Tính ì Cảm Xúc - Tài Liệu Text - 123doc

  1. Trang chủ >
  2. Giáo Dục - Đào Tạo >
  3. Cao đẳng - Đại học >
Tính ì cảm xúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 146 trang )

118TÍNH Ì TÂM LÝ VÀ KHẢ NĂNG SÁNG TẠOThS. Phạm Thị Hồng Thái- Khoa Tâm lý học 1. Tính ì tâm lý là gì?Ì chỉ một phẩm chất hành vi thiếu năng động, biểu hiện ở sự di chuyển chậm chạp khó khăn từ hoạt động này sang hoạt động khác, là khuynh hướng duy trì trạng thái hiệntại và chống lại sự chuyển sang trạng thái mới. Như vậy có thể hiểu, tính ì tâm lý theo Phương pháp luận sáng tạo là hoạt độngcủa tâm lý con người cố giữ lại những trạng thái, khuynh hướng thay đổi tâm lý đã và đang trải qua, đồng thời chống lại việc chuyển sang trạng thái, khuynh hướng thay đổitâm lý mới.2. Các loại tính ì tâm lý: Tính ì tâm lý có 3 loại: 2.1. Tính ì “thiếu”Con người thường xuyên tiếp nhận thông tin và suy nghĩ theo những hướng nhất định sẽ tạo ra các lối mòn tư duy trong não. Đến khi gặp các vấn đề cần giải quyết,người ta có khuynh hướng suy nghĩ theo những lối mòn có sẵn mà qn đi những góc độ khác, những cách nhìn khác của vấn đề, gây ra tính ì “thiếu” hay còn gọi là tính ì do ứcchế. Tính ì “thiếu” là do suy nghĩ vấn đề trong một khn phép nhất định, khơng chora ngồi để làm cho vấn đề cần suy nghĩ rộng ra. 2.2. Tính ì “thừa”Trong cuộc sống, bất kỳ một quy luật, định lý, phát biểu… nào đều có phạm vi ứng dụng nhất định. Sự ngoại suy liên tưởng trong q trình tư duy của con người đơikhi dẫn đến vượt quá phạm vi ứng dụng, gây ra tính ì “thừa” hay còn gọi là tính ì do liên tưởng ngoại suy ra ngồi phạm vi áp dụng.Tính ì “thừa” là mỗi khi suy nghĩ vấn đề nào đó ln cho ra ngồi một khuôn phép và suy nghĩ rất rộng khiến cho vấn đề đơn giản lại trở nên phức tạp hố.

