Tô Châu – Wikipedia Tiếng Việt

Đối với các định nghĩa khác, xem Tô Châu (định hướng).
Tô Châu苏州市Soochow
—  Thành phố cấp địa khu  —
Thành phố Tô Châu
Đông Phương chi Môn tại Khu Công nghiệp Tô ChâuChu TrangNghệ PhốTân thành đường sắt cao tốc Tô ChâuLưu Viên
Vị trí của Tô Châu
Vị trí của Tô Châu tại Giang TôVị trí của Tô Châu tại Giang Tô
Tô Châu trên bản đồ Trung QuốcTô ChâuTô Châu
Quốc giaTrung Quốc
TỉnhGiang Tô
Huyện11
Thành lập514 TCN
Trung tâm hành chínhCô Tô
Chính quyền
 • KiểuThành phố cấp địa khu
 • Bí thư Thành ủyLiu Xiaotao
 • Thị trưởngWu Qingwen
Diện tích
 • Thành phố cấp địa khu8,657,32 km2 (3,34.261 mi2)
 • Đất liền6,093,92 km2 (2,35.288 mi2)
 • Mặt nước2,394,50 km2 (0,92.452 mi2)
 • Đô thị2,742,52 km2 (1,05.889 mi2)
 • Vùng đô thị12.493 km2 (4,824 mi2)
Dân số (2020)
 • Thành phố cấp địa khu12.748.252
 • Mật độ1,500,000/km2 (3,800,000/mi2)
 • Đô thị6.715.559
 • Mật độ đô thị2,400,000/km2 (6,300,000/mi2)
Tên cư dânNgười Tô Châu
GDP[1]
 • Thành phố cấp địa khu2,672 nghìn tỷ nhân dân tệ372,2 tỷ đô la Mỹ
 • Bình quân đầu người209.652 nhân dân tệ29.205 đô la Mỹ
Múi giờUTC+8
Mã bưu chính215000
Mã điện thoại512
Mã ISO 3166CN-JS-05
Thành phố kết nghĩaVenezia, Victoria, Ikeda, Kanazawa, Portland, Hạt Tulcea, Jeonju, Kameoka, Riga, Ismailia, Grenoble, Nijmegen, Higashimurayama, Esbjerg, Konstanz, Taupo, Nabari, Porto Alegre, Jacksonville, Riihimäki, Taebaek, Nowy Sącz, Kyiv, Zaporizhia, Logan City, Antananarivo, Santiago del Estero, Vina del Mar, Yeongju, Daisen, Riesa, Santa Lucija, Hirokawa, Portland, Eiheiji, Marugame, Ayabe, Satsumasendai, Ipatinga, Whittier, Brest, South El Monte, Grootfontein, Tahara, Tottori, Rosolina, Uchinada, Ishikawa, Bourgoin-Jallieu, Chiba, Hwaseong, Nago, León
HDI (2015)0.868– very high[2]
Hoa thành phốOsmanthus
Cây thành phốCamphor laurel
Phương ngữ địa phươngTiếng Ngô: phương ngữ Tô Châu
License plate prefix苏E and 苏U[3]
Websitewww.suzhou.gov.cn
Tô Châu
"Tô Châu" trong chữ Hán giản thể (trên) và chữ Hán phồn thể (dưới)
Giản thể苏州
Phồn thể蘇州
Phiên âm
Tiếng Hán tiêu chuẩn
Bính âm Hán ngữSūzhōu
Wade–GilesSu1-chou1
IPA[sú.ʈʂóu]
Tiếng Ngô
Tiếng Tô ChâuSou-tseü
Tiếng Khách Gia
Latinh hóaSû-chû
Tiếng Quảng Châu
Latinh hóa YaleSōujāu
IPA[sóu.tsɐ́u]
Việt bínhSou1-zau1
Tiếng Mân Nam
POJ tiếng Mân Tuyền ChươngSoo-ciŭ

Tô Châu (giản thể: 苏州市; phồn thể: 蘇州市; bính âm: Sūzhōu Shì) là một thành phố cấp địa khu thuộc tỉnh Giang Tô, Trung Quốc nằm ở hạ lưu sông Trường Giang và trên bờ đông Thái Hồ. Thành phố này nổi tiếng vì những cầu đá đẹp, chùa chiền và các khu vườn (viên lâm) được thiết kế tỉ mỉ, mà ngày nay chúng đã trở thành những điểm thu hút khách du lịch. Tô Châu cũng đã từng là một trung tâm quan trọng của công nghiệp sản xuất tơ lụa Trung Hoa kể từ thời kỳ nhà Tống (960–1279) cũng như tiếp tục nắm giữ vị trí nổi tiếng này trong thời gian gần đây. Thành phố này là một phần của Tam giác vàng thuộc Trung Quốc. Thành phố này đặc biệt nổi tiếng vì những khu vườn. Một số vườn cây cảnh cổ điển đã được UNESCO xếp loại là di sản thế giới. Diện tích của thành phố là 8.488,42 km²,[4] dân số năm 2020 là 12.748.252 người (trong đó dân số nội thị 6.715.559 người). GDP trên đầu người của thành phố này là ¥178,207 (khoảng US$27,629) vào năm 2021, đứng hàng thứ năm trong số 659 thành phố tại Trung Quốc.

