Tỉnh (Việt Nam Cộng Hòa) – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Tỉnh của Việt Nam Cộng hòa | |
---|---|
Còn gọi là:Tỉnh | |
Thể loại |
|
Vị trí | Việt Nam Cộng hòa |
Thành lập | 1955 |
Bãi bỏ | 30 tháng 4 năm 1975 |
Số lượng còn tồn tại | 35 tỉnh (năm 1955) 49 tỉnh (năm 1964) 44 tỉnh (năm 1974) |
Dân số | 25.155 (Quảng Đức) – 1.332.872 (Đô thành Sài Gòn) |
Diện tích | 4.074 dặm vuông Anh (10.552 km2) (Darlac) – 22 dặm vuông Anh (58 km2) (Đô thành Sài Gòn) |
Đơn vị hành chính thấp hơn | Quận, xã |
Tỉnh của Việt Nam Cộng hòa là đơn vị hành chính lớn nhất dưới cấp Quốc gia. Dưới cấp tỉnh là quận, không phân biệt đô thị hay nông thôn.
Vào thời Đệ Nhất Cộng hòa, Chính phủ còn dùng đơn vị Trung phần và Nam phần về mặt pháp lý và lập bốn Tòa Đại biểu Chính phủ đặt tại các thành phố và thị xã trung tâm của bốn khu vực:
- Cao nguyên Trung phần (Đà Lạt)
- Duyên hải Trung phần[1] (Huế)
- Miền Đông Nam phần (Sài Gòn)
- Miền Tây Nam phần (Cần Thơ).
Sau năm 1963 thì hai danh từ Trung phần và Nam phần chỉ ấn định địa lý.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Khi tiếp thu quyền lực từ người Pháp năm 1954 thì khu vực phía Nam Vĩ tuyến 17, kể cả năm tỉnh thuộc Hoàng triều Cương thổ[2], tổng cộng có 32 tỉnh. Tỉnh nhỏ nhất dưới 500 km², lớn nhất hơn 20.000 km². Dân số các tỉnh cũng chênh lệch nhau khá nhiều: có tỉnh dưới 30.000 dân, tỉnh đông nhất hơn một triệu dân.[3]
Thời Đệ Nhứt Cộng hòa
[sửa | sửa mã nguồn]Không lâu sau khi lên chấp chính, bắt đầu từ năm 1955, Chính quyền Đệ Nhất Cộng hòa xúc tiến cải tổ cho nền hành chính thêm đồng đều và dễ kiểm soát hơn, phân chia lại địa giới, biến đổi diện tích và dân số của nhiều tỉnh.
Đầu năm 1956, Chính phủ thành lập thêm các tỉnh Tam Cần (19 tháng 1 năm 1955), Mộc Hóa (27 tháng 1 năm 1955), Phong Thạnh (27 tháng 1 năm 1955), Cà Mau (18 tháng 2 năm 1955). Bốn tỉnh này tồn tại không được bao lâu thì đổi tên như Mộc Hóa đổi thành Kiến Tường, Phong Thạnh đổi thành Kiến Phong, Cà Mau đổi thành An Xuyên; hay bị sáp nhập vào các tỉnh khác như Tam Cần nhập vào Vĩnh Bình.
Theo sắc lệnh 153-NV ngày 22 tháng 9 năm 1955 của Chính quyền Việt Nam Cộng hòa thì Nam phần chia lại thành 22 tỉnh và Đô thành Sài Gòn.
Toàn bộ lãnh thổ Việt Nam Cộng hòa lúc này có 35 tỉnh:
Danh sách các tỉnh năm 1956
[sửa | sửa mã nguồn]- Đô thành Sài Gòn (nay là Thành phố Hồ Chí Minh) là Thủ đô.
Stt | Tên tỉnh | Chú thích | Stt | Tên tỉnh | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
1 | Quảng Trị | 19 | Phước Tuy | Hiện nay: Bà Rịa-Vũng Tàu | |
2 | Thừa Thiên | Hiện nay: Thừa Thiên Huế | 20 | Bình Dương | Tên cũ: Thủ Dầu Một |
3 | Quảng Nam | 21 | Tây Ninh | ||
4 | Quảng Ngãi | 22 | Gia Định | Hiện nay: Thành phố Hồ Chí Minh | |
5 | Bình Định | 23 | Long An | Sáp nhập hai tỉnh: Chợ Lớn và Tân An | |
6 | Phú Yên | 24 | Kiến Tường | Tên cũ: Mộc Hóa | |
7 | Khánh Hòa | 25 | Kiến Phong | Tên cũ: Phong Thạnh | |
8 | Ninh Thuận | 26 | Định Tường | Sáp nhập hai tỉnh: Mỹ Tho và Gò Công Hiện nay: Tiền Giang | |
9 | Bình Thuận | 27 | Kiến Hòa | Hiện nay: Bến Tre | |
10 | Kon Tum | 28 | Vĩnh Long | ||
11 | Pleiku | 29 | Vĩnh Bình | Hiện nay: Trà Vinh | |
12 | Darlac | 30 | An Giang | Sáp nhập hai tỉnh: Long Xuyên và Châu Đốc | |
13 | Đồng Nai Thượng | 31 | Phong Dinh | Hiện nay: Thành phố Cần Thơ | |
14 | Phước Long | Tên cũ: Bà Rá | 32 | Kiên Giang | Sáp nhập hai tỉnh: Rạch Giá và Hà Tiên |
15 | Bình Long | Tên cũ: Hớn Quản | 33 | Ba Xuyên | Sáp nhập hai tỉnh: Bạc Liêu và Sóc Trăng |
16 | Long Khánh | Hiện nay: Đồng Nai | 34 | An Xuyên | Hiện nay: Cà Mau |
17 | Biên Hòa | Hiện nay: Đồng Nai | 35 | Côn Sơn | Hiện nay: Huyện đảo thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
18 | Bình Tuy | Hiện nay: Bình Thuận |
Đây là cuộc cải tổ hành chính lớn nhất của Chính phủ này:[4]
Ngày 19 tháng 5 năm 1958, lập 2 tỉnh Lâm Đồng và Tuyên Đức từ tỉnh Đồng Nai Thượng.
