Tình Cảnh Giai Cấp Công Nhân Anh
Có thể bạn quan tâm
F. Engels Tình cảnh giai cấp công nhân Anh
THÁI ĐỘ CỦA GIAI CẤP TƯ SẢN VỚI GIAI CẤP VÔ SẢN
Giai cấp tư sản m ti ni đến ở đy bao gồm cả ci gọi l tầng lớp qu tộc; v n l giai cấp c đặc quyền, l qu tộc, nhưng chỉ với giai cấp tư sản, chứ khng phải với giai cấp v sản. Người v sản coi cả hai loại ấy l giai cấp c của, tức l tư sản. So với đặc quyền ti sản th mọi đặc quyền khc đều khng đng kể. Ci khc nhau chỉ l: người tư sản, theo nghĩa hẹp, c quan hệ thực tiễn với cng nhn cng xưởng v một bộ phận cng nhn mỏ, với tư cch chủ trang trại th c quan hệ với cng nhn nng nghiệp; cn người qu tộc chỉ tiếp xc với một phần cng nhn mỏ v cng nhn nng nghiệp. Ti chưa từng thấy giai cấp no trụy lạc, hư hỏng v tư lợi tới mức v phương cứu chữa, mục nt từ bn trong v khng sao tiến bộ được, như giai cấp tư sản Anh; ti đặc biệt muốn ni đến giai cấp tư sản theo nghĩa hẹp, nhất l phi tư sản tự do, th địch với cc đạo luật ngũ cốc. Với họ th trn thế giới, khng ci g tồn tại m khng v tiền bạc, kể cả bản thn họ; họ sống chỉ để kiếm tiền, họ khng biết đến hạnh phc no ngoi việc mau chng pht ti, v khng c g đau khổ hơn việc bị mất tiền1*. Với ci tnh tham tiền đến thế th khng hoạt động no của tm hồn con người cn trong trắng được. Thực ra, những người tư sản Anh ny đều l người chồng, người cha tốt, họ cũng c mọi thứ đạo đức c nhn; trong giao tiếp thng thường, họ cũng đng knh v lịch sự, như mọi người tư sản khc; trong việc bun bn, thậm ch họ cn kh hơn người Đức, họ khng so đo c k như cc thương nhn nước ta, nhưng thế th sao? Xt cho cng th nhn tố quyết định duy nhất vẫn l lợi ch c nhn, đặc biệt l lng thm kht kiếm tiền. Một lần, ti đi cng một người tư sản như thế trn đường phố Manchester, ti ni với y về lối kiến trc tồi tệ, mất vệ sinh; về tnh hnh gh tởm của cc khu lao động, v rằng ti chưa từng thấy thnh phố no xy dựng tồi như vậy. Y lắng nghe tất cả, khi đến chỗ gc phố từ biệt ti, y ni: "and yet there is a great deal of money made here" ("nhưng d sao ở đy người ta cũng kiếm được rất nhiều tiền")! Người tư sản Anh khng cần biết cng nhn của mnh c chết đi hay khng, miễn l bản thn họ kiếm được tiền. Mọi quan hệ trong đời sống đều đo bằng tiền bạc; việc g khng kiếm ra tiền đều l ngu dại, ảo tưởng, khng thực tế. Thế nn kinh tế chnh trị học, khoa học về việc kiếm tiền, l mn học m cc thương nhn ấy ưa thch. Mỗi người trong họ l một nh kinh tế chnh trị. Quan hệ giữa chủ xưởng với cng nhn khng cn cht nhn tnh no, n chỉ l quan hệ thuần ty kinh tế. Chủ xưởng l "tư bản", cng nhn l "lao động". V khi cng nhn khng muốn bị giam trong ci khi niệm trừu tượng ấy, khi anh ta cho rằng mnh khng phải l "lao động", m l con người; con người ấy sở hữu sức lao động, cng với cc đặc điểm khc; khi cng nhn cho rằng mnh khng thể bị coi l "lao động", một thứ hng ha để mua bn trn thị trường, th người tư sản lng tng. Y khng thể hiểu l giữa mnh với cng nhn cn c quan hệ g ngoi mua bn, y khng coi họ l người, m l những "cnh tay" (hand), v y thường xưng h với cng nhn của mnh như thế; đng như Carlyle ni, ngoài sự giao dịch bằng tiền mặt ra, y khng thừa nhận quan hệ no khc giữa người với người. Thậm ch đến cả quan hệ giữa y với vợ th 99% cũng chỉ l "trả tiền mặt". Giai cấp tư sản l n lệ khốn khổ của đồng tiền, v v giai cấp tư sản đang thống trị, nn điều đ được thể hiện cả trong ngn ngữ. Tiền bạc xc định gi trị của con người: "người ny trị gi một vạn Bảng" (he is worth ten thousand pounds), nghĩa l: người ny c chừng ấy tiền. Ai c tiền l "đng knh", l "loại người thượng đẳng" (the better sort of people), l "c thế lực" (influential); v tiếng ni của y c trọng lượng trong giới của mnh. Chất con bun thấm vo ton bộ ngn ngữ, mọi quan hệ đều được biểu hiện bằng cc thuật ngữ thương mại v khi niệm kinh tế. "Cung v cầu" (supply and demand) l cng thức logic m người tư sản Anh dng để phn đon ton bộ đời sống con người. Do đ m mọi mặt trong x hội đều l tự do cạnh tranh; do đ m chế độ laissez faire, laissez aller2 đang chi phối những ngnh hnh chnh, y tế, gio dục, v c lẽ sẽ sớm thống trị cả tn gio, v gio hội quốc gio đang ngy cng tan r. Tự do cạnh tranh khng muốn chịu bất k hạn chế v kiểm sot no của nh nước, n coi ton bộ nh nước l một gnh nặng; với n th tốt nhất l khng c nh nước no cả, khi đ mỗi người c thể ty bc lột người khc; như trong ci "lin bang" m Stirner đ tuyn truyền. Nhưng giai cấp tư sản khng thể khng cần đến nh nước, d chỉ để kiềm chế những người v sản m chng rất cần; thế nn chng dng nh nước để đối ph với người v sản, đồng thời cố đẩy nh nước ra xa mnh. Nhưng đừng tin l người Anh "c học" sẽ cng khai thừa nhận lng ch kỉ ấy. Tri lại, họ che đậy n bằng ci mặt nạ đạo đức giả hn hạ nhất. Ci g? Những người Anh giu c khng quan tm tới người ngho ư? Họ đ lập ra những cơ quan từ thiện đấy thi, m cc nước khc lm g c? vng, những cơ quan từ thiện! Lm như l người v sản sẽ thấy dễ chịu, khi cc người đ ht mu họ, rồi sau đ cho họ cht ơn huệ trong việc từ thiện, để tm hồn đạo đức giả tự mn của cc người cảm thấy yn vui; v cc người tự ph by trước thin hạ như l đại n nhn của nhn loại, v cc người đ trả lại cho người bị bc lột 1% ci họ đng được hưởng! Kiểu từ thiện ấy khiến người cho cn mất nhn cch hơn cả người nhận, n lm cho người vốn bị p bức lại cng bị p bức; n đi những người cng khổ, bị x hội ruồng bỏ v đ mất tnh cch con người, phải từ bỏ vật cuối cng của họ, đ l danh hiệu "con người"; v trước khi ban cho một vật lm phc, để đnh dấu ấn nhục nh ln trn người ngho, n cn bắt người ấy phải quì gối cầu xin! Nhưng tất cả những ci ấy l để lm g? Hy nghe chnh giai cấp tư sản Anh ni. Cch đy gần một năm, trn tờ "Manchester Guardian", ti đọc thấy bức thư sau đy gửi tổng bin tập; n được coi l hon ton tự nhin, hợp l, v đ được đăng m khng cần bnh luận g:"Thưa ngài tổng biên tập! Gần đây, trên các phố lớn của thành phố chúng ta, đã xuất hiện nhiều người ăn mày; khi thì họ dùng quần áo tả tơi và hình dáng ốm đau, khi thì họ phô ra những vết thương và dị tật ghê tởm; với những cách thức đê tiện và chướng mắt ấy, họ cầu xin lòng thương hại của người qua đường. Tôi cho là khi đã nộp thuế trợ giúp người nghèo, hơn nữa còn quyên góp nhiều cho các hội từ thiện, thì người ta có quyền không phải nhìn thấy những sự quấy rầy bực mình và vô lễ ấy. Nếu cảnh sát thành phố thậm chí không thể bảo đảm cho chúng tôi được yên tĩnh đi lại trên đường, thì chúng tôi còn nộp bao nhiêu thuế để nuôi họ làm gì? Tôi hi vọng rằng sau khi bức thư này được đăng trên tờ báo có nhiều độc giả như của ngài, thì có thể khiến chính quyền tìm cách trừ bỏ cái tệ nạn (nuisance) ấy. Vĩnh viễn trung thành với ngài. Một quí bà"