Nguồn gốc tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Tô Châu, các tên gọi cổ là Câu Ngô, Ngô, Cối Kê (giản thể: 会稽; phồn thể: 會稽; bính âm: Kuàijī), Ngô Châu, Ngô Quận, Bình Giang Đẳng. Tô Châu còn có biệt danh là Ngô Đô, Ngô Hội, Ngô Môn, Đông Ngô, Ngô Trung, Ngô Hạ, Cô Tô, Trường Châu, Mậu Uyển Đẳng.

Tô Châu, cái nôi của văn hóa Ngô, là một trong những đô thị cổ nhất trong lưu vực sông Dương Tử. Khoảng 2.500 năm trước, các bộ lạc bản địa, tự gọi mình là "Câu Ngô" vào cuối thời kỳ nhà Thương đã sinh sống trong khu vực mà sau này gọi là Tô Châu.

Vào thời kỳ cuối của nhà Thương, Thái Bá đã đến đây để lập ra nước Ngô, đóng kinh đô tại đây và gọi nó là Ngô thành. Năm 514 TCN, trong thời kỳ Xuân Thu, vua Hạp Lư (giản thể: 阖闾; phồn thể: 闔閭; bính âm: Hélǘ) của nước Ngô đã sai Ngũ Tử Tư xây dựng "Hạp Lư thành" (giới học giả cho là thuộc Tô Châu ngày nay) làm kinh đô của mình. Nước Ngô trọng dụng Tôn Vũ để phát triển quân đội, tiến đánh nước Tề ở phương bắc, xưng bá trung nguyên. Năm 496 TCN, Hạp Lư đã được mai táng tại Hổ Khâu (tiếng Trung: 虎丘; bính âm: Hǔ Qiū).

Chuyết Chính viên

Năm 473 TCN, nước Ngô bị nước Việt của Việt vương Câu Tiễn đánh bại. Tô Châu trở thành kinh đô của nước Việt. Năm 306 TCN, nước Việt lại bị nước Sở sát nhập. Thời kỳ hoàng kim của Tô Châu đã qua đi. Các di tích của nền văn hóa này bao gồm các phần còn sót lại của các tường thành và cổng thành có niên đại 2.500 năm tuổi tại Bàn Môn (giản thể: 盘门; phồn thể: 盤門; bính âm: Pán Mén).

Vào thời kỳ nhà Tần, thành phố này được biết dưới tên gọi Ngô huyện. Hạng Vũ (giản thể: 项羽; phồn thể: 項羽; bính âm: Xiàng Yǔ) đã bắt đầu sự nổi dậy lịch sử của mình tại đây vào năm 209 TCN và nó đã góp phần vào sự sụp đổ nhanh chóng của nhà Tần.

Vào thời kỳ nhà Tùy, thành phố này đã được đổi tên thành Tô Châu vào năm 589.

Khi Đại Vận Hà được hoàn thành, Tô Châu nằm ở vị trí có tầm quan trọng chiến lược trên hành trình thương mại chính. Trong suốt lịch sử Trung Hoa nó đã là thủ phủ chính yếu của công nghiệp và thương mại ở khu vực ven biển thuộc miền đông nam Trung Quốc.

Trong thời kỳ nhà Đường, năm 825 nhà thơ lớn Bạch Cư Dị (tiếng Trung: 白居易; bính âm: Bái Jūyì) đã cho xây dựng Sơn Đường nhai (tiếng Trung: 山塘街; bính âm: Shāntáng Jiē) để nối thành phố này với Hổ Khâu phục vụ cho du khách. Thời kỳ nhà Tống (960-1279), tại Tô Châu đặt Bình Giang phủ, cai quản Chiết Giang tây đạo. Năm 1035, nhà thơ, nhà văn lớn kiêm chính trị gia Phạm Trọng Yêm (tiếng Trung: 范仲淹; bính âm: Fàn Zhòngyān) đã cho xây dựng Khổng miếu tại đây. Nó đã trở thành nơi để diễn ra các cuộc thi tuyển chọn quan lại cho triều đình.