Ngày 23 tháng 1 năm 1959, lập 2 tỉnh Quảng Đức (từ Darlac) và Phước Thành.
Ngày 21 tháng 1 năm 1961, lập tỉnh Chương Thiện.
Năm 1962, lập 2 tỉnh:
- Ngày 31 tháng 7, năm 1962: tỉnh Quảng Tín
- Ngày 1 tháng 9, năm 1962: tỉnh Phú Bổn.
Năm 1963, lập 2 tỉnh:
- Ngày 15 tháng 10 năm 1963: tỉnh Hậu Nghĩa
- Ngày 20 tháng 12 năm 1963: tỉnh Gò Công.
Sau năm 1963 sang Đệ Nhị Cộng hòa
[sửa | sửa mã nguồn]Sau khi nền Đệ Nhất Cộng hòa bị lật đổ thì việc thay đổi phân chia hành chánh giảm bớt tuy vẫn còn thêm bớt một số tỉnh. Đơn vị Trung phần và Nam phần về mặt pháp lý và bốn Tòa Đại biểu Chính phủ cho bốn khu vực:
STT | Tên khu vực |
---|---|
1 | Cao nguyên Trung phần |
2 | Duyên hải Trung phần |
3 | Miền Đông Nam phần |
4 | Miền Tây Nam phần bị bỏ hẳn |
Ngày 8 tháng 9 năm 1964, lập lại hai tỉnh Châu Đốc và Bạc Liêu.
Danh sách các tỉnh, thị xã năm 1964
[sửa | sửa mã nguồn]Stt | Tên tỉnh | Quận trực thuộc(Đơn vị hành chính) | Xã, Phường | Diện tích(km²) | Dân số (người) | Tên Tỉnh lỵ |
---|---|---|---|---|---|---|
Đô thànhSài Gòn | 8 quận: Nhất, Nhì, Ba, Tư, Năm, Sáu, Bảy và Tám | 54[5] | 58 | 1.332.872 | Đô thànhSài Gòn | |
1 | An Giang | 4 quận: Châu Thành, Chợ Mới, Huệ Đức, Thốt Nốt | 38 | 1.826 | 429.674 | Long Xuyên |
2 | An Xuyên | 6 quận: Cái Nước, Đầm Dơi, Năm Căn, Quản Long, Sông Ông Đốc, Thới Bình | 23 | 4.952 | 223.800 | Quản Long |
3 | Ba Xuyên | 5 quận: Kế Sách, Long Phú, Mỹ Xuyên, Thạnh Trị, Thuận Hòa | 53 | 2.684 | 361.097 | Khánh Hưng |
4 | Bạc Liêu | 4 quận: Giá Rai, Phước Long, Vĩnh Châu, Vĩnh Lợi | 19 | 2.632 | 257.526 | Bạc Liêu |
5 | Biên Hòa | 7 quận: Cần Giờ, Công Thanh, Dĩ An, Đức Tu, Long Thành, Nhơn Trạch, Quảng Xuyên | 66 | 2.352 | 282.778 | Biên Hòa |
6 | Bình Dương | 5 quận: Bến Cát, Châu Thành, Lái Thiêu, Phú Hòa, Trị Tâm | 49 | 1.599 | 248.056 | Phú Cường |
7 | Bình Long | 3 quận: An Lộc, Chơn Thành, Lộc Ninh | 38 | 2.334 | 82.884 | An Lộc |
8 | Bình Tuy | 3 quận: Hàm Tân, Hoài Đức, Tánh Linh | 22 | 4.157 | 54.085 | Hàm Tân |
9 | Côn Sơn | 64 | 1.254 | |||
10 | Châu Đốc | 5 quận: An Phú, Châu Phú, Tân Châu, Tịnh Biên, Tri Tôn | 56 | 2.151 | 419.978 | Châu Phú |
11 | Chương Thiện | 5 quận: Đức Long, Kiên Hưng, Kiên Long, Kiên Thiện, Long Mỹ | 35 | 2.573 | 247.450 | Vị Thanh |
12 | Định Tường | 7 quận: Bến Tranh, Châu Thành, Chợ Gạo, Giáo Đức, Khiêm Ích, Long Định, Sùng Hiếu | 93 | 1.640 | 530.201 | Mỹ Tho |
13 | Gò Công | 2 quận: Châu Thành, Hòa Đồng | 31 | 580 | 171.027 | Gò Công |
14 | Gia Định | 8 quận: Bình Chánh, Gò Vấp, Hóc Môn, Nhà Bè, Tân Bình, Thủ Đức | 64 | 824 | 777.905 | Bình Hòa |
15 | Hậu Nghĩa | 4 quận: Củ Chi, Đức Hòa, Đức Huệ, Trảng Bàng | 24 | 1.300 | 228.407 | Khiêm Cương |
16 | Kiên Giang | 8 quận: Hà Tiên, Hiếu Lễ, Kiên An, Kiên Bình, Kiên Lương, Kiên Tân, Kiên Thành, Phú Quốc | 40 | 5.403 | 362.450 | Rạch Giá |
17 | Kiến Hòa | 9 quận: Ba Tri, Bình Đại, Đôn Nhơn, Giồng Trôm, Hàm Long, Hương Mỹ, Mỏ Cày, Thạnh Phú, Trúc Giang | 115 | 2.155 | 568.828 | Trúc Giang |
18 | Kiến Phong | 5 quận: Cao Lãnh, Hồng Ngự, Kiến Văn, Mỹ An, Thanh Bình | 45 | 2.615 | 274.575 | Cao Lãnh |