Cc bạn xem! Giai cấp tư sản Anh lm từ thiện l v lợi ch của ring mnh; họ khng cho khng ci g cả, họ coi sự bố th của mnh l một việc mua bn. Họ mặc cả với người ngho rằng: "ta tiu bao nhiu tiền cho việc từ thiện, vậy là ta đã mua cái quyền khng bị cc ngươi quấy rầy nữa; cc ngươi phải ở trong ổ chuột tối om của mnh, khng được bộc lộ sự bần cng của mnh để kch thch hệ thần kinh nhạy cảm của ta! Cc ngươi cứ tuyệt vọng như trước đi, nhưng phải tuyệt vọng trong m thầm; đ l ci ta đi hỏi, đ l điều ta mua, bằng cch quyn gp cho bệnh viện 20 Bảng!" i, sự từ thiện bỉ ổi của nh tư sản Thin cha gio! "Một quí bà" viết như vậy đ! Đng, chnh l một qu b! B ta k tn như vậy l xc đng. May m b ta khng c can đảm để tự xưng l một người đàn bà! Nếu cc "qu b" m như thế, th cc "qu ng" phải như thế no? Người ta sẽ ni rằng đ l một trường hợp c biệt. Khng, n biểu hiện đng quan điểm của hầu hết giai cấp tư sản Anh, nếu khng th ban bin tập đ khng đăng n ln bo, hoặc l sau khi n được đăng th phải c phản hồi; ti đ tm ở cc số bo sau m khng thấy g cả. Về hiệu quả của sự nghiệp từ thiện, th chnh thầy tu Parkinson đ ni rằng, người ngho được sự gip đỡ của bạn cng cảnh ngộ nhiều hơn hẳn so với của giai cấp tư sản. Người v sản trung thực hiểu r thế no l đi rt, nn d mnh cũng khng đủ ăn, nhưng vẫn vui lng hi sinh bản thn để gip người khc, sự gip đỡ ấy c nghĩa khc hẳn với sự bố th của người tư sản xa hoa. Về cc mặt khc, giai cấp tư sản cũng giả bộ từ bi, nhưng chỉ khi tư lợi của họ đi hỏi. Trong chnh trị v kinh tế chnh trị, họ đ lm như thế đấy. Suốt 5 năm nay, giai cấp tư sản vẫn ra sức chứng minh với cng nhn rằng: họ muốn xa bỏ cc đạo luật ngũ cốc, chỉ v lợi ch của giai cấp v sản. Nhưng vấn đề thực ra l thế ny: cc đạo luật ngũ cốc lm cho gi la m ở Anh cao hơn so với ở nước ngoi, v tiền lương cũng cao hơn, thế nn cc chủ xưởng Anh kh cạnh tranh với ngoại quốc, nơi c gi la m v tiền lương rẻ hơn. Nếu xa bỏ cc đạo luật ngũ cốc th gi la m sẽ giảm, v tiền lương sẽ gần với mức của cc nước văn minh khc ở chu u. Ci đ r rng l do cc qui luật về tiền lương, đ ni tới ở trn. Chủ xưởng sẽ dễ cạnh tranh hơn, nhu cầu về hng ha của Anh sẽ tăng, v nhu cầu về thợ cũng sẽ tăng. Cố nhin l do đ m tiền lương cũng sẽ tăng một cht, v cng nhn thất nghiệp sẽ tm được việc lm, nhưng việc đ sẽ ko di bao lu? "Nhn khẩu thừa" ở Anh, nhất l ở Ireland, đ gấp đi nhu cầu thợ của cng nghiệp Anh; v sau vi năm, cht lợi nhuận từ việc xa bỏ cc đạo luật ngũ cốc sẽ mất, cuộc khủng hoảng mới sẽ đến, rồi ta sẽ quay về chỗ cũ, v sự kch thch đầu tin với cng nghiệp cũng sẽ lm dn số tăng nhanh. Người v sản thấy rất r tất cả, họ ni thẳng vo mặt giai cấp tư sản cả trăm lần. Nhưng cc chủ xưởng chỉ thấy ci lợi trực tiếp m việc xa bỏ cc đạo luật ngũ cốc đem lại cho mnh; đầu c hẹp hi của chng khng hiểu l lợi ch đ sẽ không được lâu dài, v cạnh tranh giữa cc chủ xưởng sẽ sớm ko lợi nhuận của mỗi người xuống mức cũ; chng vẫn go ln với cng nhn l tất cả những ci đ đều chỉ v họ, chỉ v hng triệu người đi khổ m những người giu của Đảng tự do đ nm hng trăm, hng nghn Bảng vo quĩ của Đồng minh chống đạo luật ngũ cốc. Nhưng ai cũng biết l chng chỉ thả con săn sắt, bắt con c r; chng tnh l chỉ vi năm sau khi xa bỏ cc đạo luật ngũ cốc, chng c thể thu về gấp mười, gấp trăm lần. Nhưng cng nhn khng mắc lừa giai cấp tư sản nữa, nhất l sau cuộc khởi nghĩa năm 1842. Họ yu cầu: bất k ai ni l mnh quan tm đến hạnh phc của cng nhn, hy chứng minh thnh ấy bằng cch ủng hộ Hiến chương Nhn dn; vậy l cng nhn phản đối mọi sự gip đỡ từ bn ngoi, v trong Hiến chương, họ chỉ đi c đủ quyền lực để tự giúp mình. Nếu ai khng lm thế th cng nhn c đủ l do để tuyn chiến với người ấy, d đ l kẻ th cng khai hay l người bạn giả dối. Ngoi ra, để được cng nhn ủng hộ, Đồng minh chống đạo luật ngũ cốc đ dng những lời lừa bịp v dối tr hn hạ nhất. N cố lm cho cng nhn tin rằng gi của lao động tỉ lệ nghịch với gi la m, gi la m thấp th tiền lương cao, v ngược lại. N cố dng những luận điểm phi l nhất để chứng minh điều ấy, một điều cn nực cười hơn bất k thứ g khc m cc nh kinh tế học thốt ra. Khi những ci ấy khng c hiệu quả, th n hứa hẹn với cng nhn rằng: khi nhu cầu về thợ tăng ln, th họ sẽ c được hạnh phc lớn nhất. Thậm ch n cn trơ trẽn diễu hai m hnh bnh m qua cc phố, trn m hnh to viết: Bánh mì Mĩ 8 penny một cái, tiền lương mỗi ngày 4 shilling, v trn m hnh nhỏ hơn nhiều th viết: Bánh mì Anh 8 penny một cái, tiền lương mỗi ngày 2 shilling. Nhưng cng nhn khng mắc lừa: họ đ hiểu qu r những người chủ của mnh. Nhưng nếu muốn thấy thật r tnh giả dối của những lời hứa tuyệt đẹp ấy, th phải xem hnh động thực tiễn. Ở trn, ta đ thấy giai cấp tư sản bc lột giai cấp v sản bằng mọi cch như thế no. Nhưng đ mới chỉ từng c nhn tư sản, mỗi người tự bc lột cng nhn của mnh. Giờ hy xem giai cấp tư sản, với tư cch chnh đảng, thậm ch l chnh quyền nh nước, chống lại giai cấp v sản như thế no. Trước hết, ton bộ php luật l để bảo vệ người c của v chống kẻ khng c của, ci đ l hiển nhin. Chỉ v c những kẻ khng c của nn mới cần c php luật; v d điểm ấy chỉ được trực tiếp biểu hiện ở rất t đạo luật, như đạo luật chống những kẻ lang thang v khng nh cửa, coi giai cấp v sản như bọn ngoi vng php luật; nhưng sự th địch với giai cấp v sản vẫn l cơ sở vững chắc của php l, đến mức cc quan ta, nhất l thẩm phn ha giải (m chnh họ lại thuộc giai cấp tư sản), vốn tiếp xc nhiều với giai cấp v sản, th chẳng cần suy nghĩ mấy cũng nhận thấy nghĩa ấy của php luật. Nếu người giu được gọi, đng hơn l được mời đến ta n, th quan ta tỏ ra rất tiếc v phải lm phiền y, v cố xoay xở vụ kiện