Tình Cảnh Giai Cấp Công Nhân Anh

F. Engels Tình cảnh giai cấp công nhân Anh

THÁI ĐỘ CỦA GIAI CẤP TƯ SẢN VỚI GIAI CẤP VÔ SẢN

Giai cấp tư sản m� t�i n�i đến ở đ�y bao gồm cả c�i gọi l� tầng lớp qu� tộc; v� n� l� giai cấp c� đặc quyền, l� qu� tộc, nhưng chỉ với giai cấp tư sản, chứ kh�ng phải với giai cấp v� sản. Người v� sản coi cả hai loại ấy l� giai cấp c� của, tức l� tư sản. So với đặc quyền t�i sản th� mọi đặc quyền kh�c đều kh�ng đ�ng kể. C�i kh�c nhau chỉ l�: người tư sản, theo nghĩa hẹp, c� quan hệ thực tiễn với c�ng nh�n c�ng xưởng v� một bộ phận c�ng nh�n mỏ, với tư c�ch chủ trang trại th� c� quan hệ với c�ng nh�n n�ng nghiệp; c�n người qu� tộc chỉ tiếp x�c với một phần c�ng nh�n mỏ v� c�ng nh�n n�ng nghiệp. T�i chưa từng thấy giai cấp n�o trụy lạc, hư hỏng v� tư lợi tới mức v� phương cứu chữa, mục n�t từ b�n trong v� kh�ng sao tiến bộ được, như giai cấp tư sản Anh; t�i đặc biệt muốn n�i đến giai cấp tư sản theo nghĩa hẹp, nhất l� ph�i tư sản tự do, th� địch với c�c đạo luật ngũ cốc. Với họ th� tr�n thế giới, kh�ng c�i g� tồn tại m� kh�ng v� tiền bạc, kể cả bản th�n họ; họ sống chỉ để kiếm tiền, họ kh�ng biết đến hạnh ph�c n�o ngo�i việc mau ch�ng ph�t t�i, v� kh�ng c� g� đau khổ hơn việc bị mất tiền1*. Với c�i t�nh tham tiền đến thế th� kh�ng hoạt động n�o của t�m hồn con người c�n trong trắng được. Thực ra, những người tư sản Anh n�y đều l� người chồng, người cha tốt, họ cũng c� mọi thứ đạo đức c� nh�n; trong giao tiếp th�ng thường, họ cũng đ�ng k�nh v� lịch sự, như mọi người tư sản kh�c; trong việc bu�n b�n, thậm ch� họ c�n kh� hơn người Đức, họ kh�ng so đo c� k� như c�c thương nh�n nước ta, nhưng thế th� sao? X�t cho c�ng th� nh�n tố quyết định duy nhất vẫn l� lợi �ch c� nh�n, đặc biệt l� l�ng th�m kh�t kiếm tiền. Một lần, t�i đi c�ng một người tư sản như thế tr�n đường phố Manchester, t�i n�i với y về lối kiến tr�c tồi tệ, mất vệ sinh; về t�nh h�nh gh� tởm của c�c khu lao động, v� rằng t�i chưa từng thấy th�nh phố n�o x�y dựng tồi như vậy. Y lắng nghe tất cả, khi đến chỗ g�c phố từ biệt t�i, y n�i: "and yet there is a great deal of money made here" ("nhưng d� sao ở đ�y người ta cũng kiếm được rất nhiều tiền")! Người tư sản Anh kh�ng cần biết c�ng nh�n của m�nh c� chết đ�i hay kh�ng, miễn l� bản th�n họ kiếm được tiền. Mọi quan hệ trong đời sống đều đo bằng tiền bạc; việc g� kh�ng kiếm ra tiền đều l� ngu dại, ảo tưởng, kh�ng thực tế. Thế n�n kinh tế ch�nh trị học, khoa học về việc kiếm tiền, l� m�n học m� c�c thương nh�n ấy ưa th�ch. Mỗi người trong họ l� một nh� kinh tế ch�nh trị. Quan hệ giữa chủ xưởng với c�ng nh�n kh�ng c�n ch�t nh�n t�nh n�o, n� chỉ l� quan hệ thuần t�y kinh tế. Chủ xưởng l� "tư bản", c�ng nh�n l� "lao động". V� khi c�ng nh�n kh�ng muốn bị giam trong c�i kh�i niệm trừu tượng ấy, khi anh ta cho rằng m�nh kh�ng phải l� "lao động", m� l� con người; con người ấy sở hữu sức lao động, c�ng với c�c đặc điểm kh�c; khi c�ng nh�n cho rằng m�nh kh�ng thể bị coi l� "lao động", một thứ h�ng h�a để mua b�n tr�n thị trường, th� người tư sản l�ng t�ng. Y kh�ng thể hiểu l� giữa m�nh với c�ng nh�n c�n c� quan hệ g� ngo�i mua b�n, y kh�ng coi họ l� người, m� l� những "c�nh tay" (hand), v� y thường xưng h� với c�ng nh�n của m�nh như thế; đ�ng như Carlyle n�i, ngoài sự giao dịch bằng tiền mặt ra, y kh�ng thừa nhận quan hệ n�o kh�c giữa người với người. Thậm ch� đến cả quan hệ giữa y với vợ th� 99% cũng chỉ l� "trả tiền mặt". Giai cấp tư sản l� n� lệ khốn khổ của đồng tiền, v� v� giai cấp tư sản đang thống trị, n�n điều đ� được thể hiện cả trong ng�n ngữ. Tiền bạc x�c định gi� trị của con người: "người n�y trị gi� một vạn Bảng" (he is worth ten thousand pounds), nghĩa l�: người n�y c� chừng ấy tiền. Ai c� tiền l� "đ�ng k�nh", l� "loại người thượng đẳng" (the better sort of people), l� "c� thế lực" (influential); v� tiếng n�i của y c� trọng lượng trong giới của m�nh. Chất con bu�n thấm v�o to�n bộ ng�n ngữ, mọi quan hệ đều được biểu hiện bằng c�c thuật ngữ thương mại v� kh�i niệm kinh tế. "Cung v� cầu" (supply and demand) l� c�ng thức logic m� người tư sản Anh d�ng để ph�n đo�n to�n bộ đời sống con người. Do đ� m� mọi mặt trong x� hội đều l� tự do cạnh tranh; do đ� m� chế độ laissez faire, laissez aller2 đang chi phối những ng�nh h�nh ch�nh, y tế, gi�o dục, v� c� lẽ sẽ sớm thống trị cả t�n gi�o, v� gi�o hội quốc gi�o đang ng�y c�ng tan r�. Tự do cạnh tranh kh�ng muốn chịu bất k� hạn chế v� kiểm so�t n�o của nh� nước, n� coi to�n bộ nh� nước l� một g�nh nặng; với n� th� tốt nhất l� kh�ng c� nh� nước n�o cả, khi đ� mỗi người c� thể t�y � b�c lột người kh�c; như trong c�i "li�n bang" m� Stirner đ� tuy�n truyền. Nhưng giai cấp tư sản kh�ng thể kh�ng cần đến nh� nước, d� chỉ để kiềm chế những người v� sản m� ch�ng rất cần; thế n�n ch�ng d�ng nh� nước để đối ph� với người v� sản, đồng thời cố đẩy nh� nước ra xa m�nh. Nhưng đừng tin l� người Anh "c� học" sẽ c�ng khai thừa nhận l�ng �ch kỉ ấy. Tr�i lại, họ che đậy n� bằng c�i mặt nạ đạo đức giả h�n hạ nhất. C�i g�? Những người Anh gi�u c� kh�ng quan t�m tới người ngh�o ư? Họ đ� lập ra những cơ quan từ thiện đấy th�i, m� c�c nước kh�c l�m g� c�? � v�ng, những cơ quan từ thiện! L�m như l� người v� sản sẽ thấy dễ chịu, khi c�c người đ� h�t m�u họ, rồi sau đ� cho họ ch�t ơn huệ trong việc từ thiện, để t�m hồn đạo đức giả tự m�n của c�c người cảm thấy y�n vui; v� c�c người tự ph� b�y trước thi�n hạ như l� đại �n nh�n của nh�n loại, v� c�c người đ� trả lại cho người bị b�c lột 1% c�i họ đ�ng được hưởng! Kiểu từ thiện ấy khiến người cho c�n mất nh�n c�ch hơn cả người nhận, n� l�m cho người vốn bị �p bức lại c�ng bị �p bức; n� đ�i những người c�ng khổ, bị x� hội ruồng bỏ v� đ� mất t�nh c�ch con người, phải từ bỏ vật cuối c�ng của họ, đ� l� danh hiệu "con người"; v� trước khi ban cho một vật l�m ph�c, để đ�nh dấu ấn nhục nh� l�n tr�n người ngh�o, n� c�n bắt người ấy phải quì gối cầu xin! Nhưng tất cả những c�i ấy l� để l�m g�? H�y nghe ch�nh giai cấp tư sản Anh n�i. C�ch đ�y gần một năm, tr�n tờ "Manchester Guardian", t�i đọc thấy bức thư sau đ�y gửi tổng bi�n tập; n� được coi l� ho�n to�n tự nhi�n, hợp l�, v� đ� được đăng m� kh�ng cần b�nh luận g�:

