Tìm Hiểu Về ForEach Trong Javascript - KungFu Tech
Có thể bạn quan tâm
Trong JavaScript, để duyệt array thì forEach là một hàm rất hay. Vậy hàm forEach trong JavaScript cụ thể là như thế nào? Cách sử dụng forEach JavaScript ra sao? Mình hãy cùng tìm hiểu để làm chủ forEach js nhé!
Đặt bài toán
Cho một mảng numbers= [1, 2, 3, 4, 5, 6,7, 8, 9, 10]. Hãy tính tổng các số trong mảng và hiển thị ra console.
Khi mới học JavaScript, mình giải bài toán này như sau:
js Copy const numbers = [1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10]; let sum = 0; // duyệt từng phần tử của mảng để cộng dồn vào biến sum for (let i = 0; i < numbers.length; i++) { sum += numbers[i]; } console.log(sum); // 55Cách giải trên khá dễ hiểu. Mình duyệt tất cả các phần tử mảng bằng vòng lặp for với chỉ số. Tại mỗi lượt lặp, mình lấy phần tử đang duyệt cộng dồn với biến sum.
Có một vấn đề với cách này, đó là việc sử dụng chỉ số i có thể khiến bạn bị nhầm với một biến trước đó. Dẫn đến những lỗi sai không đoán trước được.
Lúc này, forEach JavaScript xuất hiện giúp bạn giải quyết vấn đề trên.
Cách triển khai hàm forEach JavaScript
Một cách đơn giản để triển khai hàm forEach như sau:
js Copy function forEach(array, action) { for (let i = 0; i < array.length; i++) { action(array[i]); } }Hàm forEach trên nhận đầu vào là một mảng array và một hàm action - thực hiện hành động với mỗi phần tử của mảng array[i].
Áp dụng hàm forEach để giải quyết bài toán trên
js Copy const numbers = [1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10]; let sum = 0; forEach(numbers, function (element) { sum += element; }); console.log(sum); // 55Mình có thể diễn giải thuật toán trên bằng lới như sau: Với mỗi phần tử trong mảng numbers, mình lấy nó ra và cộng dồn với biến sum. Kết quả thu được, sẽ ghi ra console.
Nếu so sánh với cách làm trước thì cách này rõ ràng là dài hơn. Tuy nhiên, đây chỉ là một ví dụ cơ bản, nên mình sẽ không bàn về độ dài, ngắn của code.
Vấn đề nên quan tâm trước tiên đó là: code-đọc-dễ-hiểu.
Theo quan điểm cá nhân mình, việc sử dụng hàm forEach giúp code gần giống với ngôn ngữ tự nhiên hơn. Quan điểm của bạn về vấn đề này thế nào?
Giới thiệu hàm forEach trong JavaScript
Hàm forEach là gì? Hay vòng lặp forEach trong JavaScript là gì?
Trả lời: forEach là một phương thức có sẵn của array, để duyệt qua mỗi phần tử của mảng và thực hiện một hành động nào đó.
Cú pháp
js Copy arr.forEach(function callback(currentValue, index, array) { // code xử lý }[, thisArg]);Giải thích
- callback: Hàm callback là hàm để thực hiện với mỗi phần tử của mảng, bao gồm 3 tham số:
- currentValue: phần tử hiện tại đang được xử lý của array.
- index: chỉ số của phần tử hiện tại đang được xử lý của array.
- array: mảng hiện tại đang gọi hàm forEach.
- thisArg: giá trị được sử dụng như là this - tham chiếu tới đối tượng khi thực hiện hàm callback.
Chú ý:
- Nếu thisArg bị bỏ qua thì mặc định giá trị đó là undefined.
- Bạn có thể bỏ qua tên hàm callback.
Ví dụ in ra nội dung của mảng
js Copy function printContentArray(array) { array.forEach(function print(element) { console.log(element); }); } printContentArray([1, 3, 5]);Kết quả
1
3
5
Ví dụ sử dụng thisArg
js Copy function Counter() { this.sum = 0; this.count = 0; this.add = function(array) { array.forEach(function(item) { this.sum += item; ++this.count; }, this); // this chính là đối tượng tạo new Counter } } const obj = new Counter(); obj.add([2, 5, 9]); console.log(obj.count); // 3 console.log(obj.sum); // 16Ưu, nhược điểm của việc sử dụng forEach
Bất cứ thứ gì cũng có hai mặt, forEach JavaScript cũng không ngoại lệ. Sau đây là một số ưu, nhược điểm của phương thức forEach:
Ưu điểm
- Code rõ ràng, gần với ngôn ngữ tự nhiên.