theo hướng c lợi cho y; nếu phải xử tội y th quan ta rất y ny, v.v.; kết quả l một khoản tiền phạt b t, m người tư sản nm ln bn một cch ngạo mạn rồi bỏ đi. Nhưng nếu một người ngho bị gọi tới thẩm phn ha giải, th anh ta hầu như lun bị bắt giữ từ đm hm trước, phải ở trong nh giam với nhiều người cng cảnh ngộ; ngay từ đầu, anh ta đ bị coi l c tội, bị chửi mắng, mọi lời biện hộ của anh ta đều bị gạt đi bằng một cu khinh miệt: "Thi! Chng ti biết rồi!" V anh ta bị phạt, nhưng khng c tiền nộp phạt, nn phải ở t một vi thng để đền tội. V d khng thể bị gn cho bất k tội g, th anh ta vẫn phải ở t, v l "kẻ bịp bợm v lang thang" (a rogue and a vagabond; hai từ ny hầu như lun đi cng nhau). Sự thin vị của cc thẩm phn ha giải, nhất l ở nng thn, th quả l khng tưởng tượng nổi; việc đ xảy ra hng ngy, đến nỗi m những vụ khng qu trắng trợn th đều được ln bo một cch thản nhin, khng c bnh luận g. Nhưng đừng mong c cch g khc. Một mặt, những "Dogberry" ấy chỉ giải thch php luật theo muốn của họ; mặt khc, chnh họ cũng l tư sản, họ thấy lợi ch của giai cấp mnh l cơ sở chủ yếu của mọi trật tự chn chnh. Cch cư xử của cảnh st th cũng như thẩm phn ha giải. D người tư sản lm g th cảnh st vẫn lễ php với y v lm đng theo luật, nhưng họ lại th bạo v tn nhẫn với người v sản; sự ngho khổ đ lm cho anh ta bị nghi ngờ về đủ thứ tội phạm, v cn lấy đi của anh ta những phương tiện php l, để đối ph với sự chuyn quyền của bọn thống trị. Thế nn với người v sản th php luật chẳng c tc dụng bảo vệ g: cảnh st c thể ty vo nh anh ta, bắt bớ v đn p anh ta. Chỉ khi một hội cng nhn mời được người bo chữa, như cng nhn mỏ đ mời Roberts, th người ta mới thấy r tc dụng bảo vệ của php luật đối với người v sản t ỏi thế no, v người v sản thường phải chịu mọi gnh nặng của php luật ra sao, trong khi khng được hưởng cht lợi ch no của n. Đến nay, nhằm n dịch giai cấp v sản hơn nữa, giai cấp c của trong nghị viện vẫn đấu tranh chống những tnh cảm tốt của cc nghị sĩ cn chưa chm trong thế lực của tnh ch kỉ. Cc mảnh đất cng lần lượt bị thu hồi v đem canh tc, ci đ cố nhin thc đẩy sản xuất nng nghiệp, nhưng lm cho giai cấp v sản phải chịu thiệt hại nặng. Ở đu cn đất cng, người ngho cn c thể thả lừa, lợn, hoặc vi con ngỗng; trẻ em v thanh nin cn c thể tự do vui chơi ngoi trời. By giờ đất cng khng cn, thu nhập của người ngho bị giảm; bọn trẻ mất chỗ vui chơi, chỉ cn cch vo tiệm rượu. Nghị viện mỗi lần họp đều thng qua một loạt điều luật về việc khai khẩn đất cng. Trong k họp nghị viện năm 1844, chnh phủ quyết định bắt cc cng ti độc quyền đường sắt phải hạ gi v xe lửa xuống mức hợp l l 1 penny mỗi dặm, để cng nhn dễ dng đi lại, do đ đ đề nghị: trn mỗi tuyến đường hng ngy, phải thm một đon tu hạng ba với mức gi đ; th vị "cha cố tn knh", gio chủ London, lại đề nghị trừ ra chủ nhật, ngy duy nhất m cng nhn c việc lm c thể đi đu đ, nghĩa l vo chủ nhật th chỉ người giu mới được đi tu, cn người ngho th chịu. Tuy nhin, đề nghị đ lộ liễu v cng khai qu, khiến người ta khng thể thng qua, thế nn n bị bc bỏ. Những vụ tấn cng ngấm ngầm vo quyền của giai cấp v sản th nhiều v kể, đến mức ngay cả những việc xảy ra chỉ trong một k họp nghị viện, ti cũng khng đủ chỗ để liệt k. Ở đy chỉ nu thm một vụ, cũng trong k họp năm 1844. Một nghị sĩ t tiếng tăm, tn l Miles, đưa ra một dự luật điều chỉnh quan hệ giữa chủ v tớ, dường như v hại. Chnh phủ chấp nhận v giao n cho một ủy ban xem xt. Khi đ, thợ mỏ miền Bắc đang bi cng, v Roberts đang c chuyến đi thắng lợi khắp nước Anh, cng với cc cng nhn m ng đ gip trắng n. Khi dự luật ấy được ủy ban trao lại, th n đ c thm mấy điều khoản cực k bạo ngược, nhất l ci ny: người lao động no đ cam kết (bằng miệng hoặc giấy tờ) lm cho chủ xưởng việc g, d l tạm thời; nếu từ chối lm việc, hoặc c những "hành vi không tốt" (misbehaviour) khc, th chủ xưởng c thể đưa người ấy tới "bất k" (any) vin thẩm phn ha giải no; vin thẩm phn ny, căn cứ vo lời khai c tuyn thệ của chủ xưởng hoặc người đại diện hay đốc cng của chủ xưởng (tức l lời khai của bn nguyn), c thể xử người lao động tới hai thng t khổ sai. Dự luật ấy lm cng nhn cực k phẫn nộ, nhất l v cng lc đ, dự luật mười giờ đ được trnh ln nghị viện, v đang được cổ động mạnh. Cng nhn tổ chức hng trăm cuộc họp, gửi hng trăm đơn thỉnh nguyện tới London cho đại biểu của giai cấp v sản ở nghị viện, đ l Thomas Duncombe. Ngoi đại biểu của đảng "Nước Anh trẻ" l Ferrand, th Duncombe l nghị sĩ duy nhất quyết liệt phản đối dự luật ấy. Nhưng khi những người cấp tiến khc thấy nhn dn chống lại n, th họ lần lượt b sang pha Duncombe, cn bọn tư sản tự do thấy cng nhn phẫn nộ th cũng khng dm bảo vệ dự luật ấy; v v khng ai dm chống lại ton dn, nn n đ thất bại nhục nh. Nhưng sự tuyn chiến cng khai nhất của giai cấp tư sản chống giai cấp v sản lại l thuyết nhân khẩu của Malthus, v đạo luật mới về người nghèo, sinh ra từ thuyết đ. Về thuyết của Malthus, ta đ ni đến vi lần. Hy tm tắt lại: kết luận chủ yếu của n l trn tri đất lun c nhn khẩu thừa, thế nn lun c ngho khổ, thiếu thốn, bần cng v v đạo đức; số phận v vận mệnh vĩnh cửu của loi người l c mặt trn thế giới ny qu nhiều, do đ m họ chia thnh những giai cấp khc nhau; một số th giu c, được gio dục v c đạo đức; một số khc th ngho khổ, đi km, ngu muội v thiếu đạo đức. Từ đ ta c kết luận thực tiễn sau (chnh Malthus đ đề ra như vậy): việc từ thiện v thuế trợ gip người ngho thực ra khng c nghĩa l g, v chng chỉ duy tr v gia tăng "nhn khẩu thừa", v sự cạnh tranh của họ m tiền lương của những người khc bị giảm. Việc cc cơ quan trợ gip tạo ra việc lm cho người ngho cũng l v nghĩa, v thị trường chỉ tiu thụ được một lượng sản phẩm nhất định, v khi một cng nhn thất nghiệp c việc lm, th một cng nhn khc đang c việc lm sẽ phải thất nghiệp; tức l hoạt động của cc cơ quan trợ gip người ngho đang gy hại cho cng nghiệp tư nhn. Vậy, vấn đề khng phải l nui sống "nhn khẩu thừa", m l cố sức giảm bớt n. Malthus ni r: từ trước tới nay, người ta cho l mọi người đều c quyền sống, c quyền c tư liệu sinh hoạt; điều đ hon ton phi l. ng ta trch lời một thi sĩ: "Người ngho đến dự tiệc của thin nhin, nhưng khng tm