"Thưa ngài tổng biên tập! Gần đây, trên các phố lớn của thành phố chúng ta, đã xuất hiện nhiều người ăn mày; khi thì họ dùng quần áo tả tơi và hình dáng ốm đau, khi thì họ phô ra những vết thương và dị tật ghê tởm; với những cách thức đê tiện và chướng mắt ấy, họ cầu xin lòng thương hại của người qua đường. Tôi cho là khi đã nộp thuế trợ giúp người nghèo, hơn nữa còn quyên góp nhiều cho các hội từ thiện, thì người ta có quyền không phải nhìn thấy những sự quấy rầy bực mình và vô lễ ấy. Nếu cảnh sát thành phố thậm chí không thể bảo đảm cho chúng tôi được yên tĩnh đi lại trên đường, thì chúng tôi còn nộp bao nhiêu thuế để nuôi họ làm gì? Tôi hi vọng rằng sau khi bức thư này được đăng trên tờ báo có nhiều độc giả như của ngài, thì có thể khiến chính quyền tìm cách trừ bỏ cái tệ nạn (nuisance) ấy. Vĩnh viễn trung thành với ngài. Một quí bà"

C�c bạn xem! Giai cấp tư sản Anh l�m từ thiện l� v� lợi �ch của ri�ng m�nh; họ kh�ng cho kh�ng c�i g� cả, họ coi sự bố th� của m�nh l� một việc mua b�n. Họ mặc cả với người ngh�o rằng: "ta ti�u bao nhi�u tiền cho việc từ thiện, vậy là ta đã mua cái quyền kh�ng bị c�c ngươi quấy rầy nữa; c�c ngươi phải ở trong ổ chuột tối om của m�nh, kh�ng được bộc lộ sự bần c�ng của m�nh để k�ch th�ch hệ thần kinh nhạy cảm của ta! C�c ngươi cứ tuyệt vọng như trước đi, nhưng phải tuyệt vọng trong �m thầm; đ� l� c�i ta đ�i hỏi, đ� l� điều ta mua, bằng c�ch quy�n g�p cho bệnh viện 20 Bảng!" �i, sự từ thiện bỉ ổi của nh� tư sản Thi�n ch�a gi�o! "Một quí bà" viết như vậy đ�! Đ�ng, ch�nh l� một qu� b�! B� ta k� t�n như vậy l� x�c đ�ng. May m� b� ta kh�ng c� can đảm để tự xưng l� một người đàn bà! Nếu c�c "qu� b�" m� như thế, th� c�c "qu� �ng" phải như thế n�o? Người ta sẽ n�i rằng đ� l� một trường hợp c� biệt. Kh�ng, n� biểu hiện đ�ng quan điểm của hầu hết giai cấp tư sản Anh, nếu kh�ng th� ban bi�n tập đ� kh�ng đăng n� l�n b�o, hoặc l� sau khi n� được đăng th� phải c� phản hồi; t�i đ� t�m ở c�c số b�o sau m� kh�ng thấy g� cả. Về hiệu quả của sự nghiệp từ thiện, th� ch�nh thầy tu Parkinson đ� n�i rằng, người ngh�o được sự gi�p đỡ của bạn c�ng cảnh ngộ nhiều hơn hẳn so với của giai cấp tư sản. Người v� sản trung thực hiểu r� thế n�o l� đ�i r�t, n�n d� m�nh cũng kh�ng đủ ăn, nhưng vẫn vui l�ng hi sinh bản th�n để gi�p người kh�c, sự gi�p đỡ ấy c� � nghĩa kh�c hẳn với sự bố th� của người tư sản xa hoa. Về c�c mặt kh�c, giai cấp tư sản cũng giả bộ từ bi, nhưng chỉ khi tư lợi của họ đ�i hỏi. Trong ch�nh trị v� kinh tế ch�nh trị, họ đ� l�m như thế đấy. Suốt 5 năm nay, giai cấp tư sản vẫn ra sức chứng minh với c�ng nh�n rằng: họ muốn x�a bỏ c�c đạo luật ngũ cốc, chỉ v� lợi �ch của giai cấp v� sản. Nhưng vấn đề thực ra l� thế n�y: c�c đạo luật ngũ cốc l�m cho gi� l�a m� ở Anh cao hơn so với ở nước ngo�i, v� tiền lương cũng cao hơn, thế n�n c�c chủ xưởng Anh kh� cạnh tranh với ngoại quốc, nơi c� gi� l�a m� v� tiền lương rẻ hơn. Nếu x�a bỏ c�c đạo luật ngũ cốc th� gi� l�a m� sẽ giảm, v� tiền lương sẽ gần với mức của c�c nước văn minh kh�c ở ch�u �u. C�i đ� r� r�ng l� do c�c qui luật về tiền lương, đ� n�i tới ở tr�n. Chủ xưởng sẽ dễ cạnh tranh hơn, nhu cầu về h�ng h�a của Anh sẽ tăng, v� nhu cầu về thợ cũng sẽ tăng. Cố nhi�n l� do đ� m� tiền lương cũng sẽ tăng một ch�t, v� c�ng nh�n thất nghiệp sẽ t�m được việc l�m, nhưng việc đ� sẽ k�o d�i bao l�u? "Nh�n khẩu thừa" ở Anh, nhất l� ở Ireland, đ� gấp đ�i nhu cầu thợ của c�ng nghiệp Anh; v� sau v�i năm, ch�t lợi nhuận từ việc x�a bỏ c�c đạo luật ngũ cốc sẽ mất, cuộc khủng hoảng mới sẽ đến, rồi ta sẽ quay về chỗ cũ, v� sự k�ch th�ch đầu ti�n với c�ng nghiệp cũng sẽ l�m d�n số tăng nhanh. Người v� sản thấy rất r� tất cả, họ n�i thẳng v�o mặt giai cấp tư sản cả trăm lần. Nhưng c�c chủ xưởng chỉ thấy c�i lợi trực tiếp m� việc x�a bỏ c�c đạo luật ngũ cốc đem lại cho m�nh; đầu �c hẹp h�i của ch�ng kh�ng hiểu l� lợi �ch đ� sẽ không được lâu dài, v� cạnh tranh giữa c�c chủ xưởng sẽ sớm k�o lợi nhuận của mỗi người xuống mức cũ; ch�ng vẫn g�o l�n với c�ng nh�n l� tất cả những c�i đ� đều chỉ v� họ, chỉ v� h�ng triệu người đ�i khổ m� những người gi�u của Đảng tự do đ� n�m h�ng trăm, h�ng ngh�n Bảng v�o quĩ của Đồng minh chống đạo luật ngũ cốc. Nhưng ai cũng biết l� ch�ng chỉ thả con săn sắt, bắt con c� r�; ch�ng t�nh l� chỉ v�i năm sau khi x�a bỏ c�c đạo luật ngũ cốc, ch�ng c� thể thu về gấp mười, gấp trăm lần. Nhưng c�ng nh�n kh�ng mắc lừa giai cấp tư sản nữa, nhất l� sau cuộc khởi nghĩa năm 1842. Họ y�u cầu: bất k� ai n�i l� m�nh quan t�m đến hạnh ph�c của c�ng nh�n, h�y chứng minh th�nh � ấy bằng c�ch ủng hộ Hiến chương Nh�n d�n; vậy l� c�ng nh�n phản đối mọi sự gi�p đỡ từ b�n ngo�i, v� trong Hiến chương, họ chỉ đ�i c� đủ quyền lực để tự giúp mình. Nếu ai kh�ng l�m thế th� c�ng nh�n c� đủ l� do để tuy�n chiến với người ấy, d� đ� l� kẻ th� c�ng khai hay l� người bạn giả dối. Ngo�i ra, để được c�ng nh�n ủng hộ, Đồng minh chống đạo luật ngũ cốc đ� d�ng những lời lừa bịp v� dối tr� h�n hạ nhất. N� cố l�m cho c�ng nh�n tin rằng gi� của lao động tỉ lệ nghịch với gi� l�a m�, gi� l�a m� thấp th� tiền lương cao, v� ngược lại. N� cố d�ng những luận điểm phi l� nhất để chứng minh điều ấy, một điều c�n nực cười hơn bất k� thứ g� kh�c m� c�c nh� kinh tế học thốt ra. Khi những c�i ấy kh�ng c� hiệu quả, th� n� hứa hẹn với c�ng nh�n rằng: khi nhu cầu về thợ tăng l�n, th� họ sẽ c� được hạnh ph�c lớn nhất. Thậm ch� n� c�n trơ trẽn diễu hai m� h�nh b�nh m� qua c�c phố, tr�n m� h�nh to viết: Bánh mì Mĩ 8 penny một cái, tiền lương mỗi ngày 4 shilling, v� tr�n m� h�nh nhỏ hơn nhiều th� viết: Bánh mì Anh 8 penny một cái, tiền lương mỗi ngày 2 shilling. Nhưng c�ng nh�n kh�ng mắc lừa: họ đ� hiểu qu� r� những người chủ của m�nh. Nhưng nếu muốn thấy thật r� t�nh giả dối của những lời hứa tuyệt đẹp ấy, th� phải xem h�nh động thực tiễn. Ở tr�n, ta đ� thấy giai cấp tư sản b�c lột giai cấp v� sản bằng mọi c�ch như thế n�o. Nhưng đ� mới chỉ từng c� nh�n tư sản, mỗi người tự b�c lột c�ng nh�n của m�nh. Giờ h�y xem giai cấp tư sản, với tư c�ch ch�nh đảng, thậm ch� l� ch�nh quyền nh� nước, chống lại giai cấp v� sản như thế n�o. Trước hết, to�n bộ ph�p luật l� để bảo vệ người c� của v� chống kẻ kh�ng c� của, c�i đ� l� hiển nhi�n. Chỉ v� c� những kẻ kh�ng c� của n�n mới cần c� ph�p luật; v� d� điểm ấy chỉ được trực tiếp biểu hiện ở rất �t đạo luật, như đạo luật chống những kẻ lang thang v� kh�ng nh� cửa, coi giai cấp v� sản như bọn ngo�i v�ng ph�p luật; nhưng sự th� địch với giai cấp v� sản vẫn l� cơ sở vững chắc của ph�p l�, đến mức c�c quan t�a, nhất l� thẩm ph�n h�a giải (m� ch�nh họ lại thuộc giai cấp tư sản), vốn tiếp x�c nhiều với giai cấp v� sản, th� chẳng cần suy nghĩ mấy cũng nhận thấy � nghĩa ấy của ph�p luật. Nếu người gi�u được gọi, đ�ng hơn l� được mời đến t�a �n, th� quan t�a tỏ ra rất tiếc v� phải l�m phiền y, v� cố xoay xở vụ kiện theo hướng c� lợi cho y; nếu phải xử tội y th� quan t�a rất �y n�y, v.v.; kết quả l� một khoản tiền phạt b� t�, m� người tư sản n�m l�n b�n một c�ch ngạo mạn rồi bỏ đi. Nhưng nếu một người ngh�o bị gọi tới thẩm ph�n h�a giải, th� anh ta hầu như lu�n bị bắt giữ từ đ�m h�m trước, phải ở trong nh� giam với nhiều người c�ng cảnh ngộ; ngay từ đầu, anh ta đ� bị coi l� c� tội, bị chửi mắng, mọi lời biện hộ của anh ta đều bị gạt đi bằng một c�u khinh miệt: "Th�i! Ch�ng t�i biết rồi!" V� anh ta bị phạt, nhưng kh�ng c� tiền nộp phạt, n�n phải ở t� một v�i th�ng để đền tội. V� d� kh�ng thể bị g�n cho bất k� tội g�, th� anh ta vẫn phải ở t�, v� l� "kẻ bịp bợm v� lang thang" (a rogue and a vagabond; hai từ n�y hầu như lu�n đi c�ng nhau). Sự thi�n vị của c�c thẩm ph�n h�a giải, nhất l� ở n�ng th�n, th� quả l� kh�ng tưởng tượng nổi; việc đ� xảy ra h�ng ng�y, đến nỗi m� những vụ kh�ng qu� trắng trợn th� đều được l�n b�o một c�ch thản nhi�n, kh�ng c� b�nh luận g�. Nhưng đừng mong c� c�ch g� kh�c. Một mặt, những "Dogberry" ấy chỉ giải th�ch ph�p luật theo � muốn