19 | Kiến Tường | 4 quận: Châu Thành, Kiến Bình, Tuyên Bình, Tuyên Nhơn | 26 | 2.297 | 51.183 | Mộc Hóa |
20 | Long An | 6 quận: Bến Lức, Bình Phước, Cần Đức, Tân Trụ, Thạnh Đức, Thủ Thừa | 81 | 1.382 | 390.199 | Tân An |
21 | Long Khánh | 2 quận: Định Quán, Xuân Lộc | 18 | 3.001 | 112.703 | Xuân Lộc |
22 | Phong Dinh | 5 quận: Châu Thành, Phong Phú, Phụng Hiệp, Thuận Nhơn, Thuận Trung | 40 | 1.623 | 404.025 | Cần Thơ |
23 | Phước Long | 4 quận: Bố Đức, Đôn Luân, Đức Phong, Phước Bình | 18 | 4.604 | 61.288 | Phước Bình |
24 | Phước Tuy | 5 quận: Đất Đỏ, Đức Thành, Long Điền, Long Lễ, Xuyên Mộc | 30 | 2.427 | 100.488 | Phước Lễ |
25 | Phước Thành | 3 quận: Hiếu Liêm, Phú Giáo, Tân Uyên | 21 | 2.747 | 47.728 | Phước Vĩnh |
26 | Tây Ninh | 4 quận: Hiếu Thiện, Khiêm Hạnh, Phú Khương, Phước Ninh | 45 | 3.845 | 229.883 | Tây Ninh |
27 | Vĩnh Bình | 9 quận: Càng Long, Cầu Kè, Cầu Ngang, Châu Thành, Long Toàn, Tiểu Cần, Trà Cú, Trà Ôn, Vũng Liêm | 75 | 2.880 | 527.581 | Phú Vinh |
28 | Vĩnh Long | 9 quận: Bình Minh, Châu Thành, Chợ Lách, Đức Tôn, Đức Thành, Lấp Vò, Minh Đức, Sa Đéc, Tam Bình | 81 | 1.900 | 548.901 | Vĩnh Long |
29 | Bình Định | 11 quận: An Lão, An Nhơn, An Túc, Bình Khê, Hoài Ân, Hoài Nhơn, Phù Cát, Phù Mỹ, Tuy Phước, Vân Canh, Vĩnh Thạnh | 170 | 9.537 | 803.663 | Quy Nhơn |
30 | Bình Thuận | 7 quận: Hải Long, Hải Ninh, Hàm Thuận, Hòa Đa, Phan Lý Chàm, Tuy Phong, Thiện Giáo | 55 | 4.277 | 241.384 | Phan Thiết |
31 | Khánh Hòa | 6 quận: Cam Lâm, Diên Khánh, Khánh Dương, Ninh Hòa, Vạn Ninh, Vĩnh Xương | 77 | 5.985 | 291.312 | Nha Trang |
32 | Ninh Thuận | 4 quận: An Phước, Bửu Sơn, Du Long, Thanh Hải | 28 | 3.546 | 139.617 | Phan Rang |
33 | Phú Yên | 7 quận: Đồng Xuân, Hiếu Xương, Phú Đức, Sông Cầu, Sơn Hòa, Tuy An, Tuy Hòa | 55 | 5.233 | 327.533 | Tuy Hòa |
34 | Quảng Nam | 9 quận: Duy Xuyên, Đại Lộc, Điện Bàn, Đức Dục, Hiếu Đức, Hiếu Nhơn, Hòa Vang, Quế Sơn, Thường Đức | 140 | 6.777 | 569.322 | Hội An |
35 | Quảng Ngãi | 10 quận: Ba Tơ, Bình Sơn, Đức Phổ, Minh Long, Mộ Đức, Nghĩa Hành, Sơn Hà, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Trà Bồng | 159 | 6.981 | 618.174 | Quảng Ngãi |
36 | Quảng Tín | 6 quận: Hậu Đức, Hiệp Đức, Lý Tín, Tam Kỳ, Tiên Phước, Thăng Bình | 86 | 4.903 | 340.220 | Tam Kỳ |
37 | Quảng Trị | 6 quận: Cam Lộ, Gio Linh, Hải Lăng, Hướng Hóa, Triệu Phong, Trung Lương | 84 | 4.741 | 273.186 | Quảng Trị |
38 | Thừa Thiên | 9 quận: Hương Điền, Hương Thủy, Hương Trà, Nam Hòa, Phong Điền, Phú Lộc, Phú Vang, Quảng Điền, Vĩnh Lộc | 95 | 4.924 | 461.880 | Huế |
39 | Đắk Lắk | 4 quận: Ban Mê Thuột, Buôn Hồ, Phước An, Lạc Thiện | 60 | 10.552 | 154.855 | Ban Mê Thuột |
40 | Kon Tum | 4 quận: Daksut, Dakto, Kontum, Tou Mrong | 98 | 9.112 | 82.526 | Kontum |
41 | Lâm Đồng | 2 quận: Bảo Lộc, Di Linh | 23 | 4.739 | 64.223 | Bảo Lộc |
42 | Pleiku | 3 quận: Lệ Thanh, Lệ Trung, Phú Nhơn | 101 | 8.444 | 152.784 | Pleiku |
43 | Phú Bổn | 3 quận: Phú Thiện, Phú Túc, Thuần Mẫn | 36 | 4.757 | 43.307 | Hậu Bổn |
44 | Quảng Đức | 3 quận: Đức Lập, Khiêm Đức, Kiến Đức | 15 | 6.010 | 25.155 | Gia Nghĩa |