thấy bộ đồ ăn no dnh cho mnh", v ni thm: thế l "thin nhin ra lệnh cho anh ta ct đi" (she bids him to be gone), "v trước khi ra đời, anh ta khng hỏi xem x hội c muốn tiếp nhận mnh hay khng". L thuyết ấy giờ đ được tất cả bọn tư sản Anh chnh cống yu thch, m cũng rất dễ hiểu: n v cng tiện lợi cho họ, hơn nữa cn kh ph hợp với cc quan hệ hiện tại. Vấn đề khng phải l sử dụng "nhn khẩu thừa", biến họ thnh người có ích; m chỉ l để họ chết đi bằng cch giản đơn nhất, v khng để họ đẻ nhiều con qu; việc ny sẽ rất dễ dng, nhưng cn cần một điều kiện: ci "nhn khẩu thừa" ấy phải thừa nhận mnh l thừa, v vui lng chịu chết đi. Nhưng việc ny hiện nay chưa c tiến triển g, d giai cấp tư sản nhn từ đ cố lm cho cng nhn tin vo cc luận điệu kia. Tri lại, giai cấp v sản quả quyết rằng: với hai bn tay chăm lm, họ mới l những người khng thể thiếu; cn cc ngi tư bản giu c, khng lm lụng g cả, mới l những người thừa. Nhưng v người giu nắm chnh quyền, nn người v sản đnh nhn php luật tuyn bố rằng họ l "những người thừa" thực sự, d họ khng muốn tự cng nhận điều đ. Đạo luật mới về người ngho chnh l như thế. Đạo luật cũ về người ngho, dựa theo đạo luật năm 1601 (tức l năm 43 của triều Elizabeth), vẫn ngy thơ xuất pht từ nguyn tắc rằng: chăm sc người ngho l trch nhiệm của cộng đồng. Ai khng c việc lm th đều được cứu tế, v tất nhin l người ngho dần thấy rằng cộng đồng c nghĩa vụ khng để họ chết đi. Họ coi việc nhận cứu tế hng tuần l quyền lợi chứ khng phải l n huệ; rt cuộc th ci đ đ lm cho giai cấp tư sản chn ngấy. Năm 1833, giai cấp tư sản ginh được chnh quyền nhờ cải cch tuyển cử, cng lc đ, sự ngho khổ của cc vng nng nghiệp ln tới tuyệt đỉnh; v n lập tức bắt đầu sửa đổi đạo luật về người ngho theo quan điểm của mnh. Một tiểu ban được cử ra để điều tra việc trợ gip người ngho, v đ pht hiện nhiều sự thực gh người. N thấy rằng ton bộ giai cấp cng nhn ở cc vng nng thn đ trở thnh dn ngho, v đ t nhiều dựa hẳn vo quĩ tế bần để sống, v quĩ ny sẽ cấp cho người ngho cht phụ cấp khi lương thấp. N thấy l chế độ ny đang nui những người thất nghiệp, gip những người lương thấp v đng con, bắt những người c con ngoi gi th phải trả tiền nui dưỡng, ni chung l thừa nhận quyền được bảo hộ của người ngho; v chế độ ấy đang lm đất nước ph sản:"Một vật cản với công nghiệp, khuyến khích kết hôn bừa bãi, thúc đẩy sự tăng dân số, loại trừ ảnh hưởng của nhân khẩu tăng lên tới tiền lương; nó là một hệ thống toàn quốc nhằm gây chán nản cho những người chăm chỉ và lương thiện, và bảo vệ những kẻ lười biếng, phóng đãng, nông nổi; nó phá hoại quan hệ gia đình, cản trở việc tích lũy tư bản, làm hao phí tư bản hiện có, làm phá sản những người nộp thuế; ngoài ra, nó còn qui định về việc trả tiền nuôi dưỡng, quả là khuyến khích đẻ con ngoài giá thú" (trích báo cáo của tiểu ban luật về người nghèo)3*
Về đại thể th n đ m tả đng tc dụng của đạo luật cũ về người ngho: đ l khuyến khch sự lười biếng v gip tăng nhn khẩu "thừa". Trong những quan hệ x hội hiện nay, r rng l người ngho buộc phải trở nn ch kỉ, nếu c thể chọn giữa lm việc v khng lm g, m đều được sống như nhau, th dĩ nhin l họ thch ci thứ hai. Nhưng từ đ chỉ c thể kết luận rằng những quan hệ x hội hiện nay chẳng ra g, chứ khng thể ni như cc ủy vin đồ đệ của Malthus, rằng bần cng l tội phạm, phải ngăn chặn n bằng những thủ đoạn khủng khiếp. Nhưng cc đồ đệ thng minh ấy của Malthus qu tin rằng thuyết của mnh l tuyệt đối đng, đến nỗi họ khng hề do dự nm người ngho ln ci giường Procrustes của thuyết ny; v căn cứ vo n m đối xử hết sức tn khốc với dn ngho. Cng với Malthus v những người ủng hộ tự do cạnh tranh khc, họ tin rằng tốt nhất l để mỗi người tự lo cho mnh, tức l triệt để thi hnh nguyn tắc laissez faire, thế nn họ muốn xa bỏ ton bộ cc luật về người ngho. Nhưng v khng c can đảm v uy tn để lm thế, nn họ đưa ra một đạo luật về người ngho hết sức ph hợp với thuyết Malthus, v n cn tn c hơn cả việc thực hiện nguyn tắc laissez faire; v nguyn tắc ấy chỉ mang tnh thụ động, cn đạo luật mới về người ngho l sự can thiệp chủ động. Ta đ thấy Malthus gọi người ngho, ni đng hơn l gọi người thất nghiệp l "người thừa", coi họ l tội phạm, v đi dng việc chết đi để trừng trị họ. Thật ra, cc ủy vin của tiểu ban luật về người ngho chưa d man đến thế; với họ, việc để người ta chết đi trắng trợn như vậy cũng đng sợ. Họ ni: "được, lũ dn ngho cc ngươi c quyền sống, nhưng chỉ c quyền sống thi; cc ngươi khng c quyền sinh si nảy nở, cng khng c quyền sống như con người. Cc ngươi l tai họa, d chng ta khng thể tức khắc tiu diệt cc ngươi, như tiu diệt bất k tai họa no khc, th t nhất tự cc ngươi cũng nn hiểu rằng mnh l tai họa; thế nn phải khống chế cc ngươi, để cc ngươi khng đẻ ra 'những người thừa' khc, hoặc li ko người ta vo con đường lười nhc v thất nghiệp, d l trực tiếp hay gin tiếp. Cc ngươi cứ sống, nhưng chỉ để cảnh co những ai cũng c khả năng trở thnh 'người thừa' ". Theo đ, chng đưa ra đạo luật mới về người ngho; năm 1834, nghị viện đ thng qua n, đến nay n vẫn cn hiệu lực. Mọi sự cứu tế bằng tiền hoặc hiện vật đều bị xa bỏ; n chỉ thừa nhận một hnh thức cứu tế, đ l đưa người ngho vo cc nh tế bần c ở khắp nơi. Cc nh tế bần (workhouse) ấy, m nhn dn quen gọi l "ngục Bastille của người ngho" (poor-law bastille), được lập nn để gy sợ hi cho bất k ai vẫn cn cht hi vọng thot khỏi việc phải sống nhờ vo ci hnh thức từ thiện x hội duy nhất ấy. Để người ngho chỉ đi xin cứu tế khi no cng cực lắm, để bắt họ phải tm hết cch rồi mới đi xin, người ta đ biến nh tế bần thnh một nơi kinh tởm nhất, v bọn đồ đệ của Malthus phải trổ hết ti nghệ mới nghĩ ra được. Thức ăn th tồi hơn cả thức ăn của cng nhn ngho nhất, m cng việc lại nặng nhọc hơn; nếu khng thế th cng nhn sẽ thch vo nh tế bần hơn l sống cuộc đời khốn khổ ở ngoi. Thịt, nhất l thịt tươi, rất t c; chủ yếu l khoai, bnh m loại tồi nhất v cho yến mạch, bia th rất t hoặc khng c. Thậm ch thức ăn trong t cn kh hơn thế, vậy l người ở nh tế bần thường cố phạm tội để được vo t. Thực ra, nh tế bần cũng l một nh t: ai khng lm xong cng việc được giao th khng được ăn; ai muốn ra phố th phải xin php, nhưng được hay