Tháng Hai năm 1130, quân đội nhà Kim (1115–1234 tiến xuống phía nam đã phá hủy và thảm sát thành phố này. Năm 1275 quân đội nhà Nguyên (1271-1368) cũng đã tiến tới đây và đổi tên Tô Châu thành Bình Giang lộ. Cuối thời nhà Nguyên, Trương Sĩ Thành nổi dậy, tự xưng là Ngô vương, đổi Bình Giang lộ thành Long Bình phủ, lấy Tô Châu làm kinh đô. Năm 1367, quân đội của Chu Nguyên Chương công phá Tô Châu, phá hủy hoàng thành của Trương Sĩ Thành. Trương Sĩ Thành đầu hàng. Nhà Minh (1367-1644) đổi Long Bình phủ thành Tô Châu phủ, cho trực thuộc Nam Kinh. Thời kỳ nhà Thanh (1644-1911), Tô Châu là nơi đặt trụ sở của tuần phủ và bố chánh sứ Giang Tô.

Trong thời kỳ hai triều Minh-Thanh, thành phố này đã có nhiều thời kỳ thịnh vượng. Nhiều khu vườn nổi tiếng của các tư nhân đã được các tầng lớp quan lại và người giàu có xây dựng. Tuy nhiên, thành phố này cũng đã phải gánh chịu thảm họa vào năm 1860 khi binh lính của Thái Bình thiên quốc tiến vào chiếm giữ thành phố. Tháng 11 năm 1863, thường thắng quân dưới sự chỉ huy của Charles Gordon đã tái chiếm thành phố này từ tay Thái Bình thiên quốc.

Hình ảnh chụp gần của Chuyết Chính viên tại Tô Châu

Khủng hoảng tiếp theo mà thành phố này vấp phải là sự xâm chiếm của người Nhật năm 1937. Nhiều khu vườn đã bị phá hủy vào cuối cuộc chiến. Đầu thập niên 1950, công việc khôi phục đã được tiến hành đối với Chuyết Chính viên, Đông viên và các khu vườn khác để đua chúng trở lại với cuộc sống.

Năm 1981, thành phố cổ này đã được Quốc vụ viện Cộng hòa nhân dân Trung Hoa liệt kê như là một trong bốn thành phố mà sự bảo vệ các di sản lịch sử và văn hóa cũng như cảnh quan thiên nhiên phải được đặt lên hàng đầu (các thành phố khác là Bắc Kinh, Hàng Châu và Quế Lâm). Kể từ đó, với các công trình kinh tế ở ngoại ô, Tô Châu đã phát triển thành một trong những thành phố thịnh vượng nhất ở Trung Quốc.

Các khu vườn cổ điển của Tô Châu đã được liệt kê trong danh sách di sản thế giới của UNESCO vào các năm 1997 và 2000.

Phân cấp hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Là một trong những thành phố thịnh vượng nhất của Trung Quốc, sự phát triển của Tô Châu có sự liên quan trực tiếp với sự lớn mạnh của các thành thị vệ tinh, đáng chú ý nhất là Côn Sơn, Thái Thương và Trương Gia Cảng. Các khu vực thuộc quyền quản lý hành chính của Tô Châu cũng là nơi có nhiều nhà máy, xí nghiệp công nghệ cao.

Tô Châu được chia thành 10 đơn vị hành chính cấp huyện. Cụ thể như sau:

  • Các thị hạt khu:
    • Cô Tô (giản thể: 姑苏; phồn thể: 姑蘇; bính âm: Gūsū)
    • Hổ Khâu (tiếng Trung: 虎丘; bính âm: Hǔqiū)
    • Tương Thành (tiếng Trung: 相城; bính âm: Xiàngchéng)
    • Ngô Trung (giản thể: 吴中; phồn thể: 吳中; bính âm: Wúzhōng)
    • Ngô Giang (giản thể: 吴江; phồn thể: 吳江; bính âm: Wújiāng)
  • Các huyện cấp thị:
    • Thường Thục (tiếng Trung: 常熟; bính âm: Chángshú)
    • Thái Thương (giản thể: 太仓; phồn thể: 太倉; bính âm: Tàicāng)
    • Côn Sơn (giản thể: 昆山; phồn thể: 崑山; bính âm: Kūnshān)
    • Trương Gia Cảng (giản thể: 张家港; phồn thể: 張家港; bính âm: Zhāngjiāgǎng)
  • Khu quản lý tương đương cấp huyện
    • Khu công nghiệp Tô Châu (giản thể: 苏州工业园区; phồn thể: 蘇州工業園區; bính âm: Sūzhōu Gōngyè Yuánqū)