của họ; mặt kh�c, ch�nh họ cũng l� tư sản, họ thấy lợi �ch của giai cấp m�nh l� cơ sở chủ yếu của mọi trật tự ch�n ch�nh. C�ch cư xử của cảnh s�t th� cũng như thẩm ph�n h�a giải. D� người tư sản l�m g� th� cảnh s�t vẫn lễ ph�p với y v� l�m đ�ng theo luật, nhưng họ lại th� bạo v� t�n nhẫn với người v� sản; sự ngh�o khổ đ� l�m cho anh ta bị nghi ngờ về đủ thứ tội phạm, v� c�n lấy đi của anh ta những phương tiện ph�p l�, để đối ph� với sự chuy�n quyền của bọn thống trị. Thế n�n với người v� sản th� ph�p luật chẳng c� t�c dụng bảo vệ g�: cảnh s�t c� thể t�y � v�o nh� anh ta, bắt bớ v� đ�n �p anh ta. Chỉ khi một hội c�ng nh�n mời được người b�o chữa, như c�ng nh�n mỏ đ� mời Roberts, th� người ta mới thấy r� t�c dụng bảo vệ của ph�p luật đối với người v� sản �t ỏi thế n�o, v� người v� sản thường phải chịu mọi g�nh nặng của ph�p luật ra sao, trong khi kh�ng được hưởng ch�t lợi �ch n�o của n�. Đến nay, nhằm n� dịch giai cấp v� sản hơn nữa, giai cấp c� của trong nghị viện vẫn đấu tranh chống những t�nh cảm tốt của c�c nghị sĩ c�n chưa ch�m trong thế lực của t�nh �ch kỉ. C�c mảnh đất c�ng lần lượt bị thu hồi v� đem canh t�c, c�i đ� cố nhi�n th�c đẩy sản xuất n�ng nghiệp, nhưng l�m cho giai cấp v� sản phải chịu thiệt hại nặng. Ở đ�u c�n đất c�ng, người ngh�o c�n c� thể thả lừa, lợn, hoặc v�i con ngỗng; trẻ em v� thanh ni�n c�n c� thể tự do vui chơi ngo�i trời. B�y giờ đất c�ng kh�ng c�n, thu nhập của người ngh�o bị giảm; bọn trẻ mất chỗ vui chơi, chỉ c�n c�ch v�o tiệm rượu. Nghị viện mỗi lần họp đều th�ng qua một loạt điều luật về việc khai khẩn đất c�ng. Trong k� họp nghị viện năm 1844, ch�nh phủ quyết định bắt c�c c�ng ti độc quyền đường sắt phải hạ gi� v� xe lửa xuống mức hợp l� l� 1 penny mỗi dặm, để c�ng nh�n dễ d�ng đi lại, do đ� đ� đề nghị: tr�n mỗi tuyến đường h�ng ng�y, phải th�m một đo�n t�u hạng ba với mức gi� đ�; th� vị "cha cố t�n k�nh", gi�o chủ London, lại đề nghị trừ ra chủ nhật, ng�y duy nhất m� c�ng nh�n c� việc l�m c� thể đi đ�u đ�, nghĩa l� v�o chủ nhật th� chỉ người gi�u mới được đi t�u, c�n người ngh�o th� chịu. Tuy nhi�n, đề nghị đ� lộ liễu v� c�ng khai qu�, khiến người ta kh�ng thể th�ng qua, thế n�n n� bị b�c bỏ. Những vụ tấn c�ng ngấm ngầm v�o quyền của giai cấp v� sản th� nhiều v� kể, đến mức ngay cả những việc xảy ra chỉ trong một k� họp nghị viện, t�i cũng kh�ng đủ chỗ để liệt k�. Ở đ�y chỉ n�u th�m một vụ, cũng trong k� họp năm 1844. Một nghị sĩ �t tiếng tăm, t�n l� Miles, đưa ra một dự luật điều chỉnh quan hệ giữa chủ v� tớ, dường như v� hại. Ch�nh phủ chấp nhận v� giao n� cho một ủy ban xem x�t. Khi đ�, thợ mỏ miền Bắc đang b�i c�ng, v� Roberts đang c� chuyến đi thắng lợi khắp nước Anh, c�ng với c�c c�ng nh�n m� �ng đ� gi�p trắng �n. Khi dự luật ấy được ủy ban trao lại, th� n� đ� c� th�m mấy điều khoản cực k� bạo ngược, nhất l� c�i n�y: người lao động n�o đ� cam kết (bằng miệng hoặc giấy tờ) l�m cho chủ xưởng việc g�, d� l� tạm thời; nếu từ chối l�m việc, hoặc c� những "hành vi không tốt" (misbehaviour) kh�c, th� chủ xưởng c� thể đưa người ấy tới "bất k�" (any) vi�n thẩm ph�n h�a giải n�o; vi�n thẩm ph�n n�y, căn cứ v�o lời khai c� tuy�n thệ của chủ xưởng hoặc người đại diện hay đốc c�ng của chủ xưởng (tức l� lời khai của b�n nguy�n), c� thể xử người lao động tới hai th�ng t� khổ sai. Dự luật ấy l�m c�ng nh�n cực k� phẫn nộ, nhất l� v� c�ng l�c đ�, dự luật mười giờ đ� được tr�nh l�n nghị viện, v� đang được cổ động mạnh. C�ng nh�n tổ chức h�ng trăm cuộc họp, gửi h�ng trăm đơn thỉnh nguyện tới London cho đại biểu của giai cấp v� sản ở nghị viện, đ� l� Thomas Duncombe. Ngo�i đại biểu của đảng "Nước Anh trẻ" l� Ferrand, th� Duncombe l� nghị sĩ duy nhất quyết liệt phản đối dự luật ấy. Nhưng khi những người cấp tiến kh�c thấy nh�n d�n chống lại n�, th� họ lần lượt b� sang ph�a Duncombe, c�n bọn tư sản tự do thấy c�ng nh�n phẫn nộ th� cũng kh�ng d�m bảo vệ dự luật ấy; v� v� kh�ng ai d�m chống lại to�n d�n, n�n n� đ� thất bại nhục nh�. Nhưng sự tuy�n chiến c�ng khai nhất của giai cấp tư sản chống giai cấp v� sản lại l� thuyết nhân khẩu của Malthus, v� đạo luật mới về người nghèo, sinh ra từ thuyết đ�. Về thuyết của Malthus, ta đ� n�i đến v�i lần. H�y t�m tắt lại: kết luận chủ yếu của n� l� tr�n tr�i đất lu�n c� nh�n khẩu thừa, thế n�n lu�n c� ngh�o khổ, thiếu thốn, bần c�ng v� v� đạo đức; số phận v� vận mệnh vĩnh cửu của lo�i người l� c� mặt tr�n thế giới n�y qu� nhiều, do đ� m� họ chia th�nh những giai cấp kh�c nhau; một số th� gi�u c�, được gi�o dục v� c� đạo đức; một số kh�c th� ngh�o khổ, đ�i k�m, ngu muội v� thiếu đạo đức. Từ đ� ta c� kết luận thực tiễn sau (ch�nh Malthus đ� đề ra như vậy): việc từ thiện v� thuế trợ gi�p người ngh�o thực ra kh�ng c� nghĩa l� g�, v� ch�ng chỉ duy tr� v� gia tăng "nh�n khẩu thừa", v� sự cạnh tranh của họ m� tiền lương của những người kh�c bị giảm. Việc c�c cơ quan trợ gi�p tạo ra việc l�m cho người ngh�o cũng l� v� nghĩa, v� thị trường chỉ ti�u thụ được một lượng sản phẩm nhất định, v� khi một c�ng nh�n thất nghiệp c� việc l�m, th� một c�ng nh�n kh�c đang c� việc l�m sẽ phải thất nghiệp; tức l� hoạt động của c�c cơ quan trợ gi�p người ngh�o đang g�y hại cho c�ng nghiệp tư nh�n. Vậy, vấn đề kh�ng phải l� nu�i sống "nh�n khẩu thừa", m� l� cố sức giảm bớt n�. Malthus n�i r�: từ trước tới nay, người ta cho l� mọi người đều c� quyền sống, c� quyền c� tư liệu sinh hoạt; điều đ� ho�n to�n phi l�. �ng ta tr�ch lời một thi sĩ: "Người ngh�o đến dự tiệc của thi�n nhi�n, nhưng kh�ng t�m thấy bộ đồ ăn n�o d�nh cho m�nh", v� n�i th�m: thế l� "thi�n nhi�n ra lệnh cho anh ta c�t đi" (she bids him to be gone), "v� trước khi ra đời, anh ta kh�ng hỏi xem x� hội c� muốn tiếp nhận m�nh hay kh�ng". L� thuyết ấy giờ đ� được tất cả bọn tư sản Anh ch�nh cống y�u th�ch, m� cũng rất dễ hiểu: n� v� c�ng tiện lợi cho họ, hơn nữa c�n kh� ph� hợp với c�c quan hệ hiện tại. Vấn đề kh�ng phải l� sử dụng "nh�n khẩu thừa", biến họ th�nh người có ích; m� chỉ l� để họ chết đ�i bằng c�ch giản đơn nhất, v� kh�ng để họ đẻ nhiều con qu�; việc n�y sẽ rất dễ d�ng, nhưng c�n cần một điều kiện: c�i "nh�n khẩu thừa" ấy phải thừa nhận m�nh l� thừa, v� vui l�ng chịu chết đ�i. Nhưng việc n�y hiện nay chưa c� tiến triển g�, d� giai cấp tư sản nh�n từ đ� cố l�m cho c�ng nh�n tin v�o c�c luận điệu kia. Tr�i lại, giai cấp v� sản quả quyết rằng: với hai b�n tay chăm l�m, họ mới l� những người kh�ng thể thiếu; c�n c�c ng�i tư bản gi�u c�, kh�ng l�m lụng g� cả, mới l� những người thừa. Nhưng v� người gi�u nắm ch�nh quyền, n�n người v� sản đ�nh nh�n ph�p luật tuy�n bố rằng họ l� "những người thừa" thực sự, d� họ kh�ng muốn tự c�ng nhận điều đ�. Đạo luật mới về người ngh�o ch�nh l� như thế. Đạo luật cũ về người ngh�o, dựa theo đạo luật năm 1601 (tức l� năm 43 của triều Elizabeth), vẫn ng�y thơ xuất ph�t từ nguy�n tắc rằng: chăm s�c người ngh�o l� tr�ch nhiệm của cộng đồng. Ai kh�ng c� việc l�m th� đều được cứu tế, v� tất nhi�n l� người ngh�o dần thấy rằng cộng đồng c� nghĩa vụ kh�ng để họ chết đ�i. Họ coi việc nhận cứu tế h�ng tuần l� quyền lợi chứ kh�ng phải l� �n huệ; r�t cuộc th� c�i đ� đ� l�m cho giai cấp tư sản ch�n ngấy. Năm 1833, giai cấp tư sản gi�nh được ch�nh quyền nhờ cải c�ch tuyển cử, c�ng l�c đ�, sự ngh�o khổ của c�c v�ng n�ng nghiệp l�n tới tuyệt đỉnh; v� n� lập tức bắt đầu sửa đổi đạo luật về người ngh�o theo quan điểm của m�nh. Một tiểu ban được cử ra để điều tra việc trợ gi�p người ngh�o, v� đ� ph�t hiện nhiều sự thực gh� người. N� thấy rằng to�n bộ giai cấp c�ng nh�n ở c�c v�ng n�ng th�n đ� trở th�nh d�n ngh�o, v� đ� �t nhiều dựa hẳn v�o quĩ tế bần để sống, v� quĩ n�y sẽ cấp cho người ngh�o ch�t phụ cấp khi lương thấp. N� thấy l� chế độ n�y đang nu�i những người thất nghiệp, gi�p những người lương thấp v� đ�ng con, bắt những người c� con ngo�i gi� th� phải trả tiền nu�i dưỡng, n�i chung l� thừa nhận quyền được bảo hộ của người ngh�o; v� chế độ ấy đang l�m đất nước ph� sản:

"Một vật cản với công nghiệp, khuyến khích kết hôn bừa bãi, thúc đẩy sự tăng dân số, loại trừ ảnh hưởng của nhân khẩu tăng lên tới tiền lương; nó là một hệ thống toàn quốc nhằm gây chán nản cho những người chăm chỉ và lương thiện, và bảo vệ những kẻ lười biếng, phóng đãng, nông nổi; nó phá hoại quan hệ gia đình, cản trở việc tích lũy tư bản, làm hao phí tư bản hiện có, làm phá sản những người nộp thuế; ngoài ra, nó còn qui định về việc trả tiền nuôi dưỡng, quả là khuyến khích đẻ con ngoài giá thú" (trích báo cáo của tiểu ban luật về người nghèo)3*

Về đại thể th� n� đ� m� tả đ�ng t�c dụng của đạo luật cũ về người ngh�o: đ� l� khuyến kh�ch sự lười biếng v� gi�p tăng nh�n khẩu "thừa". Trong những quan hệ x� hội hiện nay, r� r�ng l� người ngh�o buộc phải trở n�n �ch kỉ, nếu c� thể chọn giữa l�m việc v� kh�ng l�m g�, m� đều được sống như nhau, th� dĩ nhi�n l� họ th�ch c�i thứ hai. Nhưng từ đ� chỉ c� thể kết luận rằng những quan hệ x� hội hiện nay chẳng ra g�, chứ kh�ng thể n�i như c�c ủy vi�n đồ đệ của Malthus, rằng bần c�ng l� tội phạm, phải ngăn chặn n� bằng những thủ đoạn khủng khiếp. Nhưng c�c đồ đệ th�ng minh ấy của Malthus qu� tin rằng thuyết của m�nh l� tuyệt đối đ�ng, đến nỗi họ kh�ng hề do dự n�m người ngh�o l�n c�i giường Procrustes của thuyết n�y; v� căn cứ v�o n� m� đối xử hết sức t�n khốc với d�n ngh�o. C�ng với Malthus v� những người ủng hộ tự do cạnh tranh kh�c, họ tin rằng tốt nhất l� để mỗi người tự lo cho m�nh, tức l� triệt để thi h�nh nguy�n tắc laissez faire, thế n�n họ muốn x�a bỏ to�n bộ c�c luật về người ngh�o. Nhưng v� kh�ng c� can đảm v� uy t�n để l�m thế, n�n họ đưa ra một đạo luật về người ngh�o hết sức ph� hợp với thuyết Malthus, v� n� c�n t�n �c hơn cả việc thực hiện nguy�n tắc laissez faire; v� nguy�n tắc ấy chỉ mang t�nh thụ động, c�n đạo luật mới về người ngh�o l� sự can thiệp chủ động. Ta đ� thấy Malthus gọi người ngh�o, n�i đ�ng hơn l� gọi người thất nghiệp l� "người thừa", coi họ l� tội phạm, v� đ�i d�ng việc chết đ�i để trừng trị họ. Thật ra, c�c ủy vi�n của tiểu ban luật về người ngh�o chưa d� man đến thế; với họ, việc để người ta chết đ�i trắng trợn như vậy cũng đ�ng sợ. Họ n�i: "được, lũ d�n ngh�o c�c ngươi c� quyền sống, nhưng chỉ c� quyền sống th�i; c�c ngươi kh�ng c� quyền sinh s�i nảy nở, c�ng kh�ng c� quyền sống như con người. C�c ngươi l� tai họa, d� ch�ng ta kh�ng thể tức khắc ti�u diệt c�c ngươi, như ti�u diệt bất k� tai họa n�o kh�c, th� �t nhất tự c�c ngươi cũng n�n hiểu rằng m�nh l� tai họa; thế n�n phải khống chế c�c ngươi, để c�c ngươi kh�ng đẻ ra 'những người thừa' kh�c, hoặc l�i k�o người ta v�o con đường lười nh�c v� thất nghiệp, d� l� trực tiếp hay gi�n tiếp. C�c ngươi cứ sống, nhưng chỉ để cảnh c�o những ai cũng c� khả năng trở th�nh 'người thừa' ". Theo đ�, ch�ng đưa ra đạo luật mới về người ngh�o; năm 1834, nghị viện đ� th�ng qua n�, đến nay n� vẫn c�n hiệu lực. Mọi sự cứu tế bằng tiền hoặc hiện vật đều bị x�a bỏ; n� chỉ thừa nhận một h�nh thức cứu tế, đ� l� đưa người ngh�o v�o c�c nh� tế bần c� ở khắp nơi. C�c nh� tế bần (workhouse) ấy, m� nh�n d�n quen gọi l� "ngục Bastille của người ngh�o" (poor-law bastille), được lập n�n để g�y sợ h�i cho bất k� ai vẫn c�n ch�t hi vọng tho�t khỏi việc phải sống nhờ v�o c�i h�nh thức từ thiện x� hội duy nhất ấy. Để người ngh�o chỉ đi xin cứu tế khi n�o c�ng cực lắm, để bắt họ phải t�m hết c�ch rồi mới đi xin, người ta đ� biến nh� tế bần th�nh một nơi kinh tởm nhất, v� bọn đồ đệ của Malthus phải trổ hết t�i nghệ mới nghĩ ra được. Thức ăn th� tồi hơn cả thức ăn của c�ng nh�n ngh�o nhất, m� c�ng việc lại nặng nhọc hơn; nếu kh�ng thế th� c�ng nh�n sẽ th�ch v�o nh� tế bần hơn l� sống cuộc đời khốn khổ ở ngo�i. Thịt, nhất l� thịt tươi, rất �t c�; chủ yếu l� khoai, b�nh m� loại tồi nhất v� ch�o yến mạch, bia th� rất �t hoặc kh�ng c�. Thậm ch� thức ăn trong t� c�n kh� hơn thế, vậy l� người ở nh� tế bần thường cố � phạm tội để được v�o t�. Thực ra, nh� tế bần cũng l� một nh� t�: ai kh�ng l�m xong c�ng việc được giao th� kh�ng được ăn; ai muốn ra phố th� phải xin ph�p, nhưng được hay kh�ng th� t�y v�o hạnh kiểm của anh ta hoặc � kiến của gi�m thị; cấm h�t thuốc l�, cấm nhận qu� của họ h�ng hoặc bạn b� ở ngo�i. Người ngh�o phải mặc đồng phục của nh� tế bần, v� phải ho�n to�n tu�n theo sự chuy�n quyền của gi�m thị. Để lao động của người ngh�o kh�ng cạnh tranh với c�ng nghiệp tư nh�n, họ chỉ được giao c�c c�ng việc v� �ch: đ�n �ng th� đập đ�, m� phải đập "bằng một người đ�n �ng khỏe mạnh l�m việc khẩn trương"; đ�n b�, trẻ em v� người gi� th� tước c�c d�y thừng cũ, để l�m g� th� t�i qu�n mất rồi. Để "người thừa" kh�ng sinh nở th�m, v� để cha mẹ "v� đạo đức" khỏi ảnh hưởng đến con, c�c gia đ�nh đều bị t�ch ra: vợ, chồng, con c�i mỗi người một nơi; thỉnh thoảng họ mới được gặp nhau, v�o thời gian qui định, v� chỉ khi ban gi�m đốc thấy họ c� hạnh kiểm tốt. Để c�i bệnh dịch ngh�o đ�i trong những ngục Bastille ấy bị c�ch li hẳn với thế giới b�n ngo�i, th� n�i chung, người ở nh� tế bần chỉ được gặp người ngo�i trong một ph�ng tiếp kh�ch đặc biệt, v� phải được ban gi�m đốc kiểm so�t v� cho ph�p. Theo qui định th� thức ăn phải vệ sinh v� sự đối xử phải nh�n đạo. Nhưng tinh thần của đạo luật đ� qu� r�, đến nỗi kh� m� thực hiện qui định n�y. C�c ủy vi�n của tiểu ban luật về người ngh�o, v� cả giai cấp tư sản Anh, sẽ nhầm nếu cho rằng c� thể chỉ thực hiện nguy�n tắc, m� vẫn tr�nh được c�c hậu quả tất yếu của n�. C�ch đối xử với người ở nh� tế bần, do văn bản của đạo luật mới qui định, đ� ngược hẳn với to�n bộ tinh thần của n�. Khi m� về bản chất, đạo luật coi người ngh�o l� tội phạm, coi nh� tế bần l� nh� t�; coi người ở nh� tế bần l� kẻ ngo�i v�ng ph�p luật v� nh�n loại, l� hiện th�n của sự gh� tởm; th� mọi mệnh lệnh tr�i lại đều l� v� dụng. Trong thực tế, sự đối xử với người ngh�o kh�ng tu�n theo văn bản, m� tu�n theo tinh thần của đạo luật. Sau đ�y l� mấy v� dụ. M�a h� 1843, c� một b� trai năm tuổi trong nh� tế bần ở Greenwich, bị phạt giam trong nh� x�c suốt 3 đ�m, v� em phải ngủ tr�n nắp quan t�i. Trong nh� tế bần ở Herne c� một b� g�i cũng bị phạt như vậy, v� đ�m ngủ em đ�i dầm. H�nh phạt n�y c� vẻ rất phổ biến. Nh� tế bần ấy nằm tại một v�ng đẹp nhất của Kent, đặc biệt l� mọi cửa sổ của n� đều mở v�o ph�a s�n trong, gần đ�y mới c� hai cửa sổ để người ở trong c� thể nh�n ra b�n ngo�i một ch�t. Một nh� b�o đ� kể lại việc ấy tr�n tờ "Illuminated Magazine", v� kết luận b�i b�o bằng những lời n�y:

"Nếu Chúa cũng trừng phạt con người vì tội lỗi, như con người trừng phạt con người vì nghèo đói, thì thật khốn khổ cho con cháu Adam!"