- Trong nhiều trường hợp sẽ ngắn gọn hơn việc sử dụng vòng lặp for hay while.
Nhược điểm
- Code thường sẽ chạy chậm hơn so với việc sử dụng vòng lặp (tuy nhiên không đáng kể).
- Không giống các ngôn ngữ lập trình khác như C/C++, Java (hầu như chỉ sử dụng vòng lặp).
Trên đây là một số ưu, nhược điểm của việc sử dụng forEach. Mình không khuyên bạn nên hay không nên sử dụng phương thức này.
Đây chỉ đơn giản là một cách thức để duyệt mảng, bạn có thể sử dụng nó hoặc bạn chỉ cần sử dụng vòng lặp.
It's the choice.
Một số từ khóa trong vòng lặp forEach JS
Khi so sánh với các vòng lặp khác, ngôn ngữ lập trình khác, bạn sẽ thấy một số từ khóa hay sử dụng trong vòng lặp như: return, break và continue.
Câu hỏi đặt ra là liệu những từ khóa này có sử dụng được trong vòng lặp forEach JavaScript hay không? Cách sử dụng của chúng có giống hay không?
Sau đây là câu trả lời.
Từ khóa return trong forEach
Từ khóa return dùng để dừng lại một hàm và trả về giá trị từ hàm đó.
Giả sử, bạn cần viết một hàm tìm vị trí của số chẵn đầu tiên trong một mảng. Nếu không tìm thấy thì trả về giá trị -1.
Sau đây là code sử dụng vòng lặp for thông thường:
js Copy function findFirstEvenIndex(arr) { for (let i = 0; i < arr.length; i++) { if (arr[i] % 2 === 0) return i; } return -1; } // Ví dụ const arr = [1, 2, 3, 4, 5]; const ret = findFirstEvenIndex(arr); console.log("ret=", ret); // ret= 1Chuyển đoạn code trên sang forEach như sau:
js Copy function findFirstEvenIndex(arr) { arr.forEach(function (item, i) { if (arr[i] % 2 === 0) return i; }); return -1; } // Ví dụ const arr = [1, 2, 3, 4, 5]; const ret = findFirstEvenIndex(arr); console.log("ret=", -1); // ret= -1Tại sao kết quả lại là -1?
Tại vì từ khóa return trong forEach chỉ có tác dụng để thoát khỏi hàm callback bên trong forEach mà thôi. Do đó, kết quả của hàm trên là giá trị của câu lệnh return -1 cuối cùng.
Dể giải quyết bài toán này, mình khuyên bạn không nên dùng forEach. Thay vào đó bạn có thể dùng vòng lặp for thông thường như trên, hoặc sử dụng vòng lặp for...in như sau:
js Copy function findFirstEvenIndex(arr) { for (let i in arr) { if (arr[i] % 2 === 0) return i; } return -1; } // Ví dụ const arr = [1, 2, 3, 4, 5]; const ret = findFirstEvenIndex(arr); console.log("ret=", ret); // ret= 1Có thể bạn chưa biết
vòng lặp for...in chỉ nên dùng với array, không nên sử dụng với đối tượng array-like.
Từ khóa break trong forEach
Từ khóa break thường dùng để thoát khỏi câu lệnh switch hoặc thoát khỏi vòng lặp (for, while, do...while, for...in).
Ví dụ đoạn code sau dùng để thoát khỏi vòng lặp for khi i bằng 3:
js Copy const arr = [1, 2, 3, 4, 5]; for (let i = 0; i < arr.length; i++) { if (i === 3) break; console.log("i=", i); } /* Kết quả trên console: i= 0 i= 1 i= 2 */Nếu sử dụng từ khóa break với forEach thì sao?
js Copy const arr = [1, 2, 3, 4, 5]; arr.forEach((item, i) => { if (i === 3) break; console.log("i=", i); }); /* Kết quả trên console: Uncaught SyntaxError: Illegal break statement */Đúng vậy, bạn sẽ bị lỗi cú pháp Illegal break statement vì từ khóa break là không hợp lệ với forEach JS.