Phong cảnh đặc sắc

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ thời cổ đại đã có nhiều nhà thơ viết về phong cảnh Tô Châu. Nổi tiếng nhất trong số đó có lẽ là Phong Kiều dạ bạc của Trương Kế với

Nguyệt lạc ô đề sương mãn thiên Giang phong ngư hỏa đối sầu miên Cô Tô thành ngoại Hàn Sơn tự Dạ bán chung thanh đáo khách thuyền
Lối vào một trong những khu vườn cổ tại Tô Châu

Các khu vực đáng chú ý có:

  • Bàn Môn có 2.500 năm tuổi, được xây dựng trong thời kỳ nước Ngô. Nó được biết đến vì kiến trúc xây dựng độc đáo duy nhất cũng như là sự kết hợp hài hòa của nước và cổng đất.
  • Hổ Khâu.
  • Huyền Diệu quan (xây dựng năm 276, xây dựng lại năm 1584)
  • Hổ Khâu tự (xây dựng năm 327, xây dựng lại năm 1871)
  • Hàn Sơn tự (Xây dựng năm 503, bị phá hủy và được xây dựng lại nhiều lần, lần tái thiết cuối cùng năm 1896).
  • Bảo Đái kiều (cầu đai báu – xây dựng lần đầu năm 816, xây dựng lại năm 1442)
  • Sơn Đường nhai (xây dựng năm 825)
  • Vân Nham tự (xây dựng năm 961)
  • Tháp Thụy Quang (xây dựng năm 1009)
  • Lưu viên(xây dựng năm 1525, xây dựng lại năm 1953)
  • Võng Sư viên (xây dựng thời kỳ nhà Tống)
  • Thương Lang đình (xây dựng năm 1696)
  • Hoàn Tú sơn trang
  • Sư Tử lâm viên (xây dựng năm 1342)
  • Nghệ phố
  • Ngẫu viên (giản thể: 藕园; phồn thể: 藕園; bính âm: Ǒu Yuán)
  • Ngẫu viên (giản thể: 耦园; phồn thể: 耦園; bính âm: Ǒu Yuán)
  • Thoái Tư viên
  • Di viên
  • Chuyết Chính viên (xây dựng năm 1513, xây dựng lại năm 1860)
  • Đông môn, tòa nhà cao nhất thành phố, hoàn thành trong năm 2007

Giao thông

[sửa | sửa mã nguồn]
Tháp Hổ Khâu của Vân Nham tự. Đây là một tháp nghiêng. Nó là ngọn tháp nổi tiếng nhất ở miền đông Trung Quốc

Tô Châu nằm ở vị trí thuận tiện trên tuyến đường sắt Kinh Hồ nối liền Thượng Hải và Nam Kinh, thủ phủ của tỉnh, với thời gian đi tới cả hai thành phố này chỉ khoảng trên dưới 1 giờ tàu chạy. Ga đường sắt Tô Châu là một trong những nhà ga bận rộn nhất tại Trung Quốc, với 139 tàu khách dừng tại đây mỗi ngày. Các tàu hỏa chỉ mất 45 phút tới Thượng Hải và khoảng 1,5 giờ tới Nam Kinh. Các đường bộ có thể chọn lựa là đường cao tốc Giang Tô-Thượng Hải, đường cao tốc ven sông Dương Tử, đường cao tốc Tô Châu-Gia Hưng-Hàng Châu. Năm 2005, đường vành đai mới đã hoàn thành, liên kết các huyện cấp thị ở ngoại vi như Thái Thương, Côn Sơn và Thường Thục. Theo đường thủy, Tô Châu được nối với Trương Gia Cảng, Lộ Trực (Phủ Lý), Thường Châu.

Mặc dù sân bay Quang Phúc phục vụ như là sân bay nối hai đô thị (Tô Châu-Bắc Kinh, Tô Châu-Phật Sơn, Quảng Đông) và Quốc vụ viện đã phê chuẩn việc xây dựng một sân bay chỉ phục vụ cho Tô Châu vào năm 2003, nhưng vận tải hàng không từ Tô Châu vẫn tiếp tục được thực hiện chủ yếu tại sân bay Hồng Kiều và sân bay quốc tế Phố Đông ở Thượng Hải.

