Tình Hình Các Nước Tư Bản Giữa Hai Cuộc Chiến Tranh Thế Giới (1918 ...

Giải Bài Tập

Giải Bài Tập, Sách Giải, Giải Toán, Vật Lý, Hóa Học, Sinh Học, Ngữ Văn, Tiếng Anh, Lịch Sử, Địa Lý

  • Home
  • Lớp 1,2,3
    • Lớp 1
    • Giải Toán Lớp 1
    • Tiếng Việt Lớp 1
    • Lớp 2
    • Giải Toán Lớp 2
    • Tiếng Việt Lớp 2
    • Văn Mẫu Lớp 2
    • Lớp 3
    • Giải Toán Lớp 3
    • Tiếng Việt Lớp 3
    • Văn Mẫu Lớp 3
    • Giải Tiếng Anh Lớp 3
  • Lớp 4
    • Giải Toán Lớp 4
    • Tiếng Việt Lớp 4
    • Văn Mẫu Lớp 4
    • Giải Tiếng Anh Lớp 4
  • Lớp 5
    • Giải Toán Lớp 5
    • Tiếng Việt Lớp 5
    • Văn Mẫu Lớp 5
    • Giải Tiếng Anh Lớp 5
  • Lớp 6
    • Soạn Văn 6
    • Giải Toán Lớp 6
    • Giải Vật Lý 6
    • Giải Sinh Học 6
    • Giải Tiếng Anh Lớp 6
    • Giải Lịch Sử 6
    • Giải Địa Lý Lớp 6
    • Giải GDCD Lớp 6
  • Lớp 7
    • Soạn Văn 7
    • Giải Bài Tập Toán Lớp 7
    • Giải Vật Lý 7
    • Giải Sinh Học 7
    • Giải Tiếng Anh Lớp 7
    • Giải Lịch Sử 7
    • Giải Địa Lý Lớp 7
    • Giải GDCD Lớp 7
  • Lớp 8
    • Soạn Văn 8
    • Giải Bài Tập Toán 8
    • Giải Vật Lý 8
    • Giải Bài Tập Hóa 8
    • Giải Sinh Học 8
    • Giải Tiếng Anh Lớp 8
    • Giải Lịch Sử 8
    • Giải Địa Lý Lớp 8
  • Lớp 9
    • Soạn Văn 9
    • Giải Bài Tập Toán 9
    • Giải Vật Lý 9
    • Giải Bài Tập Hóa 9
    • Giải Sinh Học 9
    • Giải Tiếng Anh Lớp 9
    • Giải Lịch Sử 9
    • Giải Địa Lý Lớp 9
  • Lớp 10
    • Soạn Văn 10
    • Giải Bài Tập Toán 10
    • Giải Vật Lý 10
    • Giải Bài Tập Hóa 10
    • Giải Sinh Học 10
    • Giải Tiếng Anh Lớp 10
    • Giải Lịch Sử 10
    • Giải Địa Lý Lớp 10
  • Lớp 11
    • Soạn Văn 11
    • Giải Bài Tập Toán 11
    • Giải Vật Lý 11
    • Giải Bài Tập Hóa 11
    • Giải Sinh Học 11
    • Giải Tiếng Anh Lớp 11
    • Giải Lịch Sử 11
    • Giải Địa Lý Lớp 11
  • Lớp 12
    • Soạn Văn 12
    • Giải Bài Tập Toán 12
    • Giải Vật Lý 12
    • Giải Bài Tập Hóa 12
    • Giải Sinh Học 12
    • Giải Tiếng Anh Lớp 12
    • Giải Lịch Sử 12
    • Giải Địa Lý Lớp 12
Trang ChủLớp 11Giải Lịch Sử 11Giải Bài Tập Lịch Sử Lớp 11Bài 11: Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939) Giải Lịch Sử lớp 11 Bài 11: Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939)
  • Bài 11: Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939) trang 1
  • Bài 11: Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939) trang 2
  • Bài 11: Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939) trang 3
  • Bài 11: Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939) trang 4
  • Bài 11: Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939) trang 5
  • Bài 11: Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939) trang 6