khng th ty vo hạnh kiểm của anh ta hoặc kiến của gim thị; cấm ht thuốc l, cấm nhận qu của họ hng hoặc bạn b ở ngoi. Người ngho phải mặc đồng phục của nh tế bần, v phải hon ton tun theo sự chuyn quyền của gim thị. Để lao động của người ngho khng cạnh tranh với cng nghiệp tư nhn, họ chỉ được giao cc cng việc v ch: đn ng th đập đ, m phải đập "bằng một người đn ng khỏe mạnh lm việc khẩn trương"; đn b, trẻ em v người gi th tước cc dy thừng cũ, để lm g th ti qun mất rồi. Để "người thừa" khng sinh nở thm, v để cha mẹ "v đạo đức" khỏi ảnh hưởng đến con, cc gia đnh đều bị tch ra: vợ, chồng, con ci mỗi người một nơi; thỉnh thoảng họ mới được gặp nhau, vo thời gian qui định, v chỉ khi ban gim đốc thấy họ c hạnh kiểm tốt. Để ci bệnh dịch ngho đi trong những ngục Bastille ấy bị cch li hẳn với thế giới bn ngoi, th ni chung, người ở nh tế bần chỉ được gặp người ngoi trong một phng tiếp khch đặc biệt, v phải được ban gim đốc kiểm sot v cho php. Theo qui định th thức ăn phải vệ sinh v sự đối xử phải nhn đạo. Nhưng tinh thần của đạo luật đ qu r, đến nỗi kh m thực hiện qui định ny. Cc ủy vin của tiểu ban luật về người ngho, v cả giai cấp tư sản Anh, sẽ nhầm nếu cho rằng c thể chỉ thực hiện nguyn tắc, m vẫn trnh được cc hậu quả tất yếu của n. Cch đối xử với người ở nh tế bần, do văn bản của đạo luật mới qui định, đ ngược hẳn với ton bộ tinh thần của n. Khi m về bản chất, đạo luật coi người ngho l tội phạm, coi nh tế bần l nh t; coi người ở nh tế bần l kẻ ngoi vng php luật v nhn loại, l hiện thn của sự gh tởm; th mọi mệnh lệnh tri lại đều l v dụng. Trong thực tế, sự đối xử với người ngho khng tun theo văn bản, m tun theo tinh thần của đạo luật. Sau đy l mấy v dụ. Ma h 1843, c một b trai năm tuổi trong nh tế bần ở Greenwich, bị phạt giam trong nh xc suốt 3 đm, v em phải ngủ trn nắp quan ti. Trong nh tế bần ở Herne c một b gi cũng bị phạt như vậy, v đm ngủ em đi dầm. Hnh phạt ny c vẻ rất phổ biến. Nh tế bần ấy nằm tại một vng đẹp nhất của Kent, đặc biệt l mọi cửa sổ của n đều mở vo pha sn trong, gần đy mới c hai cửa sổ để người ở trong c thể nhn ra bn ngoi một cht. Một nh bo đ kể lại việc ấy trn tờ "Illuminated Magazine", v kết luận bi bo bằng những lời ny:"Nếu Chúa cũng trừng phạt con người vì tội lỗi, như con người trừng phạt con người vì nghèo đói, thì thật khốn khổ cho con cháu Adam!"
Thng Mười một 1843, c một người chết ở Leicester, hai ngy sau khi ra khỏi nh tế bần Coventry. Sự đối xử với người ngho ở đ thực đng căm phẫn. Người ni trn tn l George Robson, bị thương ở vai m khng hề được chữa trị; người ta bắt anh bơm my nước bằng cnh tay lnh, v chỉ được hưởng mức ăn thường của nh tế bần; cơ thể th kiệt sức v vết thương khng lnh được, nn anh khng tiu ha được thức ăn ấy; tất nhin l anh ngy cng yếu đi, nhưng cng phn nn th cng bị đối xử tn tệ. Vợ anh định nhường cho chồng phần bia t ỏi của mnh th bị mắng chửi, v bị bắt phải uống hết chỗ bia đ trước mặt tn nữ gim thị. Rồi Robson bị ốm, nhưng cũng khng được đối xử kh hơn. Sau cng, theo yu cầu của anh, hai vợ chồng được thả; khi rời nh tế bần, họ đ bị chửi mắng v cng tn tệ. Hai hm sau th Robson chết ở Leicester. Theo lời bc sĩ khm nghiệm tử thi, anh chết v vết thương khng được chữa trị, v v khng tiu ha được thức ăn, do sức khoẻ suy yếu. Khi đ được thả, anh mới nhận được mấy phong thư c tiền gửi cho mnh; chng đ bị giữ lại ở văn phng của nh tế bần trong 6 tuần, v đ bị bc ra để kiểm duyệt theo nội qui ở đ! Trong nh tế bần Birmingham đ xảy ra những việc bỉ ổi, đến nỗi thng Chạp 1843, cuối cng người ta phải cử một quan chức đến điều tra. ng ta thấy bốn tramper (chng ti đ giải nghĩa danh từ ny ở trn) bị lột trần truồng, giam trong ngục tối (blackhole) ở gầm cầu thang; họ đ ở đ 8-10 ngy, v thường bị đi; từ sng tới trưa khng được ăn g, m đ l thời k rt nhất trong năm. C một em trai bị giam trong đủ loại phng ở nh tế bần ấy: đầu tin l buồng kho xy hnh vm, chật chội v ẩm thấp; sau đ l hai lần trong ngục tối, lần thứ hai ko di ba ngy đm; sau đ lại ở trong ngục tối ấy, cn tồi tệ hơn lần thứ nhất, cũng ko di ba ngy đm; v sau cng l buồng trọ dnh cho người lang thang: đy l một ci hầm bẩn thỉu, hi thối kinh tởm, chỉ c một ci phản gỗ; vị quan chức cn thấy hai b trai khc, quần o tả tơi, đang nằm co quắp v rt: chng đ ở đ bốn ngy. Trong ngục tối thường c bẩy người, cn trong buồng trọ l hai chục người. Phụ nữ cũng bị giam trong ngục tối v khng chịu đi nh thờ. C một chị bị nhốt bốn ngy trong buồng trọ, c Cha biết l ở với ai, m khi đ chị đang bị ốm v phải uống thuốc! Một chị khc, d tr tuệ lnh mạnh, nhưng lại bị phạt đưa vo nh thương đin. Thng Ging 1844, cũng c cuộc điều tra tương tự, tại nh tế bần Bacton ở Suffolk; người ta thấy c một phụ nữ mất tr lm hộ l, chị ta lm đủ tr k qui với bệnh nhn; ai hay lm ồn hoặc trở mnh ban đm th bị tri vo giường bằng dy thừng, để cc hộ l khỏi phải thức trng họ; đ c một người chết trong khi bị tri như vậy. Trong nh tế bần St. Pancras ở London (từng được nu tn ở phần trước, nơi đy người ta may quần o lt rẻ tiền), một người đn ng mắc bệnh động kinh, đ bị chết ngạt trn giường khi ln cơn, m khng ai đến cứu. Cũng ở đy, c 4-6, nhiều khi c 8 đứa b nằm chung một giường. Trong nh tế bần Shoreditch ở London, c người phải nằm chung với một bệnh nhn đang sốt m man, trn một ci giường đầy rệp. Trong nh tế bần Bethnal Green ở London, một chị c thai su thng khng được vo bn trong, m bị nhốt ngoi phng khch, cng đứa con chưa đầy hai tuổi, ở đ khng c giường, khng c chỗ đại tiểu tiện; suốt từ 28 thng Hai tới 20 thng Ba 1844. Khi chồng chị xin cho vợ mnh được thả, th anh bị giam trong ngục tối 24 giờ, chỉ được ăn bnh m với nước l, v sự hỗn lo ấy của mnh. Thng Chn 1844, tại nh tế bần ở Slough, gần Windsor, c một người sắp chết; vợ anh đến ngay Slough để thăm chồng; chị tới nơi lc mười hai giờ đm, vội v đến nh tế bần, nhưng khng được vo; đến sng hm sau, chị mới được gặp chồng trong nửa giờ, v lun c một nữ gim thị ở đ, cứ hết nửa giờ l bắt chị ra ngoi; mấy lần tiếp theo cũng thế. Trong nh tế bần ở Middleton, thuộc Lancashire, c 12, nhiều khi l 18 người, cả nam lẫn nữ, ở trong một