45 | Tuyên Đức | 3 quận: Đơn Dương, Đức Trọng, Lạc Dương | 28 | 4.704 | 55.586 | Đà Lạt |
46 | Thị xãVũng Tàu[6] | 1 quận | 5khu phố | 74 | 38.337 | |
47 | Thị xãĐà Nẵng[7] | 1 quận | 28khu phố | 60 | 143.910 | |
48 | Thị xã Huế[8] | 3 quận: Hữu Ngạn, Tả Ngạn, Thành Nội | 32phường | 15 | 103.563 | nt |
49 | Thị xãĐà Lạt[9] | Quận 1 và 2 | 10khu phố | 69 | 56.760 | nt |
Toàn VNCH | 247 quận | 3.685xã, phường | 174.069 | 14.316.083 |
Ngày 21 tháng 4 năm 1965, bỏ tỉnh Côn Sơn.
Ngày 6 tháng 7 năm 1965 bỏ tỉnh Phước Thành.
Tính đến đầu năm 1966 thì tổng cộng có 43 tỉnh, 4 thị xã, 242 quận và 2.481 xã.[10]
Ngày 24 tháng 9 năm 1966, lập lại tỉnh Sa Đéc.
Từ đó cho đến năm 1975, khi Đệ Nhị Cộng hòa kết thúc. Số tỉnh của Việt Nam Cộng hòa như sau:
Danh sách các tỉnh năm 1974
[sửa | sửa mã nguồn]Stt | Tên tỉnh | Năm thành lập | Đơn vị hành chính(Thị xã và Quận) | Tên Tỉnh lỵ | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
Đô thành Sài GònDs: 1.825.297 | 1865 | 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 | Thủ đôSài Gòn | ||
1 | Quảng Trị | 1900 | Cam Lộ, Đông Hà, Gio Linh, Hải Lăng, Hướng Hóa, Mai Lĩnh và Triệu Phong | Quảng Trị | Khu vực Trung nguyênTrung phần[11] |
2 | Thừa Thiên | 1822 (phủ Thừa Thiên) | Tx Huế, quận Hương Điền, Hương Thủy, Hương Trà, Nam Hòa, Phong Điền, Phú Lộc, Phú Thứ, Phú Vang, Quảng Điền | Huế | nt |
3 | Quảng Nam | 1831 | Tx Đà Nẵng, quận Duy Xuyên, Đại Lộc, Điện Bàn, Đức Dục, Hiếu Đức, Hiếu Nhơn, Hòa Vang và Thường Đức | Hội An | nt |
4 | Quảng Tín | 1956 | Hậu Đức, Lý Tín, Tam Kỳ, Thăng Bình và Tiên Phước | Tam Kỳ | nt |
5 | Quảng Ngãi | 1832 | Ba Tơ, Bình Sơn, Đức Phổ, Minh Long, Mộ Đức, Nghĩa Hành, Sơn Hà, Sơn Tịnh, Trà Bồng và Tư Nghĩa | Quảng Ngãi | nt |
6 | Bình Định | 1921 | Tx Quy Nhơn, quận An Nhơn, An Túc, Bình Khê, Hoài Ân, Hoài Nhơn, Phù Cát, Phù Mỹ, Tam Quan và Tuy Phước | Quy Nhơn | nt |
7 | Phú Yên | 1921 | Đồng Xuân, Hiếu Xương, Sông Cầu, Sơn Hòa, Tuy An và Tuy Hòa | Tuy Hòa | nt |
8 | Khánh Hòa | 1931 | Tx Cam Ranh, Tx Nha Trang, quận Cam Lâm, Diên Khánh, Khánh Dương, Ninh Hòa, Vạn Ninh và Vĩnh Xương | Nha Trang | nt |
9 | Ninh Thuận | 1901 | An phước, Bửu Sơn, Du Long, Sông Pha và Thanh Hải | Phan Rang | nt |
10 | Bình Thuận | 1827 | Hải Long, Hải Ninh, Hàm Thuận, Hòa Đa, Phan Lý Chàm, Thiện Giáo và Tuy Phong | Phan Thiết | nt |
11 | Kontum | 1913 | Chương Nghĩa, Dak Sut, Dak To và Kontum | Kontum | Khu vực Cao nguyênTrung phần[12] |
12 | Pleiku | 1932 | Lệ Trung, Phú Nhơn, Thanh An và Thuận Đức | Pleiku | nt |
13 | Phú Bổn | 1962 | Phú Thiện, Phú Túc và Thuần Mẫn | Hậu Bổn(Cheo Reo) | nt |
14 | Darlac[13] | 1923 | Ban Mê Thuột[14], Buôn Hồ, Lạc Thiện và Phước An | Ban Mê Thuột[15] | nt |
15 | Quảng Đức | 1959 | Đức Lập, Khiêm Đức và Kiến Đức | Gia Nghĩa | nt |
16 | Tuyên Đức | 1958 | Tx Đà Lạt, quận Đơn Dương, Đức Trọng và Lạc Dương | Đà LạtTùng Nghĩa[16] | nt |
17 | Lâm Đồng | 1958 | Bảo Lộc, Di Linh | Bảo Lộc | nt |
18 | Bình Tuy | 1956 | Hàm Tân, Hoài Đức và Tánh Linh | Hàm Tân[17] | Khu vực Nam phầnHiện nay:Đông Nam Bộ |