Th�ng Mười một 1843, c� một người chết ở Leicester, hai ng�y sau khi ra khỏi nh� tế bần Coventry. Sự đối xử với người ngh�o ở đ� thực đ�ng căm phẫn. Người n�i tr�n t�n l� George Robson, bị thương ở vai m� kh�ng hề được chữa trị; người ta bắt anh bơm m�y nước bằng c�nh tay l�nh, v� chỉ được hưởng mức ăn thường của nh� tế bần; cơ thể th� kiệt sức v� vết thương kh�ng l�nh được, n�n anh kh�ng ti�u h�a được thức ăn ấy; tất nhi�n l� anh ng�y c�ng yếu đi, nhưng c�ng ph�n n�n th� c�ng bị đối xử t�n tệ. Vợ anh định nhường cho chồng phần bia �t ỏi của m�nh th� bị mắng chửi, v� bị bắt phải uống hết chỗ bia đ� trước mặt t�n nữ gi�m thị. Rồi Robson bị ốm, nhưng cũng kh�ng được đối xử kh� hơn. Sau c�ng, theo y�u cầu của anh, hai vợ chồng được thả; khi rời nh� tế bần, họ đ� bị chửi mắng v� c�ng t�n tệ. Hai h�m sau th� Robson chết ở Leicester. Theo lời b�c sĩ kh�m nghiệm tử thi, anh chết v� vết thương kh�ng được chữa trị, v� v� kh�ng ti�u h�a được thức ăn, do sức khoẻ suy yếu. Khi đ� được thả, anh mới nhận được mấy phong thư c� tiền gửi cho m�nh; ch�ng đ� bị giữ lại ở văn ph�ng của nh� tế bần trong 6 tuần, v� đ� bị b�c ra để kiểm duyệt theo nội qui ở đ�! Trong nh� tế bần Birmingham đ� xảy ra những việc bỉ ổi, đến nỗi th�ng Chạp 1843, cuối c�ng người ta phải cử một quan chức đến điều tra. �ng ta thấy bốn tramper (ch�ng t�i đ� giải nghĩa danh từ n�y ở tr�n) bị lột trần truồng, giam trong ngục tối (blackhole) ở gầm cầu thang; họ đ� ở đ� 8-10 ng�y, v� thường bị đ�i; từ s�ng tới trưa kh�ng được ăn g�, m� đ� l� thời k� r�t nhất trong năm. C� một em trai bị giam trong đủ loại ph�ng ở nh� tế bần ấy: đầu ti�n l� buồng kho x�y h�nh v�m, chật chội v� ẩm thấp; sau đ� l� hai lần trong ngục tối, lần thứ hai k�o d�i ba ng�y đ�m; sau đ� lại ở trong ngục tối ấy, c�n tồi tệ hơn lần thứ nhất, cũng k�o d�i ba ng�y đ�m; v� sau c�ng l� buồng trọ d�nh cho người lang thang: đ�y l� một c�i hầm bẩn thỉu, h�i thối kinh tởm, chỉ c� một c�i phản gỗ; vị quan chức c�n thấy hai b� trai kh�c, quần �o tả tơi, đang nằm co quắp v� r�t: ch�ng đ� ở đ� bốn ng�y. Trong ngục tối thường c� bẩy người, c�n trong buồng trọ l� hai chục người. Phụ nữ cũng bị giam trong ngục tối v� kh�ng chịu đi nh� thờ. C� một chị bị nhốt bốn ng�y trong buồng trọ, c� Ch�a biết l� ở với ai, m� khi đ� chị đang bị ốm v� phải uống thuốc! Một chị kh�c, d� tr� tuệ l�nh mạnh, nhưng lại bị phạt đưa v�o nh� thương đi�n. Th�ng Gi�ng 1844, cũng c� cuộc điều tra tương tự, tại nh� tế bần Bacton ở Suffolk; người ta thấy c� một phụ nữ mất tr� l�m hộ l�, chị ta l�m đủ tr� k� qu�i với bệnh nh�n; ai hay l�m ồn hoặc trở m�nh ban đ�m th� bị tr�i v�o giường bằng d�y thừng, để c�c hộ l� khỏi phải thức tr�ng họ; đ� c� một người chết trong khi bị tr�i như vậy. Trong nh� tế bần St. Pancras ở London (từng được n�u t�n ở phần trước, nơi đ�y người ta may quần �o l�t rẻ tiền), một người đ�n �ng mắc bệnh động kinh, đ� bị chết ngạt tr�n giường khi l�n cơn, m� kh�ng ai đến cứu. Cũng ở đ�y, c� 4-6, nhiều khi c� 8 đứa b� nằm chung một giường. Trong nh� tế bần Shoreditch ở London, c� người phải nằm chung với một bệnh nh�n đang sốt m� man, tr�n một c�i giường đầy rệp. Trong nh� tế bần Bethnal Green ở London, một chị c� thai s�u th�ng kh�ng được v�o b�n trong, m� bị nhốt ngo�i ph�ng kh�ch, c�ng đứa con chưa đầy hai tuổi, ở đ� kh�ng c� giường, kh�ng c� chỗ đại tiểu tiện; suốt từ 28 th�ng Hai tới 20 th�ng Ba 1844. Khi chồng chị xin cho vợ m�nh được thả, th� anh bị giam trong ngục tối 24 giờ, chỉ được ăn b�nh m� với nước l�, v� sự hỗn l�o ấy của m�nh. Th�ng Ch�n 1844, tại nh� tế bần ở Slough, gần Windsor, c� một người sắp chết; vợ anh đến ngay Slough để thăm chồng; chị tới nơi l�c mười hai giờ đ�m, vội v� đến nh� tế bần, nhưng kh�ng được v�o; đến s�ng h�m sau, chị mới được gặp chồng trong nửa giờ, v� lu�n c� một nữ gi�m thị ở đ�, cứ hết nửa giờ l� bắt chị ra ngo�i; mấy lần tiếp theo cũng thế. Trong nh� tế bần ở Middleton, thuộc Lancashire, c� 12, nhiều khi l� 18 người, cả nam lẫn nữ, ở trong một ph�ng. Chỗ n�y kh�ng tu�n theo đạo luật mới về người ngh�o, m� tu�n theo một đạo luật đặc biệt c� từ trước (đạo luật Gilbert). T�n gi�m đốc đ� mở một xưởng nấu rượu bia của ri�ng y, ở ngay trong nh� tế bần. Ng�y 31 th�ng Bẩy 1844 ở Stockport, một cụ gi� 72 tuổi, sống trong nh� tế bần, bị đưa ra to� �n h�a giải v� kh�ng chịu đập đ�; cụ k�u rằng m�nh gi� qu�, đầu gối đ� cứng, kh�ng l�m nổi việc ấy. Cụ đ� cố xin được l�m bất k� việc g� kh�c, miễn l� vừa sức; thế l� cụ bị phạt hai tuần khổ sai trong t�. Th�ng Hai 1844, c� cuộc điều tra ở nh� tế bần Basford, người ta thấy khăn trải giường 13 tuần chưa thay, �o sơ-mi 4 tuần chưa thay, b�t tất từ 2-10 th�ng chưa thay; đến nỗi trong 45 b�, chỉ 3 b� c� b�t tất, c�n �o sơ-mi của ai cũng r�ch n�t. Giường th� đầy rệp, b�t đĩa th� rửa trong th�ng nước bẩn. Ở nh� tế bần trong khu T�y London, c� một người g�c cửa bị giang mai, y đ� truyền bệnh cho bốn người con g�i, m� kh�ng bị đuổi. Một người g�c cổng kh�c đ� giấu một thiếu nữ c�m điếc tr�n giường m�nh, v� ngủ với em trong bốn ng�y, m� cũng kh�ng bị đuổi. Sống ra sao th� chết như thế. Người