2.3. Tính ì cảm xúc

Tính ì cảm xúc là tính ì mà thần kinh của con người bị ức chế, chịu ảnh hưởng một điều gì đó làm đọng mãi khơng dứt bỏ được. Ví dụ thiếu tự tin, rụt rè, tự ti,...Thiếu tự tin, rụt rè, tự ti đối với sáng tạo làm nảy sinh khi con người thường xuyên bị thất bại hoặc do sống trong môi trường thường xuyên bị phê phán, chỉ trích, vùi119dập hoặc do cầu toàn của cá nhân hoặc do giáo dục không khuyến khích sáng tạo ra ngồi khn mẫu.3. Tính ì tâm lý ảnh hưởng đến khả năng sáng tạo Như chúng ta đã biết, tình ì là khuynh hướng của hệ thống nhằm duy trì trạng tháihiện tại và chống lại sự chuyển sang trạng thái mới. Tình ì là thuộc tính cố hữu của bất kỳ hệ thống nào ví dụ như mắt có thời gian lưu ảnh.Con người thường xuyên tiếp nhận thông tin và suy nghĩ theo những hướng khuôn phép nhất định không cho ra ngoài làm cho vấn đề cần suy nghĩ rộng ra mộtchút khiến cho chúng ta nản. Điều này sẽ tạo ra các lối mòn tư duy trong não. Đến khi gặp các vấn đề cần giải quyết, người ta có khuynh hướng suy nghĩ theo những lối mòncó sẵn mà qun đi những góc độ khác, những cách nhìn khác của vấn đề. Tình ì thiếu sẽ dẫn đến tính bảo thủ, thành kiến…Trong cuộc sống, bất kỳ một quy luật, định lý, phát biểu… nào đều có phạm vi ứng dụng nhất định. Sự ngoại suy liên tưởng trong quá trình tư duy của con người đôikhi dẫn đến sự vượt quá phạm vi ứng dụng, gây ra tính ì “thừa”. Tính ì cảm xúc đó là tính ì mà thần kinh của con người bị ức chế chịu ảnh hưởngcủa một điều gì đó làm nó đọng mãi trong đấy không dứt bỏ được. Nó làm cho con người tự ti, nhát gan, sợ sai, nhút nhát.... Ví dụ như một số người cứ nghe đến học là chỉmuốn nản do thần kinh của người đó đã ức chế rằng là học rất mệt và đau đầu nên tâm trí của người đó chỉ muốn chơi mà thơi.Tóm lại, “Tính ì tâm lý” thường cản trở sáng tạo và đổi mới. Theo Phan Dũng, “sáng tạo và đổi mới là hoạt động tạo ra bất cứ cái gì có đồng thời tính mới và ích lợi,bởi nó có khuynh hướng kéo suy nghĩ của chúng ta theo những hướng quen thuộc”. Do đó, tính ì tâm lý thường đóng vai trò có hại đến quá trình tư duy sáng tạo.4. Một số phương pháp để khắc phục tính ì tâm lý 4.1 Một số phương pháp tư duy tích cực hóa4.1.1 Phương pháp đối tượng tiêu điểm Phương pháp phát ý tưởng nhờ chuyển giao những dấu hiệu, tính chất, chức nănggọi chung là các dấu hiệu của những đối tượng thu thập một cách tình cờ cho đối tượng cần phải cải tiến có tên gọi là phương pháp đối tượng tiêu điểm.Các bước của phương pháp đối tượng tiêu điểm:120 Bước 1: Chọn đối tượng tiêu điểm. Ví dụ: quyển sách. Ta phải tìm ý tưởng để làmnên những cuốn sách độc đáo Bước 2: Chọn 3 – 4 đối tượng một cách tình cờ. Ví dụ: ta chọn được 4 đối tượng làcái nhà, cái tủ, cái đồng hồ và con chó. Bước 3: Lập danh sách những dấu hiệu của các đối tượng chọn ở bước 2. Như:- Nhà: cao tầng, xây, ván, lắp ghép…. - Đồng hồ: đeo tay, báo thức, dạ quang, treo tường…- Tủ: có khóa, nhiều ngăn, kính, sắt, gỗ… - Con chó: giữ nhà, chó cảnh, chó săn, trinh sát…Bước 4: Kết hợp những dấu hiệu trên với đối tượng tiêu điểm. Ví dụ: sách cao tầng, sách ván, sách lắp ghép, sách đeo tay…; sách có khóa, sách nhiều ngăn, sách bằngkính…; sách giữ nhà, sách cảnh, sách trinh sát… Bước 5: Phác các ý tưởng dựa trên những kết hợp ở bước 4 bằng sự liên tưởng tự do,không có bất kỳ sự hạn chế nào. Ví dụ: Sách cao tầng có thể hiểu là sách có nhiều tập nhưng có chung bìa cứng đóngthành bộ. Sách lắp ghép là sách tháo rời từng chương tùy theo mục đích của người đọc…Bước 6: Đánh giá những ý tưởng thu được và lựa chọn những ý tưởng có triển vọngkhả thi. 4.1.2 Phương pháp các câu hỏi kiểm traTừ những năm 20 của thế kỷ này, nhiều người đã đưa ra các loại danh sách câu hỏi nhằm mục đích giúp người giải, một mặt, đừng sa đà vào hướng suy nghĩ quenthuộc mà quên đi những hướng có thể có khác. Mặt khác, các câu hỏi kiểm tra còn cho những lời khuyên sử dụng các thủ thuật, phương pháp, các gợi ý, các kinhnghiệm sáng tạo. Các lĩnh vực hoặc công việc, loại bài tốn khác nhau đòi hỏi các danh sách câu hỏi kiểm tra khác nhau. Cùng một lĩnh vực hoặc cơng việc, loại bàitốn những chun gia khác nhau có thể lập ra các câu hỏi kiểm tra khác nhau. Dovậy, trên thực tế có rất nhiều danh sách các câu hỏi kiểm tra. 4.1.3 Phương pháp não công Brainstorming MethodPhương pháp não công được A. Qsborn đưa ra năm 1938, phương pháp này có mục đích thu được thật nhiều ý thưởng giải bài toán cho trước bằng cách làm việc tậpthể. A. Osborn nhận thấy những người giàu trí tưởng tượng có khả năng phát nhiều ý121tưởng hơn những người khác nhưng lại yếu về mặt phân tích, phê pháp. Ngược lại, có những người giỏi phân tích, phê bình các ý tưởng có sẵn hơn là tự mình đề ranhững ý tưởng mới. Nếu 2 loại người này làm việc chung với nhau thường “ngán chân” nhau. A. Osborn đề nghị tách thành hai quá trình riêng rẽ: phát ý tưởng vàđánh giá ý tưởng, do hai nhóm người khác nhau thực hiện. Nhóm phát ý tưởng gồmnhững người có trí tưỡng tượng phong phú, có khả năng suy nghĩ trừu tượng, có khả năng liên tưởng xa, có đầu óc khái quát hóa cao… Nhóm thứ hai gồm các chunviên giỏi phân tích, phê bình, sẽ đánh giá những ý tưởng thu được từ nhóm thứ nhất. Phương pháp công não không loại trừ phép thử vơ trật tự, trái lại, nó còn làm cho cácphép thử mất trật tự hơn với hy vọng sẽ có những phép thử dẫn đến lời giải mạnh.Bằng cách này người ta cũng khắc phục phần nào tính í tâm lý.

4.2 Tư duy lại tư duy

Xem Thêm

Tài liệu liên quan

  • Nội san khoa học và đào tạo văn hiến số 5 - 2011Nội san khoa học và đào tạo văn hiến số 5 - 2011
    • 146
    • 962
    • 3
Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(2.15 MB) - Nội san khoa học và đào tạo văn hiến số 5 - 2011-146 (trang) Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Tính ì Tâm Lý