phng. Chỗ ny khng tun theo đạo luật mới về người ngho, m tun theo một đạo luật đặc biệt c từ trước (đạo luật Gilbert). Tn gim đốc đ mở một xưởng nấu rượu bia của ring y, ở ngay trong nh tế bần. Ngy 31 thng Bẩy 1844 ở Stockport, một cụ gi 72 tuổi, sống trong nh tế bần, bị đưa ra to n ha giải v khng chịu đập đ; cụ ku rằng mnh gi qu, đầu gối đ cứng, khng lm nổi việc ấy. Cụ đ cố xin được lm bất k việc g khc, miễn l vừa sức; thế l cụ bị phạt hai tuần khổ sai trong t. Thng Hai 1844, c cuộc điều tra ở nh tế bần Basford, người ta thấy khăn trải giường 13 tuần chưa thay, o sơ-mi 4 tuần chưa thay, bt tất từ 2-10 thng chưa thay; đến nỗi trong 45 b, chỉ 3 b c bt tất, cn o sơ-mi của ai cũng rch nt. Giường th đầy rệp, bt đĩa th rửa trong thng nước bẩn. Ở nh tế bần trong khu Ty London, c một người gc cửa bị giang mai, y đ truyền bệnh cho bốn người con gi, m khng bị đuổi. Một người gc cổng khc đ giấu một thiếu nữ cm điếc trn giường mnh, v ngủ với em trong bốn ngy, m cũng khng bị đuổi. Sống ra sao th chết như thế. Người ngho chết th được chn hệt như sc vật chết. Nghĩa địa người ngho St. Bride ở London l một bi lầy trơ trụi, được dng từ triều Charles II, ngổn ngang những đống xương trắng. Cứ tới thứ tư th người ngho chết trong tuần bị nm xuống một ci hố su 14 foot, vị cố đạo đọc kinh vội v, rồi người ta lấp đất qua loa; tới thứ tư tuần sau, n lại được đo ln để nm xc khc xuống, tới khi no khng nht thm ai vo được nữa th thi. Thế nn mi hi thối của xc chết lan ra khắp vng xung quanh. Ở Manchester, nghĩa địa người ngho nằm trn bờ sng Irk, đối diện với thnh phố cũ; đ cũng l một bi hoang vu, mấp m. Cch đy hai năm người ta lm một đường xe lửa qua đ. Nếu l nghĩa địa của cc vị đng tn knh, th khng biết giai cấp tư sản v cc tăng lữ sẽ ku la đến thế no về sự bng bổ ấy! Nhưng đy l nghĩa địa người ngho, nơi an nghỉ cuối cng của kẻ bần cng v "người thừa", nn khng ai để . Thậm ch những xc cn đang phn hủy cũng khng được chuyển đi; chỗ no tiện l họ đo, đng cọc thẳng xuống mồ mả mới; thế l nước tro ln trn nền đất lầy, mang theo cc chất thối rữa, khiến cc vng xung quanh đầy mi hi hm, hại cho sức khỏe. Ti khng muốn kể tỉ mỉ về những việc tn bạo gh gớm đ xảy ra hồi đ. C g đng ngạc nhin khi người ngho từ chối xin cứu tế x hội trong điều kiện như thế, khi họ th chết đi cn hơn l phải vo những ngục Bastille ấy? Ti đ thấy năm trường hợp, người ta chọn cch chết đi theo đng nghĩa của từ ny; hơn nữa, trước khi chết mấy hm, khi cơ quan trợ gip người ngho từ chối mọi hnh thức cứu tế khc, trừ nh tế bần, th họ th chết chứ khng vo ci địa ngục ấy. Vậy, tiểu ban luật về người ngho đ hon ton đạt được mục tiu của mnh. Nhưng cc nh tế bần ấy cũng vượt xa mọi chnh sch khc của nh cầm quyền, trong việc tăng thm lng căm th của giai cấp v sản với giai cấp c của, m phần đng trong số chng đang hn hoan với đạo luật mới về người ngho. Từ Newcastle tới Dover, cng nhn đều nhất tr cất ln tiếng tht căm th n. Với đạo luật đ, giai cấp tư sản đ tuyn bố r rng quan điểm của chng về cc nghĩa vụ m chng phải lm với giai cấp v sản, đến nỗi ngay cả những ai ngu dốt nhất cũng nhn ra. Chưa bao giờ chng pht biểu trắng trợn đến thế, rằng người v sản sống trn đời chỉ l để bị bc lột; v khi no người c của khng cần đến họ nữa, th họ cứ việc chết đi. Chnh v thế m đạo luật mới về người ngho đ gp phần pht triển mạnh phong tro cng nhn, nhất l phong tro Hiến chương; v v đạo luật ny được p dụng nhiều nhất trong nng thn, nn n cng gip đẩy mạnh phong tro v sản ở cc vng nng nghiệp. Xin ni thm rằng từ năm 1838, ở Ireland cũng c đạo luật tương tự, cũng dự kiến xy những nh tế bần như thế cho 8 vạn dn ngho, v người dn cũng căm th đạo luật ấy; nếu n cũng c nghĩa như đạo luật ở Anh, th n sẽ cng bị ght bỏ. Nhưng trong một nước c tới 2,5 triệu người v sản, m hnh hạ 8 vạn người, th đ thấm vo đu? Ở Scotland khng c đạo luật về người ngho, trừ vi địa phương c biệt. Ti hi vọng l sau bản miu tả ấy về đạo luật mới về người ngho, v cc hậu quả của n, th ti sẽ khng cn bị xem l qu khắt khe với giai cấp tư sản Anh. Bằng chnh sch đ, n đ hnh động in corpore4, với tư cch nh cầm quyền, đ ni r mnh thực sự muốn g; v lm sng tỏ sự th địch ẩn sau những hnh vi tồi tệ m giai cấp v sản đ lun phải chịu, những hnh vi thường bị đổ lỗi cho từng c nhn tư sản. Chnh sch ấy khng phải l của một nhm no trong giai cấp tư sản, m n đ được ton bộ giai cấp ấy tn thnh, cuộc tranh luận ở nghị viện năm 1844 đ chứng minh điều đ. Đảng tự do đ ban hnh đạo luật mới về người ngho; cn đảng Tory, do thủ tướng Peel đứng đầu, đ bảo vệ n, chỉ sửa vi chỗ lặt vặt bằng Poor-Law Amendment Bill5 1844. Đa số của Đảng tự do đ thng qua dự luật ấy, đa số của đảng Tory cũng thế; cn cc thượng nghị sĩ cao qu th "đồng ", lần trước cũng như lần ny. Vậy l người ta đ cng khai đuổi giai cấp v sản ra khỏi nh nước v x hội; vậy l người ta đ tuyn bố r rng rằng: người v sản khng phải l con người, v khng đng được đối xử như con người. Nhưng hy an tm v tin tưởng rằng: người v sản của vương quốc Britain sẽ ginh lại được quyền lm người6*. Đ l tnh cảnh giai cấp cng nhn Anh, m ti đ nghin cứu trong 21 thng; bằng sự quan st của bản thn, v dựa vo cc bo co chnh thức, cũng như những ti liệu đng tin cậy khc. V khi ti khẳng định, m cn khẳng định nhiều lần trong quyển sch ny, rằng tnh cảnh đ l hon ton khng thể chịu nổi; th đ khng phải l quan điểm của ring ti. Ngay từ 1833, Gaskell đ tuyn bố rằng mnh khng hi vọng vo giải php ha bnh, rằng cch mạng l kh trnh khỏi. Năm 1838, Carlyle đ coi điều kiện sống khổ sở của cng nhn l nguồn gốc của phong tro Hiến chương v cc hnh động cch mạng của giai cấp ấy; ng chỉ thấy lạ rằng họ vẫn lặng lẽ ngồi ở bn tiệc Barmecide7 suốt 8 năm, chỉ để nghe giai cấp tư sản tự do hứa ho. Năm 1844, ng tuyn bố l phải lập tức tổ chức lao động"Nếu không muốn biến châu Âu, hay ít nhất là nước Anh, thành sa mạc hoang vu".
Cn bo "Times", "tờ bo lớn nhất chu u", thng Su 1844, ni toạc ra rằng:" 'Tuyên chiến với lâu đài, hòa bình cho lều cỏ!' Đó là lời kêu gọi các hành vi khủng bố, và nó có thể sẽ vang lên một lần nữa trên khắp nước ta. Những người giàu, hãy coi chừng!"