ngh�o chết th� được ch�n hệt như s�c vật chết. Nghĩa địa người ngh�o St. Bride ở London l� một b�i lầy trơ trụi, được d�ng từ triều Charles II, ngổn ngang những đống xương trắng. Cứ tới thứ tư th� người ngh�o chết trong tuần bị n�m xuống một c�i hố s�u 14 foot, vị cố đạo đọc kinh vội v�, rồi người ta lấp đất qua loa; tới thứ tư tuần sau, n� lại được đ�o l�n để n�m x�c kh�c xuống, tới khi n�o kh�ng nh�t th�m ai v�o được nữa th� th�i. Thế n�n m�i h�i thối của x�c chết lan ra khắp v�ng xung quanh. Ở Manchester, nghĩa địa người ngh�o nằm tr�n bờ s�ng Irk, đối diện với th�nh phố cũ; đ� cũng l� một b�i hoang vu, mấp m�. C�ch đ�y hai năm người ta l�m một đường xe lửa qua đ�. Nếu l� nghĩa địa của c�c vị đ�ng t�n k�nh, th� kh�ng biết giai cấp tư sản v� c�c tăng lữ sẽ k�u la đến thế n�o về sự b�ng bổ ấy! Nhưng đ�y l� nghĩa địa người ngh�o, nơi an nghỉ cuối c�ng của kẻ bần c�ng v� "người thừa", n�n kh�ng ai để �. Thậm ch� những x�c c�n đang ph�n hủy cũng kh�ng được chuyển đi; chỗ n�o tiện l� họ đ�o, đ�ng cọc thẳng xuống mồ mả mới; thế l� nước tr�o l�n tr�n nền đất lầy, mang theo c�c chất thối rữa, khiến c�c v�ng xung quanh đầy m�i h�i h�m, hại cho sức khỏe. T�i kh�ng muốn kể tỉ mỉ về những việc t�n bạo gh� gớm đ� xảy ra hồi đ�. C� g� đ�ng ngạc nhi�n khi người ngh�o từ chối xin cứu tế x� hội trong điều kiện như thế, khi họ th� chết đ�i c�n hơn l� phải v�o những ngục Bastille ấy? T�i đ� thấy năm trường hợp, người ta chọn c�ch chết đ�i theo đ�ng nghĩa của từ n�y; hơn nữa, trước khi chết mấy h�m, khi cơ quan trợ gi�p người ngh�o từ chối mọi h�nh thức cứu tế kh�c, trừ nh� tế bần, th� họ th� chết chứ kh�ng v�o c�i địa ngục ấy. Vậy, tiểu ban luật về người ngh�o đ� ho�n to�n đạt được mục ti�u của m�nh. Nhưng c�c nh� tế bần ấy cũng vượt xa mọi ch�nh s�ch kh�c của nh� cầm quyền, trong việc tăng th�m l�ng căm th� của giai cấp v� sản với giai cấp c� của, m� phần đ�ng trong số ch�ng đang h�n hoan với đạo luật mới về người ngh�o. Từ Newcastle tới Dover, c�ng nh�n đều nhất tr� cất l�n tiếng th�t căm th� n�. Với đạo luật đ�, giai cấp tư sản đ� tuy�n bố r� r�ng quan điểm của ch�ng về c�c nghĩa vụ m� ch�ng phải l�m với giai cấp v� sản, đến nỗi ngay cả những ai ngu dốt nhất cũng nh�n ra. Chưa bao giờ ch�ng ph�t biểu trắng trợn đến thế, rằng người v� sản sống tr�n đời chỉ l� để bị b�c lột; v� khi n�o người c� của kh�ng cần đến họ nữa, th� họ cứ việc chết đ�i. Ch�nh v� thế m� đạo luật mới về người ngh�o đ� g�p phần ph�t triển mạnh phong tr�o c�ng nh�n, nhất l� phong tr�o Hiến chương; v� v� đạo luật n�y được �p dụng nhiều nhất trong n�ng th�n, n�n n� c�ng gi�p đẩy mạnh phong tr�o v� sản ở c�c v�ng n�ng nghiệp. Xin n�i th�m rằng từ năm 1838, ở Ireland cũng c� đạo luật tương tự, cũng dự kiến x�y những nh� tế bần như thế cho 8 vạn d�n ngh�o, v� người d�n cũng căm th� đạo luật ấy; nếu n� cũng c� � nghĩa như đạo luật ở Anh, th� n� sẽ c�ng bị gh�t bỏ. Nhưng trong một nước c� tới 2,5 triệu người v� sản, m� h�nh hạ 8 vạn người, th� đ� thấm v�o đ�u? Ở Scotland kh�ng c� đạo luật về người ngh�o, trừ v�i địa phương c� biệt. T�i hi vọng l� sau bản mi�u tả ấy về đạo luật mới về người ngh�o, v� c�c hậu quả của n�, th� t�i sẽ kh�ng c�n bị xem l� qu� khắt khe với giai cấp tư sản Anh. Bằng ch�nh s�ch đ�, n� đ� h�nh động in corpore4, với tư c�ch nh� cầm quyền, đ� n�i r� m�nh thực sự muốn g�; v� l�m s�ng tỏ sự th� địch ẩn sau những h�nh vi tồi tệ m� giai cấp v� sản đ� lu�n phải chịu, những h�nh vi thường bị đổ lỗi cho từng c� nh�n tư sản. Ch�nh s�ch ấy kh�ng phải l� của một nh�m n�o trong giai cấp tư sản, m� n� đ� được to�n bộ giai cấp ấy t�n th�nh, cuộc tranh luận ở nghị viện năm 1844 đ� chứng minh điều đ�. Đảng tự do đ� ban h�nh đạo luật mới về người ngh�o; c�n đảng Tory, do thủ tướng Peel đứng đầu, đ� bảo vệ n�, chỉ sửa v�i chỗ lặt vặt bằng Poor-Law Amendment Bill5 1844. Đa số của Đảng tự do đ� th�ng qua dự luật ấy, đa số của đảng Tory cũng thế; c�n c�c thượng nghị sĩ cao qu� th� "đồng �", lần trước cũng như lần n�y. Vậy l� người ta đ� c�ng khai đuổi giai cấp v� sản ra khỏi nh� nước v� x� hội; vậy l� người ta đ� tuy�n bố r� r�ng rằng: người v� sản kh�ng phải l� con người, v� kh�ng đ�ng được đối xử như con người. Nhưng h�y an t�m v� tin tưởng rằng: người v� sản của vương quốc Britain sẽ gi�nh lại được quyền l�m người6*. Đ� l� t�nh cảnh giai cấp c�ng nh�n Anh, m� t�i đ� nghi�n cứu trong 21 th�ng; bằng sự quan s�t của bản th�n, v� dựa v�o c�c b�o c�o ch�nh thức, cũng như những t�i liệu đ�ng tin cậy kh�c. V� khi t�i khẳng định, m� c�n khẳng định nhiều lần trong quyển s�ch n�y, rằng t�nh cảnh đ� l� ho�n to�n kh�ng thể chịu nổi; th� đ� kh�ng phải l� quan điểm của ri�ng t�i. Ngay từ 1833, Gaskell đ� tuy�n bố rằng m�nh kh�ng hi vọng v�o giải ph�p h�a b�nh, rằng c�ch mạng l� kh� tr�nh khỏi. Năm 1838, Carlyle đ� coi điều kiện sống khổ sở của c�ng nh�n l� nguồn gốc của phong tr�o Hiến chương v� c�c h�nh động c�ch mạng của giai cấp ấy; �ng chỉ thấy lạ rằng họ vẫn lặng lẽ ngồi ở b�n tiệc Barmecide7 suốt 8 năm, chỉ để nghe giai cấp tư sản tự do hứa h�o. Năm 1844, �ng tuy�n bố l� phải lập tức tổ chức lao động