Nghĩa là bạn không thể sử dụng từ khóa break với forEach. Thay vào đó bạn có thể sử dụng vòng lặp for như trên hoặc dùng phương thức arr.some() để thay thế:
js Copy const arr = [1, 2, 3, 4, 5]; arr.some(function (item, index) { if (index === 3) return true; console.log("i=", index); }); /* Kết quả trên console: i= 0 i= 1 i= 2 */Từ khóa continue trong forEach
Từ khóa continue thường dùng để bỏ qua một lượt lặp trong vòng lặp.
Ví dụ đoạn code sau dùng để bỏ qua lượt lặp khi i bằng 3:
js Copy const arr = [1, 2, 3, 4, 5]; for (let i = 0; i < arr.length; i++) { if (i === 3) continue; console.log("i=", i); } /* Kết quả trên console: i= 0 i= 1 i= 2 i= 4 */Nếu chuyển sang dùng với forEach:
js Copy const arr = [1, 2, 3, 4, 5]; arr.forEach(function(item, i) { if (i === 3) continue; console.log("i=", i); }); /* Kết quả trên console: Uncaught SyntaxError: Illegal continue statement: no surrounding iteration statement */Bạn sẽ bị lỗi Illegal continue statement: no surrounding iteration statement. Vì từ khóa continue không hợp lệ với forEach JavaScript.
Nghĩa là bạn cũng không thể dùng continue bên trong forEach được. Thay vào đó, bạn có thể dùng vòng lặp for như trên hoặc sử dụng từ khóa return như sau:
js Copy const arr = [1, 2, 3, 4, 5]; arr.forEach(function (item, i) { if (i === 3) return; console.log("i=", i); }); /* Kết quả trên console: i= 0 i= 1 i= 2 i= 4 */Từ JavaScript forEach đến các phương thức khác
Ngoài forEach, JavaScript còn cung cấp một số phương thức khác, tương tự dành cho array. Đó là: entries, every, filter, find, findIndex, keys, map, reduce, reduceRight, some, values.
Trả về một mảng đối tượng mới, chứa key/value cho mỗi phần tử trong array.
js Copy a.entries();Để duyệt mảng đối tượng mới này, mình sử dụng vòng lặp for...of:
js Copy const a = ["a", "b", "c"]; const iterator = a.entries(); for (let e of iterator) { console.log(e); } /* * [0, 'a'] * [1, 'b'] * [2, 'c'] */Trả về true nếu như tất cả các phần tử trong mảng thoả mãn 1 hàm kiểm tra, ngược lại trả về false.
js Copy arr.every(callback[, thisArg])Tham số truyền vào giống với hàm forEach.
Ví dụ sau trả về true nếu tất cả các phần tử trong mảng thoả mãn đều lớn hơn hoặc bằng 10:
js Copy function isBigEnough(element, index, array) { return element >= 10; } console.log([12, 5, 8, 130, 44].every(isBigEnough)); // false console.log([12, 54, 18, 130, 44].every(isBigEnough)); // trueGiống như cái tên của nó, phương thức này dùng để lọc ra các phần tử trong mảng thoả mãn một điều kiện cho trước và trả về một mảng mới chứa những phần tử đó.
js Copy let newArray = arr.filter(callback[, thisArg])Tham số truyền vào giống với hàm forEach.
Ví dụ sau lọc ra những phần tử trong mảng có giá trị lớn hơn hoặc bằng 10:
js Copy function isBigEnough(value) { return value >= 10; } const filtered = [12, 5, 8, 130, 44].filter(isBigEnough); console.log(filtered); // [12, 130, 44]Trả về giá trị của phần tử đầu tiên trong mảng thoả mãn điều kiện cho trước, nếu không tìm thấy thì trả về undefined.
js Copy let var1 = arr.find(callback[, thisArg])Tham số truyền vào cũng giống như hàm forEach.
Ví dụ sau tìm ra một object với name thoả mãn điều kiện cho trước:
js Copy const inventory = [ { name: "apples", from: "usa" }, { name: "bananas", from: "vietnam" }, { name: "cherries", from: "usa" }, { name: "cherries", from: "china" }, ]; function findCherries(fruit) { return fruit.name === "cherries"; } console.log(inventory.find(findCherries)); // {name: 'cherries', from: 'usa'}Trả về chỉ số đầu tiên của phần tử thoả mãn điều kiện cho trước, ngược lại trả về -1.
js Copy let id = arr.findIndex(callback[, thisArg])Tham số truyền vào cũng giống như hàm forEach.