19 | Phước Tuy | 1957[18] | Tx Vũng Tàu, quận Đất Đỏ, Đức Thạnh, Long Điền, Long Lễ và Xuyên Mộc | Phước Lễ | nt |
20 | Long Khánh | 1956 | Định Quán, Kiệm Tân và Xuân Lộc | Xuân Lộc | nt |
21 | Biên Hòa | 1900 | Công Thanh, Dĩ An, Đức Tu, Long Thành, Nhơn Trạch và Tân Uyên | Biên Hòa | nt |
22 | Gia Định | 1899 | Bình Chánh, Cần Giờ, Gò Vấp, Hóc Môn, Nhà Bè, Quảng Xuyên, Tân Bình và Thủ Đức | Gia Định[19] | nt |
23 | Bình Dương | 1956 | Bến Cát, Châu Thành, Lái Thiêu, Phú Hòa, Phú Giáo và Trị Tâm | Phú Cường | nt |
24 | Tây Ninh | 1900 | Hiếu Thiện, Khiêm Hạnh, Phú Khương và Phú Ninh | Tây Ninh | nt |
25 | Bình Long | 1956 | An Lộc, Chơn Thành và Lộc Ninh | An Lộc | nt |
26 | Phước Long | 1956 | Bố Đức, Phước Bình, Đôn Luân và Đức Phong | Phước Bình | nt |
27 | Hậu Nghĩa | 1963 | Củ chi, Đức Hòa, Đức Huệ và Trảng Bàng | Khiêm Cương | nt |
28 | Long An | 1956 | Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc, Bình Phước, Thủ Thừa, Rạch Kiến, Tân Trụ và Thủ Thừa | Tân An | ntHiện nay: Tây Nam Bộ |
29 | Kiến Tường | 1956 | Châu Thành, Kiến Bình, Tuyên Bình và Tuyên Nhơn | Mộc Hóa | nt |
30 | Gò Công | 1900[20] | Hòa Bình, Hòa Đồng, Hòa Lạc và Hòa Tân | Gò Công | nt |
31 | Định Tường | 1956 | Tx Mỹ Tho, quận Bến Tranh, Cai Lậy, Cái Bè, Châu thành, Chợ Gạo, Giáo Đức, Hậu Mỹ và Sầm Giang | Mỹ Tho | nt |
32 | Kiến Phong | 1956 | Cao Lãnh, Đồng Tiến, Hồng Ngự, Kiến Văn, Mỹ An và Thanh Bình | Cao Lãnh | nt |
33 | Châu Đốc | 1900[21] | An Phú, Châu Phú, Tân Châu, Tịnh Biên và Tri Tôn | Châu Phú | nt |
34 | Kiến Hòa | 1956 | Ba Tri, Bình Đại, Đôn Nhơn, Giồng Trôm, Hàm Long, Hương Mỹ, Mỏ cày, Thạnh Phú và Trúc Giang | Trúc Giang | nt |
35 | Vĩnh Long | 1900 | Bình Minh, Châu Thành, Chợ Lách, Minh Đức, Tam Bình, Trà Ôn và Vũng Liêm | Vĩnh Long | nt |
36 | Sa Đéc | 1900[22] | Đức Thạnh, Đức Thịnh, Đức Tôn và Lấp Vò | Sa Đéc | nt |
37 | An Giang | 1900[23] | Châu Thành, Chợ Mới, Huệ Đức và Thốt Nốt | Long Xuyên | nt |
38 | Kiên Giang | 1920[24] | Tx Rạch Giá, quận Hà Tiên, Hiếu Lễ, Kiên An, Kiên Bình, Kiên Lương, Kiên Tân và Kiên Thành | Rạch Giá | nt |
39 | Vĩnh Bình | 1956 | Càng Long, Cầu Kè, Cầu Ngang, Châu Thành, Long Toàn, Tiểu Cần và Trà Cú | Phú Vinh | nt |
40 | Phong Dinh | 1900[25] | Tx Cần Thơ, quận Châu Thành, Phong Điền, Phong Phú, Phong Thuận, Phụng Hiệp, Thuận Nhơn và Thuận Trung | Cần Thơ | nt |
41 | Ba Xuyên | 1956 | Hòa Trị, Kế Sách, Lịch Hội, Long Phú, Mỹ Xuyên, Ngã Năm, Thạnh Trị và Thuận Hòa | Khánh Hưng | nt |
42 | Chương Thiện | 1961 | Đức Long, Hưng Long, Kiên Hưng, Kiên Long, Kiên Thiện và Long Mỹ | Vị Thanh | nt |
43 | Bạc Liêu | 1900[26] | Giá Rai, Phước Long, Vĩnh Châu và Vĩnh Lợi | Bạc Liêu | nt |
44 | An Xuyên | 1956[27] | Đầm Dơi, Hải Yến, Năm Căn, Quản Long, Sông Ông Đốc và Thới Bình | Quản Long | nt |
Tổng cộng: 10 thị xã và 257 quận(kể cả 11 quận đô thành SG) |
- Khu vực đông dân cư nhất là Đô thành Sài Gòn, ít dân cư nhất là tỉnh Quảng Đức.[28]
Thị xã tự trị và Đặc khu năm 1974
[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Thị xã, Đặc khu (Việt Nam Cộng hòa)Stt | Tên thị xãĐặc khu | Dân số(ngàn người) | Quận trực thuộc | Tên tỉnh lỵ | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
1 | Cam Ranh | 118.111 | 2 quận Bắc và Nam | Cam Ranh | Trực thuộc trung ương |
2 | Cần Thơ | 182.424 | 2 quận: 1 và 2 | Cần ThơKiêm tỉnh lỵ Phong Dinh | Trực thuộc tỉnh |
3 | Đà Nẵng | 472.194 | 3 quận: 1, 2 và 3 | Đà Nẵng | Trực thuộc trung ương |
4 | Đà Lạt | 105.072 | 1 quận | Đà LạtKiêm tỉnh lỵ Tuyên Đức(đến tháng 9/1967) | Trực thuộc tỉnh |
5 | Huế | 209.043 | 3 quận: Quận Nhất (Thành Nội), Quận Nhì (Tả Ngạn) và Quận Ba (Hữu Ngạn)[29] | HuếKiêm tỉnh lỵ Thừa Thiên | nt |
6 | Nha Trang | 216.227 | 2 quận: 1 và 2 | Nha TrangKiêm tỉnh lỵ Khánh Hòa | nt |
7 | Mỹ Tho | 119.892 | 1 quận | Mỹ ThoKiêm tỉnh lỵ Định Tường | nt |
8 | Quy Nhơn | 213.727 | 2 quận: Nhơn Bình, Nhơn Định | Quy NhơnKiêm tỉnh lỵ Bình Định | nt |
9 | Rạch Giá | 99.923 | 1 quận | Rạch GiáKiêm tỉnh lỵ Kiên Giang | nt |
10 | Vũng Tàu | 108.436 | 1 quận | Vũng Tàu | Trực thuộc trung ương |
Côn SơnĐặc khu | Côn Sơn | Trực thuộc Bộ tư lệnh Hải quân | |||
Phú QuốcĐặc khu | 108.136 | 2 quận: An Thới và Dương Đông | Phú Quốc | nt |
Tổng kết lịch trình
[sửa | sửa mã nguồn]1966-1975 | 1965 | 1964 | 1963 | 1962 | 1961 | 1959 | 1958 | 1957 | 1956 | 1955 |
Quảng Trị | ||||||||||
Thừa Thiên | ||||||||||
Quảng Nam | Quảng Nam | |||||||||
Quảng Tín | ||||||||||
Quảng Ngãi | ||||||||||
Bình Định | ||||||||||
Phú Yên | ||||||||||
Khánh Hòa | ||||||||||
Ninh Thuận | ||||||||||
Bình Thuận | Bình Thuận | |||||||||
Bình Tuy | ||||||||||
Kontum | ||||||||||
Pleiku | Pleiku | |||||||||
Phú Bổn | ||||||||||
Darlac | Darlac | |||||||||
Quảng Đức | ||||||||||
Tuyên Đức | Đồng Nai Thượng | |||||||||
Lâm Đồng | ||||||||||
Phước Long | Biên Hòa | |||||||||
Biên Hòa | ||||||||||
Long Khánh | ||||||||||
Bình Long | Thủ Dầu Một | |||||||||
Bình Dương | ||||||||||
Phước Tuy | Bà Rịa | |||||||||
Hậu Nghĩa | Gia Định | |||||||||
Gia Định | ||||||||||
Tây Ninh | ||||||||||
Kiến Tường | Tân An | |||||||||
Long An | ||||||||||
Gò Công | Định Tường | Gò Công | ||||||||
Định Tường | Mỹ Tho | |||||||||
Kiến Hòa | Bến Tre | |||||||||
Vĩnh Long | ||||||||||
Sa Đéc | một phần tỉnh Vĩnh Long | Sa Đéc | ||||||||
Vĩnh Bình | Trà Vinh | |||||||||
Kiến Phong | Long Xuyên | |||||||||
An Giang | ||||||||||
Châu Đốc | Một phần tỉnh An Giang | Châu Đốc | ||||||||
Kiên Giang | Hà Tiên | |||||||||
Rạch Giá | ||||||||||
Chương Thiện | Một phần tỉnh Kiên Giang | Thuộc Rạch Giá | ||||||||
Phong Dinh | Cần Thơ | |||||||||
Bạc Liêu | Ba Xuyên | Bạc Liêu | ||||||||
Ba Xuyên | Sóc Trăng | |||||||||
An Xuyên | Cà Mau | |||||||||
1966-1975 | 1965 | 1964 | 1963 | 1962 | 1961 | 1959 | 1958 | 1957 | 1956 | 1955 |
Tổ chức
[sửa | sửa mã nguồn]Đệ Nhất Cộng hòa
[sửa | sửa mã nguồn]Tỉnh trưởng là do tổng thống bổ nhiệm, có thể là quân nhân hoặc công chức. Cấp tỉnh không có mô hình cơ quan nghị luận. Tỉnh trưởng có toàn quyền hành pháp, thi hành mệnh lệnh trung ương; riêng ở vùng có dân thiểu số sắc tộc thì có thể gia giảm để thích hợp với tình hình địa phương.
