bạn đã từng nghe đến hoặc đã biết đến địa chỉ IP, trong bài này chúng ta hãy cùng tìm hiểu sâu hơn nữa về địa chỉ IP nào.
Giới thiệu về địa chỉ IP:
IP là viết tắt của từ Internet Protocol tức có nghĩa là Giao thức Internet, thực sự vậy để các máy tính nhận dạng được nhau thì mỗi máy tính sẽ được gắn bởi một địa chỉ IP. Như vậy sẽ không thể gắn cho 2 máy sử dụng cùng một địa chỉ ip vàoToàn bộ địa chỉ IP trên toàn thế giới được quản lý bởi IANA, phân phối cho từng quốc gia và doanh nghiệp đưa vào sử dụng. Địa chỉ IP được phát triển qua nhiều phiên bản, tuy nhiên có những phiên bản chỉ dùng để thử nghiệm. Hai phiên bản được ứng dụng trong thực tế là IPv4 (IP version 4) sử dụng 32 bit dữ liệu và IPv6 (IP version 6) sử dụng 128 bit dữ liệu. Trong bài này, chúng ta sẽ dùng thuật ngữ IP để nói về IPv4, vốn được sử dụng chủ yếu hiện nay trên thế giới. Còn IPv6 được tạo re để thay thế địa chỉ IPv4 sắp cạn kiệt trong tuơng lai. Do IPv6 sử dụng 128 bit dữ liệu nên số địa chỉ ip sẽ lên đến 2128 = 340 tỷ tỷ tỷ tỷ địa chỉ, so với IPv4 là 232 = 4 tỷ mà thôi, như vậy có thể nói IPv6 gần như vô tận. Tuy nhiên trong phạm vi bài biết này ta chỉ dùng khái niệm IP cho địa chỉ IPv4 mà thôi.Cấu trúc địa chỉ IPv4:
Địa chỉ IPv4 gồm 32 bit nhị phân với mỗi bit được gắn giá trị 1 hoặc 0. Do địa chỉ IPv4 chia làm 4 phần bằng nhau và được phân cách bởi dấu chấm "." với mỗi phần là là 8 bit (1 byte) với giá trị thập phân tuơng ứng từ 0 đến 255, ta gọi mỗi phần này là một octet. Ví dụ địa chỉ ip được viết dưới dạng thập phân là: 192.168.1.8 Tuơng ứng với các bit là: 11000000.10101000.00000001.00001000 Như vậy, với 32 bit, giới hạn của địa chỉ IPv4 là từ 0.0.0.0 đến 255.255.255.255.Phân lớp các địa chỉ IP:
Ban đầu địa chỉ ip được chi làm 2 phần 8 bit đầu Network và 24 bit sau là Host. Tuy nhiên như vậy số network chỉ giới hạn ở con số 256 mạng mà thôi. Sau này, một địa chỉ IP được phân chia lại thành 5 lớp như sau:
- Lớp A. 8 bit network trong đó 1 bit đầu bằng 0 - 24 bit host: 0.0.0.0 đến 126.255.255.255, như vậy sẽ có 127 dải mạng, mỗi dải mạng lớp A có đến 16,777,216 host.
- Lớp B.16 bit network trong đó 2 bit đầu bằng 10 - 16 bit host: 128.0.0.0 đến 191.255.255.255, lớp B có 16,384 dải mạng, mỗi dải mạng lớp B sẽ có tối đa 65,536 host.
- Lớp C. 24 bit network trong đó 3 bit đầu bằng 110 - 8 bit host: 192.0.0.0 đến 223.255.255.255, và lớp C có 2,097,152 dải mạng, mỗi dải mạng lớp C sẽ có tối đa 256 host.