Ví dụ sau tìm ra chỉ số object với name thoả mãn điều kiện cho trước:
js Copy const inventory = [ { name: "apples", from: "usa" }, { name: "bananas", from: "vietnam" }, { name: "cherries", from: "usa" }, { name: "cherries", from: "china" }, ]; function findCherries(fruit) { return fruit.name === "cherries"; } console.log(inventory.findIndex(findCherries)); // 2Trả về mảng mới với mỗi phần tử là kết quả của việc gọi hàm callback với mỗi phần tử của mảng ban đầu.
js Copy let new_array = arr.map(callback[, thisArg])Tham số truyền vào cũng giống như hàm forEach JavaScript.
Ví dụ sau trả về mảng mới, mà mỗi phần tử của mảng mới là căn bậc hai của phần tử tương ứng trong mảng ban đầu:
js Copy const numbers = [1, 4, 9]; const roots = numbers.map(Math.sqrt); console.log(roots); // [1, 2, 3] console.log(numbers); // [1, 4, 9]Những phương thức còn lại bạn có thể tham khảo thêm tại bài viết: Các phương thức của mảng trong JavaScript.
Thực hành
1. Flattening
Cho một mảng hai chiều, hãy chuyển mảng đó thành mảng một chiều, ví dụ:
js Copy let arrays = [[1, 2, 3], [4, 5], [6]]; /* * Code xử lý * * Đáp án: [1, 2, 3, 4, 5, 6] */► Sử dụng phương thức arr.reduce() và arr.concat().
Đáp án
js Copy const arrays = [[1, 2, 3], [4, 5], [6]]; const newArray = arrays.reduce(function (a, b) { return a.concat(b); }); console.log(newArray); // => [1, 2, 3, 4, 5, 6]► Sử dụng vòng lặp for, while thông thường.
js Copy const arrays = [[1, 2, 3], [4, 5], [6]]; const newArray = []; for (let i = 0; i < arrays.length; i++) { const subArray = arrays[i]; for (let j = 0; j < subArray.length; j++) newArray.push(subArray[j]); } console.log(newArray); // => [1, 2, 3, 4, 5, 6]2. Every and some
Hãy viết hàm every() và some() thoả mãn:
- every(arr, func): trả về true khi tất cả các phần tử của mảng arr làm hàm func trả về true, ngược lại thì trả về false.
- some(arr, func): trả về true khi ít nhất một phần tử của mảng arr làm hàm func trả về true, ngược lại thì trả về false.
Xem đáp án:
- Hàm every
- Hàm some
Tổng kết
Trên đây là một số kiến thức cơ bản về forEach trong JavaScript.
Hy vọng qua bài viết này bạn hiểu được forEach JavaScript là gì? Cách sử dụng forEach và khi nào nên sử dụng forEach JS.
Tham khảo: Higher-Order Functions
Từ khóa » Duyệt Mảng Javascript
-
Duyệt Mảng Trong JavaScript
-
[Javascript] Một Số Cách Duyệt Array Ngoài For - Viblo
-
Các Hàm Duyệt Mảng Hay Trong Javascript Mà Bạn Nên Biết - Viblo
-
Khai Báo Và Duyệt Mảng Trong Javascript - Freetuts
-
4 Cách Duyệt Mảng Mà Không Cần Dùng Vòng Lặp Trong JavaScript
-
Làm Việc Với Array Trong JavaScript
-
Duyệt Mảng Trong JavaScript - Lập Trình Từ Đầu
-
Các Hàm Duyệt Mảng Hay Trong Javascript Mà Bạn Nên Biết (Phần 2)
-
Mảng Trong JavaScript
-
Mảng Array Trong Javascript - KungFu Tech
-
Các Phương Thức Của Mảng Trong JavaScript
-
JavaScript: Vòng Lặp ForEach Trong Mảng - Đại Phố Web & Hosting
-
JavaScript Array Và Object, Khái Niệm Và Cách Dùng - ThucHa.Info
-
3 Ways To Declare JS Array And Traverse Them. - Nghề Lập Trình