Tỉnh trưởng cũng có quyền bổ nhiệm hội đồng xã và đề cử quận trưởng để tổng thống phái bổ. Nói chung thì tỉnh trưởng trực thuộc phủ tổng thống hoặc thông qua Bộ Nội vụ hay Tòa Đại biểu Chính phủ ở miền đó.[30]
Đệ Nhị Cộng hòa
[sửa | sửa mã nguồn]Đứng đầu tỉnh là Tỉnh trưởng (quân nhân, thường là cấp Trung tá trở lên, hầu hết là cấp Đại tá) và Phó tỉnh trưởng (dân sự). Cả hai do Tổng thống bổ nhiệm và thông qua Thủ tướng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Tỉnh trưởng có trách nhiệm trật tự an ninh, soạn ngân sách, và điều hành lực lượng Nhân dân Tự vệ[31] còn Phó tỉnh trưởng có trọng trách hành chánh. Chiếu theo Hiến pháp thời Đệ Nhị Cộng hòa Việt Nam thì người dân có quyền bỏ phiếu chọn Tỉnh trưởng nhưng trong tình trạng chiến tranh không thể tổ chức bầu cử địa phương ở mọi tỉnh được, Điều 65 cho phép Tổng thống nắm quyền bổ nhiệm Tỉnh trưởng.[32]
Trong khi ở cấp trung ương có các Bộ điều hành thì ở cấp tỉnh có các Ty:
- Ty Hành chánh: điều hợp các chương trình, tổ chức bầu cử, phát thẻ cử tri, báo cáo với Trung ương;
- Ty Cảnh sát Quốc gia: kiểm tra lý lịch, cấp thẻ căn cước;
- Ty Thông tin: quảng bá tin tức và chính sách Chính phủ;
- Ty Canh nông: trông coi nông nghiệp;
- Ty Điền địa: đo đạc đất đai, cấp phát đất cho người định cư;
- Ty Tài chánh: kiểm soát chi thu;
- Ty Kiến thiết: vẽ mẫu thực hiện các công trình;
- Ty Công chánh: thực hiện công trình đào giếng, ống nước máy, cống nước, đắp đường, bắc cầu;
- Ty Xã hội: phụ cấp nhu yếu phẩm cho người nghèo, kiểm soát các cơ sở như Cô nhi viện;
- Ty Thanh niên: tổ chức các đoàn thể, các chương trình thể dục, thể thao, văn nghệ;
- Ty Tiểu học: tổ chức trường sở, giáo viên;
- Ty Y tế: trông coi trạm xá phát thuốc, chích ngừa, vệ sinh công cộng;
- Ty Tỵ nạn cộng sản: ở những tỉnh thiếu an ninh, giúp cứu trợ và định cư.
Sang thập niên 1970 việc phân phối các ty có thay đổi như sau:
- Ty Tài chánh đổi thành Ty Ngân sách và Kế toán;
- Thêm các Ty Nội an, Ty Kinh tế, Ty Công vụ, Ty Nhân dân tự vệ và Ty Phát triển Sắc tộc ở các tỉnh Cao nguyên Trung phần.
Ty ở cấp tỉnh chấp hành lệnh của Tỉnh trưởng cùng những chỉ thị của Trung ương, tức
các Bộ trưởng. Dưới các ty là phòng hoặc sở.
Tương đương với tỉnh nhưng dưới quy mô nhỏ hơn là các thị xã, đứng đầu là Thị trưởng. Riêng Sài Gòn có Đô trưởng cho Đô thành Sài Gòn.
Ngoài các ty, mỗi tỉnh còn có Hội đồng tỉnh, số lượng nghị viên tùy thuộc vào dân số mỗi tỉnh nhưng tối đa là 30 nghị viên. Hội đồng tỉnh có quyền quyết nghị, kiểm soát và tư vấn.[33]
Bản đồ một số tỉnh thời VNCH
[sửa | sửa mã nguồn]- Ba Xuyên
- Châu Đốc
- Chương Thiện
- Gò Công
- Kiến Phong
- Kiến Tường
- Phong Dinh
- Phú Bổn
- Phước Tuy
- Quảng Đức
- Quảng Tín
- Tây Ninh
- Vĩnh Bình
- Vĩnh Long
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Còn gọi là "Trung nguyên Trung phần"
- ^ Xem bài:"Hoàng triều Cương thổ"(Wikipedia tiếng Việt)
- ^ Duncanson. tr 235
- ^ “Blogger”. Truy cập 6 tháng 10 năm 2015.