- Lớp D. 4 bit đầu bằng 1110 - 28 bit dùng cho multicast. 224.0.0.0 đến 239.255.255.255
- Lớp E. 4 bit đầu bằng 1111 - 28 bit còn lại chưa rõ. 240.0.0.0 đến 255.255.255.255
- loopback: 127.0.0.1
Subnet mask:
Subnet mask giống như một thuớc đo để phân rõ phần bit dành cho network và phần cho host đi kèm với một IP. Để 2 ip làm việc với nhau, bắt buộc phải chung một mạng (hay chung Network ID). Subnet mask cũng giống IPv4 gồm 32 bit, phân làm hai vùng. Vùng truớc gồm các bit toàn số 1, vùng sau (phải) gồm các bit toàn số 0. Như vậy ứng với 3 lớp mạng A, B và C sẽ có 3 subnet mask chính là:- Lớp A: 255.0.0.0 - 11111111 000000000000000000000000
- Lớp B: 255.255.0.0 - 1111111111111111 0000000000000000
- Lớp C: 255.255.255.0 - 111111111111111111111111 00000000
Sắp xếp lại địa chỉ ip:
Do nhu cầu ngày càng lớn, và nếu sắp xếp ip theo 3 lớp A, B và C như trên thì uớc tính chỉ khoảng năm 1994 hệ thống Internet toàn cầu sẽ bị đình trệ. Vì vậy vào năm 1993, CIDR được ra đời để giải quyết vấn đề này. Classless Inter-Domain Routing (CIDR) thay thế cách phân chia địa chỉ kiểu cũ (theo lớp A, B, C) ở chỗ có các phần bit chỉ định mạng được linh hoạt hơn. Thay vì bị giới hạn các bit chỉ thị network là 8, 16 hay 24 bit (lớp A, B và C), CIDR hiện nay sử dụng bất kỳ bit nào từ vị trí 13 đến 27. Vì thế, block địa chỉ thu được có thể thiết kế cho mạng nhỏ khoảng 32 host hoặc những mạng cỡ lớn trên 500,000 host. Điều này cho phép sự phân chia địa chỉ gần hơn với nhu cầu của các mạng mới được thiết lập. Một địa chỉ CIDR cũng bao gồm 32 bit như địa chỉ IP chuẩn và thêm vào đó là thông tin có bao nhiêu bit được sử dụng để đánh địa chỉ mạng. Ví dụ: Trong địa chỉ CIDR 103.9.156.23/25, thì "/25" chỉ ra rằng 25 bit đầu tiên được sử dụng cho việc xác định ra một mạng duy nhất và các bit còn lại thì được sử dụng để đánh địa chỉ các host trong mạng. Và bảng CIDR được tóm tắt như sau:| CIDR | Số bit network | Số bit host | Số host trong mạng | Tương đuơng | Subnet mask |
| ip/27 | 27 bit | 5 bit | 25 = 32 host | 1/8 Lớp C | 255.255.255.224 |
| ip/26 | 26 bit | 6 bit | 26 = 64 host | 1/4 Lớp C | 255.255.255.192 |
| ip/25 | 25 bit | 7 bit | 27 = 128 host | 1/2 Lớp C | 255.255.255.128 |
| ip/24 | 24 bit | 8 bit | 28 = 256 host | Lớp C | 255.255.255.0 |
| ip/23 | 23 bit | 9 bit | 29 = 512 host | 2 Lớp C | 255.255.254.0 |
| ip/22 | 22 bit | 10 bit | 210 = 1024 host | 4 Lớp C | 255.255.252.0 |
| ip/21 | 21 bit | 11 bit | 211 = 2048 host | 8 Lớp C | 255.255.248.0 |
| ip/20 | 20 bit | 12 bit | 212 = 4096 host | 16 Lớp C | 255.255.240.0 |
| ip/19 | 19 bit | 13 bit | 213 = 8192 host | 32 Lớp C | 255.255.224.0 |
| ip/18 | 18 bit | 14 bit | 214 = 16384 host | 64 Lớp C | 255.255.192.0 |
| ip/17 | 17 bit | 15 bit | 215 = 32768 host | 128 Lớp C | 255.255.128.0 |
| ip/16 | 16 bit | 16 bit | 216 = 65536 host | Lớp B | 255.255.0.0 |
| ip/15 | 15 bit | 17 bit | 217 = 131072 host | 2 Lớp B | 255.254.0.0 |
| ip/14 | 14 bit | 18 bit | 218 = 262144 host | 4 Lớp B | 255.252.0.0 |
| ip/13 | 13 bit | 19 bit | 219 = 524288 host | 8 Lớp B | 255.248.0.0 |
Default Gateway là gì?