"Nếu không muốn biến châu Âu, hay ít nhất là nước Anh, thành sa mạc hoang vu".

C�n b�o "Times", "tờ b�o lớn nhất ch�u �u", th�ng S�u 1844, n�i toạc ra rằng:

" 'Tuyên chiến với lâu đài, hòa bình cho lều cỏ!' Đó là lời kêu gọi các hành vi khủng bố, và nó có thể sẽ vang lên một lần nữa trên khắp nước ta. Những người giàu, hãy coi chừng!"

Nhưng, một lần nữa, h�y xem x�t tiền đồ của giai cấp tư sản Anh. Trong trường hợp xấu nhất l� c�c đạo luật ngũ cốc bị x�a bỏ, việc n�y tất yếu sẽ tới sau v�i năm nữa; th� c�ng nghiệp nước ngo�i, nhất l� Mĩ, vẫn sẽ cạnh tranh được với c�ng nghiệp Anh. C�ng nghiệp Đức đang ph�t triển mạnh, v� c�ng nghiệp Mĩ đ� tiến bước khổng lồ. Nước Mĩ c� nguồn t�i nguy�n v� tận, rất nhiều than v� sắt, nguồn sức nước lớn chưa từng c� v� hệ thống đường s�ng thuận tiện, nhất l� những người d�n nhiệt t�nh v� năng động, so với họ th� người Anh chỉ l� những kẻ phớt đời đang ngủ; chỉ chưa tới mười năm, Mĩ đ� x�y dựng được một nền c�ng nghiệp đủ sức cạnh tranh với Anh về h�ng vải b�ng th� (sản phẩm chủ yếu của c�ng nghiệp Anh), đ� hất cẳng người Anh khỏi thị trường Bắc Mĩ v� Nam Mĩ, v� ở Trung Quốc th� cũng ngang với Anh rồi. T�nh h�nh c�c ng�nh c�ng nghiệp kh�c cũng thế. Nếu c� một nước đủ khả năng gi�nh lấy độc quyền c�ng nghiệp, th� đ� l� Mĩ. Nếu c�ng nghiệp Anh bị đ�nh bại như vậy, v� điều đ� tất yếu sẽ xảy ra trong 20 năm tới, trừ khi điều kiện x� hội hiện tại c� thay đổi; th� đại đa số giai cấp v� sản sẽ trở th�nh "người thừa" vĩnh viễn, v� họ sẽ phải chọn: chết đ�i hoặc l�m c�ch mạng. Giai cấp tư sản Anh c� thấy được điều ấy kh�ng? Tr�i lại, McCulloch, nh� kinh tế học m� họ y�u th�ch, đ� từ thư ph�ng của �ng ta m� dạy họ rằng: kh�ng n�n nghĩ l� một nước Mĩ non trẻ, thậm ch� chưa c� đủ nh�n lực, lại c� thể th�nh c�ng trong sản xuất c�ng nghiệp, m� c�n cạnh tranh được với một nước c�ng nghiệp gi� dặn như Anh. Nếu người Mĩ muốn thử l�m thế th� họ đi�n rồi, v� họ nhất định thua. Tốt hơn l� họ cứ chuy�n về n�ng nghiệp; khi n�o đất đai của họ được canh t�c hết, th� c� lẽ đ� l� l�c để họ ph�t triển c�ng nghiệp. Nh� kinh tế học th�ng minh ấy n�i thế, v� cả giai cấp tư sản s�ng b�i �ng ta, trong khi người Mĩ đang cướp hết thị trường n�y tới thị trường kh�c; mới đ�y, một tay đầu cơ người Mĩ đ� cả gan chở một chuyến h�ng b�ng của Mĩ sang tận nước Anh, v� ch�nh người Anh lại nhập về để t�i xuất khẩu! Nhưng h�y giả sử l� nước Anh vẫn giữ được độc quyền c�ng nghiệp, v� số c�ng xưởng của họ vẫn tiếp tục tăng; thế th� sẽ ra sao? Khủng hoảng thương mại sẽ lại diễn ra; n� sẽ ng�y c�ng gay gắt v� khủng khiếp, tương ứng với mức ph�t triển của c�ng nghiệp v� sự tăng th�m của giai cấp v� sản. Do sự ph� sản li�n tục của giai cấp tiểu tư sản, v� sự tập trung tư bản tr�n qui m� khổng lồ v�o tay rất �t người; số người v� sản sẽ tăng theo cấp số nh�n, v� sẽ nhanh ch�ng bao gồm cả d�n tộc, trừ v�i nh� triệu ph�. Nhưng, trong sự ph�t triển ấy, tất yếu sẽ đến l�c m� giai cấp v� sản thấy rằng: m�nh c� thể dễ d�ng lật đổ trật tự x� hội hiện tại; v� thế l� c�ch mạng xảy ra. Nhưng c� thể sự việc sẽ kh�ng xảy ra theo một trong hai c�ch ấy. Khủng hoảng thương nghiệp, yếu tố mạnh mẽ nhất th�c đẩy sự ph�t triển độc lập của giai cấp v� sản, c�ng với sự cạnh tranh của nước ngo�i, v� sự ph� sản ng�y c�ng nhiều của giai cấp tiểu tư sản; sẽ đẩy nhanh qu� tr�nh ấy. T�i kh�ng tin l� nh�n d�n c� thể chịu đựng th�m bất k� lần khủng hoảng n�o nữa. Cuộc tiếp theo, nổ ra v�o năm 1846-47, c� thể sẽ dẫn tới việc x�a bỏ c�c đạo luật ngũ cốc v� th�ng qua Hiến chương. Hiến chương sẽ g�y ra phong tr�o c�ch mạng lớn thế n�o, th� sau n�y mới biết. Nhưng trong thời gian giữa cuộc khủng hoảng n�y v� cuộc khủng hoảng sau nữa, m� theo suy luận th� n� sẽ xảy ra v�o năm 1852-53; c� thể muộn hơn do sự x�a bỏ c�c đạo luật ngũ cốc, hoặc sớm hơn do c�c nguy�n nh�n kh�c, như sự cạnh tranh của nước ngo�i; nh�n d�n Anh chắc l� sẽ kh�ng thể chịu đựng th�m sự b�c lột của bọn tư bản, v� sẽ kh�ng chịu chết đ�i chỉ v� ch�ng kh�ng cần họ nữa. Tới l�c đ� m� giai cấp tư sản Anh kh�ng tỉnh ngộ, v� theo t�nh h�nh hiện nay m� x�t th� sẽ l� như thế; th� c�ch mạng sẽ b�ng nổ, v� n� sẽ vượt xa mọi cuộc c�ch mạng từ trước tới nay. Bị dồn v�o đường c�ng, người v� sản sẽ tiến h�nh đốt ph�, như gi�o sĩ Stephens từng tuy�n truyền cho họ; lửa b�o th� của nh�n d�n sẽ b�ng l�n m�nh liệt, vượt xa vụ bạo động năm 1793. Cuộc chiến của người ngh�o chống người gi�u sẽ l� cuộc chiến đẫm m�u nhất từng c�. D� một số người tư sản sẽ chạy sang ph�a giai cấp v� sản, d� to�n thể giai cấp tư sản c� tự sửa m�nh, th� cũng v� �ch. Vả lại, nếu cả giai cấp tư sản c� thay đổi quan điểm, th� n� cũng kh�ng thể đi xa hơn c�i juste-milieu8 c� t�nh �n h�a; những người tư sản trung ki�n hơn với c�ng nh�n sẽ trở th�nh ph�i Girondins mới, v� ph�i ấy cũng sẽ ti�u vong trong qu� tr�nh mở rộng bạo lực. Một giai cấp sẽ kh�ng dễ từ bỏ th�nh kiến như từ bỏ quần �o cũ; nhất l� với giai cấp tư sản Anh bảo thủ, hẹp h�i v� �ch kỉ. Ta c� thể chắc chắn với tất cả c�c kết luận n�y, v� tiền đề của ch�ng đều l� những sự thực kh�ng thể chối c�i; v� v� ch�ng dựa v�o sự ph�t triển lịch sử, cũng như bản t�nh của lo�i người. L�m nh� ti�n tri ở Anh th� dễ hơn ở bất k� đ�u, v� mọi nh�n tố của x� hội ở đ�y đều ph�t triển r� rệt lắm rồi. C�ch mạng l� không thể tránh khỏi, giờ th� đ� qu� muộn để t�m giải ph�p h�a b�nh; nhưng c�ch mạng c� thể diễn ra �n h�a hơn t�i t�nh. Điều đ� t�y thuộc v�o sự ph�t triển của giai cấp tư sản th� �t, m� t�y thuộc v�o sự ph�t triển của giai cấp v� sản th� nhiều. Giai cấp v� sản m� c�ng tiếp thu c�c nguy�n l� x� hội chủ nghĩa v� cộng sản chủ nghĩa, th� c�ch mạng sẽ c�ng �t đổ m�u, b�o th� v� t�n khốc. Về nguy�n tắc, chủ nghĩa cộng sản vượt l�n tr�n sự th� địch giữa tư sản v� v� sản, chỉ thừa nhận � nghĩa lịch sử của n� ở hiện tại, nhưng phủ nhận t�nh tất yếu của n� trong tương lai; chủ nghĩa cộng sản muốn thủ ti�u sự th� địch ấy. Khi sự th� địch ấy h�y c�n, th� chủ nghĩa cộng sản xem việc giai cấp v� sản căm th� những kẻ n� dịch họ l� tất yếu, đ� l� đ�n bẩy quan trọng nhất của phong tr�o c�ng nh�n đang bắt đầu; nhưng chủ nghĩa cộng sản vượt xa hơn sự căm th� ấy, v� n� kh�ng chỉ l� sự nghiệp của ri�ng c�ng nh�n, m� l� của cả lo�i người. D� sao th� cũng kh�ng c� người cộng sản n�o lại nghĩ đến việc trả th� c� nh�n, hay cho rằng người tư sản, trong những điều kiện hiện tại, c� thể h�nh động kh�c đi. Chủ nghĩa x� hội Anh (tức chủ nghĩa cộng sản) xuất ph�t từ nguy�n tắc kh�ng đổ tội cho một c� nh�n n�o. Thế n�n, khi c�ng nh�n Anh tiếp thu tư tưởng x� hội chủ nghĩa c�ng nhiều, th� sự căm th� hiện nay của họ c�ng biến th�nh thừa (nếu sự căm th� ấy lại biểu hiện th�nh c�c h�nh động bạo lực như hiện nay, th� n� cũng kh�ng c� t�c dụng), cuộc chiến chống giai cấp tư sản của họ sẽ c�ng �t d� man v� th� bạo. Thực ra, nếu c� thể biến to�n bộ giai cấp v� sản th�nh cộng sản, trước khi cuộc chiến b�ng nổ; th� mọi chuyện sẽ diễn ra rất h�a b�nh. Nhưng giờ th� kh�ng thể l�m thế nữa; đ� qu� muộn rồi. Nhưng t�i cho l� trước khi nổ ra cuộc chiến hoàn toàn c�ng khai, trực tiếp, v� tất yếu, của người ngh�o chống người gi�u ở Anh; th� giai cấp v� sản �t ra cũng đ� phần n�o hiểu được c�c vấn đề x� hội; Đảng Cộng sản, trong ho�n cảnh thuận lợi, c� thể khắc phục dần c�c yếu tố trả th� th� bạo của c�ch mạng, v� ngăn chặn sự t�i diễn của vụ việc ng�y 9 th�ng Thermidor. D� sao th� kinh nghiệm của người Ph�p chưa phải l� v� dụng, v� hầu hết c�c l�nh đạo hiện nay của phong tr�o Hiến chương đều l� người cộng sản. M� ch�nh v� chủ nghĩa cộng sản vượt lên trên m�u thuẫn giữa v� sản với tư sản, n�n so với phong tr�o Hiến chương thuần t�y v� sản, th� n� c�ng dễ được những người tư sản ti�n tiến ủng hộ; nhưng họ c�n qu� �t, v� chỉ c� thể c� ở c�c thế hệ mới. Nếu những kết luận n�y vẫn bị coi l� chưa đủ căn cứ, th� t�i mong c� dịp kh�c để chứng minh rằng: ch�ng được r�t ra một c�ch tất yếu, từ sự ph�t triển lịch sử của nước Anh. Nhưng t�i tin chắc rằng: cuộc chiến của người ngh�o chống người gi�u, đang được tiến h�nh một c�ch gi�n tiếp v� nhỏ lẻ, sẽ trở n�n rộng khắp v� c�ng khai ở Anh. Muốn t�m giải ph�p h�a b�nh th� đ� qu� muộn. Sự ph�n h�a giai cấp ng�y c�ng gay gắt, tinh thần đấu tranh v� sự căm th� của c�ng nh�n ng�y c�ng cao, những xung đột nhỏ theo kiểu du k�ch ng�y c�ng trở th�nh những trận đ�nh lớn, v� kh�ng l�u nữa, chỉ một va chạm nhẹ cũng đủ g�y ra s�ng gi� lở đất long trời. Khi đ�, tr�n cả nước sẽ vang l�n lời k�u gọi chiến đấu: "Tuy�n chiến với l�u đ�i, ho� b�nh cho lều cỏ!", v� những người gi�u muốn coi chừng cũng kh�ng kịp.