- ^ Các đơn vị hành chính cấp dưới quận thuộc Đô thành được gọi là phường, thuộc Tỉnh được gọi là xã
- ^ Thị xã Vũng Tàu là đơn vị hành chính ngang cấp tỉnh
- ^ Thị xã Đà Nẵng là đơn vị hành chính ngang cấp tỉnh
- ^ Thị xã Huế là đơn vị hành chính ngang cấp tỉnh
- ^ Thị xã Đà Lạt là đơn vị hành chính ngang cấp tỉnh
- ^ Khái quát về Việt Nam Cộng hòa. Sài Gòn: Bộ Thông tin Chiêu hồi, 1966
- ^ Hiện nay là khu vực Duyên hải Nam Trung bộ
- ^ Hiện nay là khu vực Tây nguyên
- ^ Trung tâm tỉnh Darlac được đặt trong quận Ban Mê Thuột
- ^ Chi khu quân sự quận Ban Mê Thuột đặt tại xã Hòa Bình (nằm trên quốc lộ 21B gần ngã ba đi Nha Trang và Đà Lạt), nên thường gọi là Chi khu Hòa Bình
- ^ Trung tâm thị xã Ban Mê Thuột (còn gọi là quận Châu Thành) được đặt tại phạm vi xã Lạc Giao
- ^ Ngày 7/9/1967 tỉnh lỵ tỉnh Tuyên Đức từ thị xã Đà Lạt chuyển đến xã Tùng Nghĩa, quận Đức Trọng
- ^ Nay là vị trí Tx La Gi
- ^ Trên cơ sở tỉnh Bà Rịa cũ
- ^ Trung tâm hành chính tỉnh Gia Định được đặt tại xã Bình Hòa thuộc quận Gò Vấp
- ^ Do chính quyền bảo hộ Pháp thành lập năm 1900. Năm 1956 chính quyền Việt Nam Cộng hòa giải thể và đến năm 1963 cũng chính quyền này tái lập lại.
- ^ Do chính quyền bảo hộ Pháp thành lập năm 1900. Năm 1956 chính quyền Việt Nam Cộng hòa giải thể và đến năm 1964 cũng chính quyền này tái lập lại.
- ^ Do chính quyền bảo hộ Pháp thành lập năm 1900. Năm 1956 chính quyền Việt Nam Cộng hòa giải thể và đến năm 1966 cũng chính quyền này tái lập lại.
- ^ Trước đó tỉnh này có tên là Long Xuyên do chính quyền bảo hộ Pháp thành lập năm 1900. Năm 1956 chính quyền Việt Nam Cộng hòa đổi tên thành An Giang.
- ^ Do chính quyền bảo hộ Pháp thành lập năm 1920 có tên là tỉnh Rạch Giá. Năm 1956, chính quyền Việt Nam Cộng hòa điều chỉnh một phần địa giới và đổi tên thành tỉnh Kiên Giang.
- ^ Do chính quyền bảo hộ Pháp thành lập năm 1900 với tên gọi là tỉnh Cần Thơ. Năm 1956, chính quyền Việt Nam Cộng hòa điều chỉnh một phần địa giới và đổi tên thành tỉnh Phong Dinh.
- ^ Do chính quyền bảo hộ Pháp thành lập năm 1900. Năm 1956, chính quyền Việt Nam Cộng hòa điều chỉnh một phần địa giới thành lập tỉnh Cà Mau, phần còn lại vẫn thuộc tỉnh Bạc Liêu.
- ^ Tháng 3 năm 1956, chính quyền Việt Nam Cộng hòa tách một phần địa giới của tỉnh Bạc Liêu để thành lập tỉnh mới có tên là tỉnh Cà Mau, tháng 10 cùng năm đổi tên cà mau thành An Xuyên.
- ^ Ministry of Foreign Affairs (trang 39)
- ^ Năm 1967 Chính phủ Việt Nam Cộng hòa đổi tên các quận Thành Nội, Tả Ngạn và Hữu Ngạn thành: Quận Nhất, Quận Nhì và Quận Ba
- ^ Foreign Areas Studies Division. U. S. Army Area Handbook for Vietnam. Washington, DC: Department of the Army, 1962. Tr 234
- ^ Nguyen Ngoc Bich. tr 33
- ^ Anh Thái Phượng. trang 207
- ^ “Bình Định thiên nhiên dân cư...”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2011.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Nguyễn Quang Ân. Việt Nam, những thay đổi địa danh và địa giới hành chính (1945-2002) (Do nhà xuất bản Thông Tấn in ấn và phát hành ngày 4/1/2002)
- Anh Thái Phượng. Trăm Núi Ngàn Sông. Gretna, LA: Nhà xuất bản Đường Việt, 2003.
- Duncanson, Dennis. Government and Revolution in Vietnam. New York: Oxford University Press, 1968.
- Ministry of Foreign Affairs. Vietnamese Realities. Saigon: Ministry of Foreign Affairs of the Republic of Vietnam, 1967.
- Nguyen Ngoc Bich, et al. An Annotated Atlas of the Republic of Viet-Nam. Washington, DC: Embassy of Viet-Nam, 1972.
Từ khóa » Bản đồ Nước Việt Nam Cộng Hòa
-
Việt Nam Cộng Hòa – Wikipedia Tiếng Việt
-
Bản đồ Hành Chính Việt Nam Cộng Hòa Thể Hiện điều Gì?
-
Bản đồ Việt Nam Trước 1975 Có Gì đặc Biệt?
-
Sự Thật Không Ngờ Về Bản đồ Việt Nam Cộng Hòa
-
Mẫu Bản đồ Hành Chính Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
-
Mẫu Bản đồ Hành Chính Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
-
Bản đồ Hành Chính Việt Nam Cộng Hòa 1967 | Manhhai | Flickr
-
Bản đồ Hành Chính Việt Nam Và 63 Tỉnh Thành Khổ Lớn
-
Bản đồ Việt Nam
-
Tư Liệu Chủ Quyền: Trung Quốc Cưỡng Chiếm Trái Phép Hoàng Sa
-
Căn Cứ Pháp Lý Và Chứng Cứ Lịch Sử Của Việt Nam Về Hai Quần đảo ...
-
Giới Thiệu Việt Nam – Đại Sứ Quán Việt Nam Tại Pháp
-
Bản đồ Hành Chính Các Tỉnh Việt Nam Khổ Lớn Năm 2022