Theo giao thức TCP/IP để 2 địa chỉ làm việc với nhau thì chúng phải có cùng một Network ID, vậy để một máy tính 192.168.1.2 có Network ID là 192.168.1.0 và máy chủ 103.9.156.25 có Network ID là 103.0.0.0 có thể liên lạc với nhau, ta cần thông qua thiết bị router có địa chỉ IP là 192.168.1.1 cùng Network ID với máy tính, từ đây máy tính sẽ gửi gói tin đến router, sau đó router mới định hướng lại gói tin và gửi lên internet. Như vậy để một mạng máy tính kết nối được với internet, ta phải dùng một thiết bị router ADSL để chuyển tiếp gói tin. Nguồn tham khảo: vi.wiki.org | echip.com.vn | vietbao.vn Chyên Mục Linux Linux > Cơ bản Bình chọnYou may like these posts
Post a Comment
0 Comments
Kết nối với tôi
Bài viết của tuần
Bắt đầu tự học Kali Linux
August 01, 2021Bộ ebook PDF Đào tạo hacker mũ trắng - CEH v9 (Tiếng Việt)
April 06, 2017
Sửa lỗi "Detect and mount CD-ROM" khi cài đặt Kali Linux
July 05, 2016Chuyên mục
- Arch Linux 2
- Chuyện Phiếm 7
- IOT 1
- Kali Linux 90
- Linux 42
Cho người bắt đầu
Kali Linux > Cơ bản Bắt đầu tự học Kali Linux
August 01, 2021Chuyên Mục Con
- Arch Linux > Cơ bản
- Chuyện Phiếm > Thông báo
- IOT > Cơ bản
- Kali Linux > Android Pentest
- Kali Linux > Công cụ
- Kali Linux > Cơ bản
- Kali Linux > Series
- Kali Linux > Thủ Thuật
- Kali Linux > Tin Tức
- Kali Linux > Tài liệu
- Kali Linux > Ứng dụng
- Linux > Cơ bản
- Linux > Thảo luận
- Linux > Thủ Thuật
- Linux > Ứng dụng
Tài trợ
Hướng dẫn lập trình Laravel cho người mới Công ty Thiết Kế Website Tại Hồ Chí MinhBài Viết Mới
3/recent/post-listChuyên mục
- Arch Linux 2
- Chuyện Phiếm 7
- IOT 1
- Kali Linux 90
- Linux 42
Liên kết bạn bè
- • Lập trình Laravel từ A-Z
- • Blog Quản Trị Hệ Thống Mạng
- • Chia sẻ kiến thúc quản trị VPS
- • Tôi đi code dạo
- • Linux Team Viet Nam
- • TechZones - Kiến thức thực tế
- • QuangNinhBay.Com Niềm vui là chia sẻ
Menu Footer Widget
- Trang Chủ
- Giới Thiệu
- Liên Hệ
- Sơ Đồ Trang
Từ khóa » Các Lớp địa Chỉ Ipv4
-
IPv4 Là Gì? Ưu Nhược điểm Của IPv4 - BKNS.VN
-
Địa Chỉ IPv4 Là Gì? Phân Loại Từng Lớp Trong IPv4 - Bizfly Cloud
-
IPv4 Là Gì? - An Ninh Mạng
-
IPv4 – Wikipedia Tiếng Việt
-
IPv4 Là Gì? Cấu Trúc Và Phân Lớp địa Chỉ IPv4 | BKHOST
-
[Bài 5] Tìm Hiểu địa Chỉ IPv4 - CCNA® - Lab Network System Security
-
IP Là Gì? Tổng Hợp Mọi Kiến Thức Cần Biết Về địa Chỉ IP - Wiki Mắt Bão
-
Địa Chỉ IPv4 – Phần 1: Địa Chỉ IP - EngISV
-
Chương 1 - Địa Chỉ IPv4, Chia Subnet, VLSM, Summary - - VnPro
-
IP Khác Class C Là Gì? Cấu Trúc Của IPv4
-
IPv4, IPv6 Là Gì? Sự Khác Nhau Giữa IPv6 Và IPv4 - VinaHost
-
Các Lớp địa Chỉ IP
-
Địa Chỉ IP Là Gì? IP Tĩnh, IP động, IPv4, IPv6 Là Gì? - Wiki Máy Tính