TÌNH HÌNH CÁC NƯỚC TƯ BẢN GIỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THÊ GIỚI (1914 -1918) HƯỚNG DẪN HỌC Mục tiêu bài học Hiểu và trình bày được : Những nét chung của chủ nghĩa tư bản trong thời gian giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918- 1939). Việc thiết lập một trật tự thế giới mới theo Hoà ước Vécxai đã vẽ lại bản đồ châu Âu, tiếp tục làm nảy sinh mâu thuẫn về quyền lợi giữa các nước tư bản chủ nghĩa. Cuộc đấu tranh cách mạng của công nhân và nhân dân lao động phát triển, đạt tới đỉnh cao những năm 1918 - 1923 ; sự ra đời của Quốc tế Cộng sản và vai trò của tổ chức này đối với phong trào cách mạng thê' giới. -Những nét cơ bản về cuộc khùng hoảng kinh tê' thế giới (1929 - 1933) và những hâu quả vô cùng nghiêm trọng của nó. Kiến thức cơ bản Mục 1. Thiết lập trật tự thế giới mới theo hệ thống Vécxai — Oasinhtơn — Ngay sau Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước tư bản thắng trân đã tổ chức Hội nghị hoà bình ở Véc-xai (1918 - 1919) và Oa-sinh-tơn (1921 - 1922) để kí kết hoà ước và các hiệp ước phân chia quyền lợi. ■Một trật tự thế giới mới đã được xác lập, thường được gọi là hệ thống Vécxai - Oasinhtơn. Các nước Anh, Pháp, Mĩ, Nhật Bản giành được nhiều quyền lợi về kinh tế cũng như áp đặt sự nô dịch với các nước bại trận và các dân tộc thuộc địa, phụ thuộc. Hội nghị Vécxai còn quyết định thành lập Hội Quốc liên, nhằm duy trì trật tự thê' giới mới, với sự tham gia của 44 quốc gia thành viên. Mục 2. Cao trào cách mạng 1918 - 1923 ở các nước tư bản. Quốc tế Cộng sản Cao trào cách mạng : + Do hậu quả nặng nề của Chiến tranh thế giới thứ nhất và những ảnh hưởng của thắng lợi Cách mạng tháng Mười Nga, một cao trào cách mạng đã bùng nổ ở hầu khắp các nước tư bản châu Âu trong những năm 1918 - 1923. + Đỉnh cao của cao trào là sự thành lập Nhà nước Cộng hoà Xô viết ở Hung-ga-ri (3 - 1919) và ở Ba-vi-e (Đức, 4-1919). Quốc tế Cộng sản thành lập và hoạt động : + Từ cao trào cách mạng, các đảng cộng sản đã được thành lập ở nhiều nước như ở Đức, Áo, Hung-ga-ri, Ba Lan, Ác-hen-ti-na,... + Nhằm đáp ứng những đòi hỏi về mặt tổ chức của phong trào cộng sản quốc tế, tháng 3-1919 tại Mát-xcơ-va, Quốc tếCộng sản đã được thành lập. Trong thời gian tồn tại từ năm 1919 đến năm 1943, qua 7 kì đại hội, Quốc tế Cộng sản đã đề ra đường lối cách mạng phù hợp với từng thời kì phát triển của cách mạng thế giới. Đại hội lần thứ II (1920) và Đại hội lần thứ VII (1935) có ý nghĩa quan trọng và nổi bạt trong lịch sử Quốc tế Cộng sản. Mục 3. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 và hậu quả của nó Nguyên nhân : Sản xuất ồ ạt, chạy theo lợi nhuận, không tương xứng với việc cải thiện đời sống cho người lao động, dẫn đến cuộc khủng hoảng trầm trọng về kinh tế (khủng hoảng thừa). -Tháng 10-1929, cuộc khủng hoảng kinh tế bùng nổ ở Mĩ, sau đó nhanh chóng lan ra toàn bộ thế giới tư bản. Đây là cuộc khủng hoảng trầm trọng nhất, kéo dài nhất trong lịch sử của chủ nghĩa tư bản và đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng về kinh tế, chính trị, xã hội đối với các nước tư bản và cả các thuộc địa. Các nước tư bản đều ra sức tìm lối thoát ra khỏi khủng hoảng và duy trì ách thống trị của giai