Chú thích

1* Trong cuốn sách của mình: "Past and Present", London, 1843 ["Quá khứ và hiện tại", London, 1843], Carlyle đã mô tả một cách tuyệt diệu giai cấp tư sản Anh và tính tham lam ghê tởm của nó; tôi đã dịch một phần cuốn sách ấy cho tờ "Deutsch-Französische Jahrbücher", mong độc giả tham khảo.

2 "Laissez faire, laissez aller" ("Để cho tự do hành động") là công thức của các nhà kinh tế học tư sản thuộc phái mậu dịch tự do; những người chủ trương tự do mậu dịch, và nhà nước không can thiệp vào quan hệ kinh tế (Chú thích của người dịch).

3* "Extracts from Information received by the Poor-Law-Commissioners". Published by Authority, London, 1833 ["Trích báo cáo do tiểu ban luật về người nghèo trình bày". Do chính quyền công bố, London, 1833].

4 "như một chỉnh thể" (Chú thích của người dịch).

5 "dự luật bổ sung đạo luật về người nghèo" (Chú thích của người dịch).

6* Để tránh mọi hiểu lầm và dị nghị do nó mà ra, tôi xin nói rõ là mình nói đến tư sản với tư cách một giai cấp, và với những việc liên quan tới từng cá nhân, tôi chỉ đưa ra để dẫn chứng cho cách suy nghĩ và hành động của giai cấp ấy. Vì thế, tôi không phân tích sự khác nhau giữa các nhóm và đảng phái của giai cấp tư sản, do chúng chỉ có ý nghĩa về lịch sử và lí luận. Cũng vì thế, tôi chỉ có thể nhân tiện nhắc tới vài người tư sản, họ đã tỏ ra là những nhân vật đáng kính ngoại lệ. Trong đó có những người cấp tiến kiên quyết, gần như là thuộc phái Hiến chương, như các hạ nghị sĩ kiêm chủ xưởng: Hindley ở Ashton, và Fielden ở Todmorden (Lancashire); ngoài ra là các nhà từ thiện thuộc đảng Tory, họ vừa mới lập ra nhóm "Nước Anh trẻ", nhất là các nghị sĩ Disraeli, Borthwick, Ferrand, huân tước John Manners, v.v. Huân tước Ashley cũng gần gũi với họ. Mục tiêu của nhóm "Nước Anh trẻ" là khôi phục lại "merry England" cổ xưa, với các mặt huy hoàng và chế độ phong kiến lãng mạn của nó; việc này cố nhiên là bất khả thi, thậm chí còn là nực cười, nó nhạo báng mọi sự phát triển lịch sử; nhưng họ có thiện ý, họ dám đứng lên chống lại chế độ hiện hành và các thành kiến ngày nay, họ dũng cảm thừa nhận mọi điều đê tiện của xã hội hiện tại, điều đó cũng thật đáng quí. Ông Thomas Carlyle nửa Đức nửa Anh là độc đáo nhất, lúc đầu thuộc đảng Tory, sau đó lại vượt xa hơn mọi nhân vật kể trên. Ông hiểu sâu sắc hơn mọi người tư sản Anh về nguyên nhân của tình hình hỗn loạn xã hội, và yêu cầu phải tổ chức lao động. Tôi mong rằng ông sẽ có thể đi theo con đường đúng đắn mà mình đã tìm ra đó. Nhân danh cá nhân và nhiều người Đức khác, tôi gửi đến ông những lời chúc tốt đẹp nhất! (Năm 1892) Nhưng Cách mạng tháng Hai đã biến Carlyle thành phần tử hoàn toàn phản động, lòng căm giận chính đáng của ông với bọn Philistine đã trở thành lòng căm giận của một tên Philistine hằn học với cơn sóng lịch sử đã ném mình lên bờ (Engels viết thêm cho bản tiếng Đức năm 1892).

7 "Bữa tiệc Barmecide" là một thành ngữ lấy trong tập "Nghìn lẻ một đêm". Trong bữa tiệc này, người ta mang ra cho người đói hết đĩa nọ tới đĩa kia, nhưng toàn là đĩa không (Chú thích của người dịch).

8 "thái độ đứng giữa vàng ngọc" (Chú thích của người dịch).

[Chương trước] [Mục lục]

Thư viện | K. Marx - F. Engels

Từ khóa » Tôi Xong Chuyện Với Chồng Rồi Cút Thật Xa Và đi Kiếm Tiền Nào