Nhưng, một lần nữa, hy xem xt tiền đồ của giai cấp tư sản Anh. Trong trường hợp xấu nhất l cc đạo luật ngũ cốc bị xa bỏ, việc ny tất yếu sẽ tới sau vi năm nữa; th cng nghiệp nước ngoi, nhất l Mĩ, vẫn sẽ cạnh tranh được với cng nghiệp Anh. Cng nghiệp Đức đang pht triển mạnh, v cng nghiệp Mĩ đ tiến bước khổng lồ. Nước Mĩ c nguồn ti nguyn v tận, rất nhiều than v sắt, nguồn sức nước lớn chưa từng c v hệ thống đường sng thuận tiện, nhất l những người dn nhiệt tnh v năng động, so với họ th người Anh chỉ l những kẻ phớt đời đang ngủ; chỉ chưa tới mười năm, Mĩ đ xy dựng được một nền cng nghiệp đủ sức cạnh tranh với Anh về hng vải bng th (sản phẩm chủ yếu của cng nghiệp Anh), đ hất cẳng người Anh khỏi thị trường Bắc Mĩ v Nam Mĩ, v ở Trung Quốc th cũng ngang với Anh rồi. Tnh hnh cc ngnh cng nghiệp khc cũng thế. Nếu c một nước đủ khả năng ginh lấy độc quyền cng nghiệp, th đ l Mĩ. Nếu cng nghiệp Anh bị đnh bại như vậy, v điều đ tất yếu sẽ xảy ra trong 20 năm tới, trừ khi điều kiện x hội hiện tại c thay đổi; th đại đa số giai cấp v sản sẽ trở thnh "người thừa" vĩnh viễn, v họ sẽ phải chọn: chết đi hoặc lm cch mạng. Giai cấp tư sản Anh c thấy được điều ấy khng? Tri lại, McCulloch, nh kinh tế học m họ yu thch, đ từ thư phng của ng ta m dạy họ rằng: khng nn nghĩ l một nước Mĩ non trẻ, thậm ch chưa c đủ nhn lực, lại c thể thnh cng trong sản xuất cng nghiệp, m cn cạnh tranh được với một nước cng nghiệp gi dặn như Anh. Nếu người Mĩ muốn thử lm thế th họ đin rồi, v họ nhất định thua. Tốt hơn l họ cứ chuyn về nng nghiệp; khi no đất đai của họ được canh tc hết, th c lẽ đ l lc để họ pht triển cng nghiệp. Nh kinh tế học thng minh ấy ni thế, v cả giai cấp tư sản sng bi ng ta, trong khi người Mĩ đang cướp hết thị trường ny tới thị trường khc; mới đy, một tay đầu cơ người Mĩ đ cả gan chở một chuyến hng bng của Mĩ sang tận nước Anh, v chnh người Anh lại nhập về để ti xuất khẩu! Nhưng hy giả sử l nước Anh vẫn giữ được độc quyền cng nghiệp, v số cng xưởng của họ vẫn tiếp tục tăng; thế th sẽ ra sao? Khủng hoảng thương mại sẽ lại diễn ra; n sẽ ngy cng gay gắt v khủng khiếp, tương ứng với mức pht triển của cng nghiệp v sự tăng thm của giai cấp v sản. Do sự ph sản lin tục của giai cấp tiểu tư sản, v sự tập trung tư bản trn qui m khổng lồ vo tay rất t người; số người v sản sẽ tăng theo cấp số nhn, v sẽ nhanh chng bao gồm cả dn tộc, trừ vi nh triệu ph. Nhưng, trong sự pht triển ấy, tất yếu sẽ đến lc m giai cấp v sản thấy rằng: mnh c thể dễ dng lật đổ trật tự x hội hiện tại; v thế l cch mạng xảy ra. Nhưng c thể sự việc sẽ khng xảy ra theo một trong hai cch ấy. Khủng hoảng thương nghiệp, yếu tố mạnh mẽ nhất thc đẩy sự pht triển độc lập của giai cấp v sản, cng với sự cạnh tranh của nước ngoi, v sự ph sản ngy cng nhiều của giai cấp tiểu tư sản; sẽ đẩy nhanh qu trnh ấy. Ti khng tin l nhn dn c thể chịu đựng thm bất k lần khủng hoảng no nữa. Cuộc tiếp theo, nổ ra vo năm 1846-47, c thể sẽ dẫn tới việc xa bỏ cc đạo luật ngũ cốc v thng qua Hiến chương. Hiến chương sẽ gy ra phong tro cch mạng lớn thế no, th sau ny mới biết. Nhưng trong thời gian giữa cuộc khủng hoảng ny v cuộc khủng hoảng sau nữa, m theo suy luận th n sẽ xảy ra vo năm 1852-53; c thể muộn hơn do sự xa bỏ cc đạo luật ngũ cốc, hoặc sớm hơn do cc nguyn nhn khc, như sự cạnh tranh của nước ngoi; nhn dn Anh chắc l sẽ khng thể chịu đựng thm sự bc lột của bọn tư bản, v sẽ khng chịu chết đi chỉ v chng khng cần họ nữa. Tới lc đ m giai cấp tư sản Anh khng tỉnh ngộ, v theo tnh hnh hiện nay m xt th sẽ l như thế; th cch mạng sẽ bng nổ, v n sẽ vượt xa mọi cuộc cch mạng từ trước tới nay. Bị dồn vo đường cng, người v sản sẽ tiến hnh đốt ph, như gio sĩ Stephens từng tuyn truyền cho họ; lửa bo th của nhn dn sẽ bng ln mnh liệt, vượt xa vụ bạo động năm 1793. Cuộc chiến của người ngho chống người giu sẽ l cuộc chiến đẫm mu nhất từng c. D một số người tư sản sẽ chạy sang pha giai cấp v sản, d ton thể giai cấp tư sản c tự sửa mnh, th cũng v ch. Vả lại, nếu cả giai cấp tư sản c thay đổi quan điểm, th n cũng khng thể đi xa hơn ci juste-milieu8 c tnh n ha; những người tư sản trung kin hơn với cng nhn sẽ trở thnh phi Girondins mới, v phi ấy cũng sẽ tiu vong trong qu trnh mở rộng bạo lực. Một giai cấp sẽ khng dễ từ bỏ thnh kiến như từ bỏ quần o cũ; nhất l với giai cấp tư sản Anh bảo thủ, hẹp hi v ch kỉ. Ta c thể chắc chắn với tất cả cc kết luận ny, v tiền đề của chng đều l những sự thực khng thể chối ci; v v chng dựa vo sự pht triển lịch sử, cũng như bản tnh của loi người. Lm nh tin tri ở Anh th dễ hơn ở bất k đu, v mọi nhn tố của x hội ở đy đều pht triển r rệt lắm rồi. Cch mạng l không thể tránh khỏi, giờ th đ qu muộn để tm giải php ha bnh; nhưng cch mạng c thể diễn ra n ha hơn ti tnh. Điều đ ty thuộc vo sự pht triển của giai cấp tư sản th t, m ty thuộc vo sự pht triển của giai cấp v sản th nhiều. Giai cấp v sản m cng tiếp thu cc nguyn l x hội chủ nghĩa v cộng sản chủ nghĩa, th cch mạng sẽ cng t đổ mu, bo th v tn khốc. Về nguyn tắc, chủ nghĩa cộng sản vượt ln trn sự th địch giữa tư sản v v sản, chỉ thừa nhận nghĩa lịch sử của n ở hiện tại, nhưng phủ nhận tnh tất yếu của n trong tương lai; chủ nghĩa cộng sản muốn thủ tiu sự th địch ấy. Khi sự th địch ấy hy cn, th chủ nghĩa cộng sản xem việc giai cấp v sản căm th những kẻ n dịch họ l tất yếu, đ l đn bẩy quan trọng nhất của phong tro cng nhn đang bắt đầu; nhưng chủ nghĩa cộng sản vượt xa hơn sự căm th ấy, v n khng chỉ l sự nghiệp của ring cng nhn, m l của cả loi người. D sao th cũng khng c người cộng sản no lại nghĩ đến việc trả th c nhn, hay cho rằng người tư sản, trong những điều kiện hiện tại, c thể hnh động khc đi. Chủ nghĩa x hội Anh (tức chủ nghĩa cộng sản) xuất pht từ nguyn tắc khng đổ tội cho một c nhn no. Thế nn, khi cng nhn Anh tiếp thu tư tưởng x hội chủ nghĩa cng nhiều, th sự căm th hiện nay của họ cng biến thnh thừa (nếu sự căm th ấy lại biểu hiện thnh cc hnh động bạo lực như hiện nay, th n cũng khng c tc dụng), cuộc chiến chống giai cấp tư sản của họ sẽ cng t d man v th bạo. Thực ra, nếu c thể biến ton bộ giai cấp v sản thnh cộng sản, trước khi cuộc chiến bng nổ; th mọi chuyện sẽ diễn ra rất ha bnh. Nhưng giờ th khng thể lm thế nữa; đ qu muộn rồi. Nhưng ti cho l trước khi nổ ra cuộc chiến hoàn toàn cng khai, trực tiếp, v tất yếu, của người ngho chống người giu ở Anh; th giai cấp v sản t ra cũng đ phần no hiểu được cc vấn đề x hội; Đảng Cộng sản, trong hon cảnh thuận lợi, c thể khắc phục dần cc yếu tố trả th th bạo của cch mạng, v ngăn chặn sự ti diễn của vụ việc ngy 9 thng Thermidor. D sao th kinh nghiệm của người Php chưa phải l v dụng, v hầu hết cc lnh đạo hiện nay của phong tro Hiến chương đều l người cộng sản. M chnh v chủ nghĩa cộng sản vượt lên trên mu thuẫn giữa v sản với tư sản, nn so với phong tro Hiến chương thuần ty v sản, th n cng dễ được những người tư sản tin tiến ủng hộ; nhưng họ cn qu t, v chỉ c thể c ở cc thế hệ mới. Nếu những kết luận ny vẫn bị coi l chưa đủ căn cứ, th ti mong c dịp khc để chứng minh rằng: chng được rt ra một cch tất yếu, từ sự pht triển lịch sử của nước Anh. Nhưng ti tin chắc rằng: cuộc chiến của người ngho chống người giu, đang được tiến hnh một cch gin tiếp v nhỏ lẻ, sẽ trở nn rộng khắp v cng khai ở Anh. Muốn tm giải php ha bnh th đ qu muộn. Sự phn ha giai cấp ngy cng gay gắt, tinh thần đấu tranh v sự căm th của cng nhn ngy cng cao, những xung đột nhỏ theo kiểu du kch ngy cng trở thnh những trận đnh lớn, v khng lu nữa, chỉ một va chạm nhẹ cũng đủ gy ra sng gi lở đất long trời. Khi đ, trn cả nước sẽ vang ln lời ku gọi chiến đấu: "Tuyn chiến với lu đi, ho bnh cho lều cỏ!", v những người giu muốn coi chừng cũng khng kịp.Chú thích
1* Trong cuốn sách của mình: "Past and Present", London, 1843 ["Quá khứ và hiện tại", London, 1843], Carlyle đã mô tả một cách tuyệt diệu giai cấp tư sản Anh và tính tham lam ghê tởm của nó; tôi đã dịch một phần cuốn sách ấy cho tờ "Deutsch-Französische Jahrbücher", mong độc giả tham khảo.
2 "Laissez faire, laissez aller" ("Để cho tự do hành động") là công thức của các nhà kinh tế học tư sản thuộc phái mậu dịch tự do; những người chủ trương tự do mậu dịch, và nhà nước không can thiệp vào quan hệ kinh tế (Chú thích của người dịch).
3* "Extracts from Information received by the Poor-Law-Commissioners". Published by Authority, London, 1833 ["Trích báo cáo do tiểu ban luật về người nghèo trình bày". Do chính quyền công bố, London, 1833].
4 "như một chỉnh thể" (Chú thích của người dịch).
5 "dự luật bổ sung đạo luật về người nghèo" (Chú thích của người dịch).
6* Để tránh mọi hiểu lầm và dị nghị do nó mà ra, tôi xin nói rõ là mình nói đến tư sản với tư cách một giai cấp, và với những việc liên quan tới từng cá nhân, tôi chỉ đưa ra để dẫn chứng cho cách suy nghĩ và hành động của giai cấp ấy. Vì thế, tôi không phân tích sự khác nhau giữa các nhóm và đảng phái của giai cấp tư sản, do chúng chỉ có ý nghĩa về lịch sử và lí luận. Cũng vì thế, tôi chỉ có thể nhân tiện nhắc tới vài người tư sản, họ đã tỏ ra là những nhân vật đáng kính ngoại lệ. Trong đó có những người cấp tiến kiên quyết, gần như là thuộc phái Hiến chương, như các hạ nghị sĩ kiêm chủ xưởng: Hindley ở Ashton, và Fielden ở Todmorden (Lancashire); ngoài ra là các nhà từ thiện thuộc đảng Tory, họ vừa mới lập ra nhóm "Nước Anh trẻ", nhất là các nghị sĩ Disraeli, Borthwick, Ferrand, huân tước John Manners, v.v. Huân tước Ashley cũng gần gũi với họ. Mục tiêu của nhóm "Nước Anh trẻ" là khôi phục lại "merry England" cổ xưa, với các mặt huy hoàng và chế độ phong kiến lãng mạn của nó; việc này cố nhiên là bất khả thi, thậm chí còn là nực cười, nó nhạo báng mọi sự phát triển lịch sử; nhưng họ có thiện ý, họ dám đứng lên chống lại chế độ hiện hành và các thành kiến ngày nay, họ dũng cảm thừa nhận mọi điều đê tiện của xã hội hiện tại, điều đó cũng thật đáng quí. Ông Thomas Carlyle nửa Đức nửa Anh là độc đáo nhất, lúc đầu thuộc đảng Tory, sau đó lại vượt xa hơn mọi nhân vật kể trên. Ông hiểu sâu sắc hơn mọi người tư sản Anh về nguyên nhân của tình hình hỗn loạn xã hội, và yêu cầu phải tổ chức lao động. Tôi mong rằng ông sẽ có thể đi theo con đường đúng đắn mà mình đã tìm ra đó. Nhân danh cá nhân và nhiều người Đức khác, tôi gửi đến ông những lời chúc tốt đẹp nhất! (Năm 1892) Nhưng Cách mạng tháng Hai đã biến Carlyle thành phần tử hoàn toàn phản động, lòng căm giận chính đáng của ông với bọn Philistine đã trở thành lòng căm giận của một tên Philistine hằn học với cơn sóng lịch sử đã ném mình lên bờ (Engels viết thêm cho bản tiếng Đức năm 1892).
7 "Bữa tiệc Barmecide" là một thành ngữ lấy trong tập "Nghìn lẻ một đêm". Trong bữa tiệc này, người ta mang ra cho người đói hết đĩa nọ tới đĩa kia, nhưng toàn là đĩa không (Chú thích của người dịch).
8 "thái độ đứng giữa vàng ngọc" (Chú thích của người dịch).
[Chương trước] [Mục lục]Thư viện | K. Marx - F. Engels
Từ khóa » Tôi Xong Chuyện Với Chồng Rồi Cút Thật Xa Và đi Kiếm Tiền Nào
-
Quên Chồng Đi, Ta Đi Kiếm Tiền Đây! - Vcomycs
-
Chợ Review Nhà Họ Hoàng! - Quên Chồng Đi, Ta Đi Kiếm Tiền Đây!
-
Quên Chồng Tôi Đi, Tôi Thà Đi Kiếm Tiền Còn Hơn - Yonovel
-
[Prologue] Quên Chồng Tôi Đi, Thà Đi Kiếm Tiền Còn Hơn
-
Tiêu đề: Quên Chồng Tôi Đi, Tôi... - Thương Tuyết Liên Team
-
Xong Việc Với Chồng Rồi Tôi Đi Kiếm Tiền Đây, Tiêu Đề
-
Đọc Truyện Quên Chồng Tôi Đi, Tôi Thà Đi Kiếm Tiền Còn Hơn ...
-
Chồng đi Làm ăn Xa, Mỗi Tháng Tôi Tiêu Hết Sạch 40 Triệu Anh Gửi
-
Tôi Trả Giá đắt Khi Nghĩ Cưới Cho Xong Chuyện - VnExpress
-
Chồng Hối Hận Vì Bắt Quả Tang Vợ Ngoại Tình - VietNamNet
-
Sống Mòn/Phần VIII – Wikisource Tiếng Việt