cấp tư sản. Các nước như Mĩ, Anh, Pháp đã tiến hành những cải cách về kinh tế - xã hội. Các nước khác như Đức, I-ta-li-a, Nhạt Bản lại tìm kiếm lối thoát bằng những hình thức thống trị mới với việc thiết lập các chế độ độc tài phát xít - nền chuyên chế khủng bố công khai của những thê' lực phản động nhất, hiếu chiến nhất. Mục 4. Phong trào Mật trận Nhản dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh Ngay từ đầu những năm 30 thê' kỉ XX, dưới sự chí đạo của Quốc tế Cộng sản, phong trào chống phát xít, chống chiến tranh đã diễn ra sôi nổi ở nhiều nước. Trên cơ sở những người cộng sản thiết lập được sự thống nhất hành động với những người xã hội - dân chủ và các lực lượng yêu nước khác, Mặt trận Nhân dân chống chủ nghĩa phát xít đã được thành lập ở nhiều nước như ở Pháp, Tiệp Khắc, Tây Ban Nha,... Trong cuộc tổng tuyển cử tháng 5-1936, Mặt trân Nhân dân Pháp giành được thắng lợi và thành lập Chính phủ do Lê-ông Bơ-lum (Đảng Xã hội) làm Thủ tướng. Nhờ đó, Mặt trận Nhân dân đã bảo vệ được nền dân chủ, đưa nước Pháp thoát khỏi những hiểm hoạ của chủ nghĩa phát xít. Thắng lợi của Mặt trân Nhân dân ở Pháp là sự kiên tiêu biểu và mang lại nhiều bài học quý báu cho phong trào chống phát xít và nguy cơ chiến tranh ở các nước. Tháng 2-1936, ở Tây Ban Nha, Mặt trận Nhân dân giành thắng lợi trong cuộc tổng tuyển cử và thành lập Chính phủ của Mặt trận. Nhưng các thế lực phát xít do Phran-cô cầm đầu, được sự giúp đỡ của các nước đế quốc đã gây nội chiến, thủ tiêu nền cộng hoà. Cách học Mục 1. Quan sát Hình 29. Sự thay dổi hản đồ chính trị chân Ầu theo hệ thống Vécxai - Oasinhtơn trong SGK. Nhìn vào biên giới của các nước thắng và thua trân trong Chiến tranh thế giới thứ nhất và nêu nhận xét. Tiếp theo trả lời câu hỏi : Vì sao có sự biến đổi đó và hâu quả của nó là gì ? Mục 2. -Trả lời các câu hỏi : Cao trào cách mạng 1918 - 1923 ở các nước tư bản diễn ra trong hoàn cảnh nào ? Những biểu hiện chứng tỏ phong trào phát triển tới đỉnh cao (cao trào) và ảnh hưởng của nó. Quốc tế thứ ba thành lập là do những hoạt động tích cực của Lê-nin và để đáp ứng sự phát triển của phong trào cộng sản quốc tế. Ra đời vào thời kì sóng gió, Quốc tế thứ ba có vai trò quan trọng trong việc phân tích, nhân định tình hình thế giới để đề ra nhiệm vụ phù hợp cho từng thời kì cách mạng. Nghiên cứu nội dung của Đại hội II và VII của Quốc tế Cộng sản và liên hệ tới tình hình Việt Nam. Mục 3. Nêu nguyên nhân và hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 ; cách giải quyết hậu quả này đới với các nước tư bản lớn. Mục 4. Tìm hiểu khái niệm Mặt trận Nhân dân và vai trò của mặt trân ưong thời kì 1936 - 1939. Một số khái niệm, thuật ngữ Mặt trận Nhân dân : một tổ chức cách mạng được thành lập vào cuối những nãm 1935 - 1936 ở nhiều nước, mà trước hết là ở các nước tư bản để tập hợp các lực lượng trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít. GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP TRONG SGK Câu 1. Những nét nổi bật của cao trào cách mạng 1918 - 1923 ở các nước tư bản châu Âu :. Phong trào diễn ra mạnh mẽ ở hầu khắp các nước tư bản châu Âu và giành được những kết quả to lớn. Tiêu biểu là sự ra đời của các chính đảng cộng sản ở nhiều nước và nước cộng hoà Xô viết ở Hung-ga-ri, ở Ba-vi-e (Đức). Quốc tế Cộng sản (Quốc tế thứ ba) ra đời, lãnh đạo phong trào cách mạng thế giới. Nhân xét về vai trò của Quốc tế Cộng sản qua nội dung hoạt động cúa Đại hội II và Đại hội VII : lãnh đạo phong trào cách mạng thế giới trong thời kì cộ nhiều biến động. Quốc tế Cộng sản đã kịp thời đề ra đường lối cách mạng đúng đắn, phù hợp với từng thời kì. Đây là yếu tố quan trọng quyết định sự thắng lợi của phong trào đấu tranh. Câu 2. Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 dẫn tới nguy cơ của cuộc chiến tranh thế giới mới vì : Hâu quả nghiêm trọng nhất mà nó đưa lại là sự xuất hiện của chủ nghĩa phát xít Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản. Các nước này tiến hành chạy đua vũ trang và chủ trương giải quyết khó khăn bằng cách gây chiến tranh tranh giành thuộc địa với các nước đế quổc khác. Câu 3. Các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939): Từ năm 1918 đến năm 1923, các nước tư bản gặp rất nhiều khó khăn do hâu quả của Chiến tranh thế giới thứ nhất và cao trào cách mạng 1918 - 1923. Trong những nãm 1924 - 1929, giai cấp tư sản tăng cường đàn áp, khủng bô' phong trào đấu tranh đồng thời thi hành chính sách mua chuộc, chia rẽ phong trào công nhân ; tiến hành những biện pháp tích cực để phát triển kinh tế. Đây là thời kì ổn định và phát triển nhanh của chủ nghĩa tư bản trên phạm vi thế giới. Từ năm 1929 đến năm 1939, sự phát triển mạnh của kinh tế và quá trình chạy đua theo lợi nhuận của các công ti độc quyền đã đẩy các nước tư bản lâm vào cuộc khủng, hoảng kinh tế (1929 - 1933). Cuộc khủng hoảng nổ ra đầu tiên ở Mĩ, sau đó nhanh chóng lan rộng ra các nước khác và để lại những hậu quả nặng nề. Để thoát khỏi cuộc khủng hoảng, các nước đã thực hiện theo hai cách khác nhau : + Muốn duy trì trật tự thế giới có lợi cho mình, các nước Mĩ, Anh, Pháp đã nới lỏng các quyền tự do dân chủ, điều chỉnh lại cơ cấu sản xuất, từng bước khắc phục hậu quá cuộc khủng hoảng. + Chính quyền thống trị ở các nước nghèo, có ít thuộc địa như Đức, I-ta-li-a, Nhật tiến hành phát xít hoá bộ máy nhà nước, chạy đua vũ trang, phát động cuộc chiến tranh thế giới đòi chia lại thị trường. Câu 4. Những hậu quả về chính trị, xã hội của cuộc khủng hoảng kinh tế (1929 - 1933) đối với các nước tư bản : Chính trị : đe doạ nghiêm trọng sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản, sự xuất hiện của chủ nghĩa phát xít. Xã hội : công nhân thất nghiệp, nông dân mất ruộng, đời sống nhân dân đói khổ, các cuộc đấu tranh liên tiếp nổ ra. Cáu 5. Phong trào Mặt trận Nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh : Lưu ý về thời gian, lực lượng tham gia, lực lượng nòng cốt, vai trò và đóng góp của các mật trận ở các nước. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP Tự KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ Câu 1. Hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng. Cơ sở dần tới sự hình thành trát tự Vécxai - Oasinhtơn là sự sắp đặt chú quan của Mĩ, Anh, Pháp cho một trật tự thế giới mới có lợi cho mình. sự thoả thuận giữa các nước thắng và thua trận trong Hội nghị hoà bình ở Véc-xai và Oa-sinh-tơn. những quyết định của Hội Quốc liên về biên giới lãnh thổ của các nước sau Chiến tranh thê' giới thứ nhất. Tất cả các ý trên. Tác động của các văn kiện kí ở Véc-xai (1919 - 1920), ở Oa-sinh-tơn (1920 - 1921) đối với một trật tự thế giới mới là kết thúc Chiến tranh thế giới thứ nhất. làm nảy sinh những bất đồng mới gay gắt hơn do mâu thuẫn về quyền lợi giữa các nước tư bản. giải quyết cơ bản những mâu thuãn giữa các nước tư bản. làm cho các nước thắng trận ngày càng giàu lên, còn các nước bại trận ngày càng nghèo đi. Tổ chức chính trị mang tính quốc tế đầu tiên là Đồng minh những người chính nghĩa. c. Hội Quốc liên. Quốc tế Cộng sản. D. Liên hợp quốc. Đỉnh cao của cao trào cách mạng 1918 - 1923 là sự ra đời của nước Cộng hoà Xô viết ở Hung-ga-ri, ở Ba-vi-e (Đức). các đảng cộng sản được thành lập ở nhiều nước, c. sự xuất hiện của các xô viết. D. phong trào đấu tranh ủng hộ nước Nga Xô viết dâng cao ỏ' hầu khắp các nước tư bản. Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản đặc biệt lưu ý vấn đề truyền bá chủ nghĩa Mác đến đông đảo quần chúng nhân dân. thúc đây sự ra đời của các chính đảng cộng sản ở các nước. c. Luân cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa do Lê-nin khởi thảo. D. thành lập Mặt trận Nhân dàn chống chủ nghĩa phát xít. Hâu quả nghiêm trọng nhất của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 - 1933) là nền kinh tế thế giới giảm sút. đời sống nhân dân cùng quẫn, c. chủ nghĩa phát xít xuất hiện. D. giai cấp tư sản tăng cường khủng bố phong trào đấu tranh. Muốn duy trì trật tự Vécxai - Oasinhtơn có lợi cho mình, các nước Mĩ, Anh, Pháp đã phát xít hoá chế độ chính trị. đàn áp phong trào cách mạng của giai cấp công nhân, c. tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược thuộc địa. D. tiến hành cải cách kinh tế - xã hội, đổi mới quá trình quản lí, tổ chức sản xuất. Đi đầu trong việc chí đạo phong trào đấu tranh chống phát xít, chống chiến tranh là Chính phủ các nước tư bản dân chủ Mĩ, Anh, Pháp. Quốc tế Cộng sản và các đảng cộng sản ở các nước. c. Mặt trân Nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh. D. nhân dân các nước Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản. Câu 2. Trật tự Vécxai - Oasinhtơn ra đời trong hoàn cảnh nào ? Em có nhân xét gì về sự tồn tại của trật tự này ? Câu 3. Nêu nguyên nhân và ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933. Câu 4. Hãy nêu những nét cơ bản của phong trào cách mạng 1918 - 1939 ở các nước tư bản.

Các bài học tiếp theo

  • Bài 12: Nước Đức giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939)
  • Bài 13: Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939)
  • Bài 14: Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939)
  • Bài 15: Phong trào cách mạng ở Trung Quốc và Ấn Độ (1918 - 1939)
  • Bài 16: Các nước Đông Nam Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939)
  • Bài 17: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945)
  • Bài 18: Ôn tập lịch sử thế giới hiện đại (phần từ năm 1917 đến năm 1945)
  • Bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (từ năm 1858 đến trước năm 1873)
  • Bài 20: Chiến sự lan rộng ra cả nước. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1873 đến năm 1884. Nhà Nguyễn đầu hàng
  • Bài 21: Phong trào yêu nước, chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế XIX

Các bài học trước

  • Bài 10: Liên Xô xây dựng chủ nghĩa xã hội (1921 - 1941)
  • Bài 9: Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và cuộc đấu tranh bảo vệ cách mạng (1917 - 1921)
  • Bài 8: Ôn tập lịch sử thế giới cận đại
  • Bài 7: Những thành tựu văn hóa thời cận đại
  • Bài 6: Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918)
  • Bài 5: Châu phi và khu vực Mĩ Latinh (Từ thế kỷ XIX - đầu thế kỳ XX)
  • Bài 4: Các nước Đông Nam Á (Cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX)
  • Bài 3: Trung Quốc
  • Bài 2: Ấn Độ
  • Bài 1: Nhật bản

Tham Khảo Thêm

  • Giải Bài Tập Lịch Sử Lớp 11(Đang xem)
  • Giải Lịch Sử 11
  • Sách Giáo Khoa - Lịch Sử 11

Giải Bài Tập Lịch Sử Lớp 11

  • PHẦN MỘT. LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI (tiếp theo)
  • Chương I: CÁC NƯỚC CHÂU Á, CHÂU PHI VÀ KHU VỰC MĨ LA TINH (thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX)
  • Bài 1: Nhật bản
  • Bài 2: Ấn Độ
  • Bài 3: Trung Quốc
  • Bài 4: Các nước Đông Nam Á (Cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX)
  • Bài 5: Châu phi và khu vực Mĩ Latinh (Từ thế kỷ XIX - đầu thế kỳ XX)
  • Chương II: CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT (1914 - 1918)
  • Bài 6: Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918)
  • Chương III: NHỮNG THÀNH TỰU VĂN HÓA THỜI CẬN ĐẠI
  • Bài 7: Những thành tựu văn hóa thời cận đại
  • Bài 8: Ôn tập lịch sử thế giới cận đại
  • PHẦN HAI. LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI (Phần từ năm 1917 đế năm 1945)
  • Chương I: CÁCH MẠNG THÁNG MƯỜI NGA NĂM 1917 VÀ CÔNG CUỘC XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở LIÊN XÔ (1921 - 1941)
  • Bài 9: Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và cuộc đấu tranh bảo vệ cách mạng (1917 - 1921)
  • Bài 10: Liên Xô xây dựng chủ nghĩa xã hội (1921 - 1941)
  • Chương II: CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHỦ NGHĨA GỮA HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 - 1939)
  • Bài 11: Tình hình các nước tư bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939)(Đang xem)
  • Bài 12: Nước Đức giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939)
  • Bài 13: Nước Mĩ giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939)
  • Bài 14: Nhật Bản giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939)
  • Chương III: CÁC NƯỚC CHÂU A GIỮ HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI (1918 - 1939)
  • Bài 15: Phong trào cách mạng ở Trung Quốc và Ấn Độ (1918 - 1939)
  • Bài 16: Các nước Đông Nam Á giữa hai cuộc chiến tranh thế giới (1918 - 1939)
  • Chương IV: CHIẾN TRANH THÉ GIỚI THỨ HAI (1939 - 1945)
  • Bài 17: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945)
  • Bài 18: Ôn tập lịch sử thế giới hiện đại (phần từ năm 1917 đến năm 1945)
  • PHẦN BA. LỊCH SỬ VIỆT NAM (1858 - 1918)
  • Chương I: VIỆT NAM TỪ NĂM 1858 ĐẾN CUỐI THẾ KỈ XIX
  • Bài 19: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (từ năm 1858 đến trước năm 1873)
  • Bài 20: Chiến sự lan rộng ra cả nước. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta từ năm 1873 đến năm 1884. Nhà Nguyễn đầu hàng
  • Bài 21: Phong trào yêu nước, chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam trong những năm cuối thế XIX
  • Chương II: VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỲ XX ĐẾN HẾT CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT (1918)
  • Bài 22: Xã hội Việt Nam trong cuộc khai thác lần thứ nhất của thực dân Pháp
  • Bài 23: Phong trào yêu nước và cách mạng ở Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến chiến tranh thế giới thứ nhất (1914)
  • Bài 24: Việt Nam trong những năm chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918)
  • Sơ kết lịch sử Việt Nam (1858 - 1918)

Từ khóa » Sử Lớp 11 Bài 11