Văn hóa

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nhạc kịch Trung Hoa: Côn khúc bắt nguồn từ khu vực Côn Sơn, Tô Châu vào khoảng thế kỷ 14-15, cũng như muộn hơn là nhạc kịch Tô Châu. Tô Châu bình đàn là một dạng kể chuyện bao gồm cả các đoạn hát với các đoạn nói.
  • Tơ lụa
  • Hàng thủ công mỹ nghệ: Các mặt hàng như tơ lụa thêu Tô Châu, quạt, nhạc cụ dân tộc, đèn lồng, đồ gỗ gụ, chạm khắc ngọc bích, thảm lụa thêu, các chất liệu màu hội họa truyền thống, các tranh in ván gỗ năm mới.
  • Hội họa
  • Thư pháp
  • Ẩm thực: Cua lớn hồ Dương Trừng, khiếm thực, tì bà, đông nhưỡng tửu, tương áp, tương trấp nhục v.v,...

Giáo dục

[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Tô Châu có một số trường đại học và cao đẳng như:

  • Đại học Tô Châu (giản thể: 苏州大学; phồn thể: 蘇州大學; bính âm: Sūzhōu Dàxué)
  • Học viện Khoa học Kỹ thuật Tô Châu (giản thể: 苏州科技学院; phồn thể: 蘇州科技學院; bính âm: Sūzhōu Kējì Xuéyuàn)

Những người nổi tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Các nhà lãnh đạo, chính trị:
    • Phạm Trọng Yêm (tiếng Trung: 范仲淹; bính âm: Fàn Zhòngyān) (989–1052)
    • Nghiêm Gia Cam (giản thể: 严家淦; phồn thể: 嚴家淦; bính âm: Yán Jiāgàn) (1905–1993)
  • Các nhà thơ:
    • Phạm Thành Đại (tiếng Trung: 范成大; bính âm: Fàn Chéngdà) (1126–1193)
  • Các nhà soạn kịch:
    • Phùng Mộng Long (giản thể: 冯梦龙; phồn thể: 馮夢龍; bính âm: Féng Mènglóng) (1574–1645)
  • Các họa sĩ:
    • Đường Dần (tiếng Trung: 唐寅; bính âm: Táng Yín) (1470–1524)
    • Văn Trừng Minh (tiếng Trung: 文徵明; bính âm: Wén Zhēngmíng) (1470–1559)
    • Văn Chấn Hanh (tiếng Trung: 文震亨; bính âm: Wén Zhènhēng) (1585–1645)
  • Các nhà vật lý:
    • Ngô Kiện Hùng (giản thể: 吴健雄; phồn thể: 吳健雄; bính âm: Wú Jiànxióng) (1912–1997)
  • Khác:
    • Cố Viêm Vũ (giản thể: 顾炎武; phồn thể: 顧炎武; bính âm: Gù Yánwǔ)
    • Chương Thái Viêm (tiếng Trung: 章太炎; bính âm: Zhāng Tàiyán) (1868–1936)
    • Huston Smith (1919–?)

Nói về Tô Châu

[sửa | sửa mã nguồn]
Triển lãm bonsai/bồn cảnh trong một khu vườn tại Tô Châu.
Một thành phố lớn và quý phái... Nó có 1.600 cầu đá mà dưới đó thuyền bè có thể qua lại. - Marco Polo Kinh đô tơ lụa, Venezia phương Đông, Nôi của nền văn hóa NgôThế giới vườn – các cách nói khác về Tô Châu.

Ngạn ngữ Trung Hoa

[sửa | sửa mã nguồn] giản thể: ="上有天堂,下有苏杭"; phồn thể: "上有天堂,下有蘇杭" ("Thượng có thiên đường, hạ có Tô Hàng") giản thể: "生在苏州,住在杭州,食在广州,死在柳州"; phồn thể: "生在蘇州,住在杭州,食在廣州,死在柳州" ("Sinh tại Tô Châu, trú tại Hàng Châu, thực tại Quảng Châu, tử tại Liễu Châu") giản thể: "美不美太湖水,亲不亲故乡人"; phồn thể: "美不美太湖水,親不親故郷人" ("Đẹp hay không đẹp, cũng là nước Thái Hồ. Quen hay không quen, cũng là đồng hương")

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Miệng núi lửa Tô Châu trên Sao Hỏa, được đặt theo tên thành phố này.[cần dẫn nguồn]
  • Tiểu hành tinh vành đai chính 2719 Suzhou phát hiện ngày 22 tháng 9 năm 1965 được đặt theo tên của Tô Châu
  • Ngô
  • Vô Tích
  • Lộ Trực
  • Bảo Đái kiều

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Official data released recently by the Suzhou government". Suzhou Government.
  2. ^ Calculated using data from Suzhou Statistics Bureau. Life Expectancy Index = 0.9672, Education Index = 0.8244, Income Index = 0.868. Refs:
    • Suzhou Bureau of Statistics (苏州市统计局). 2016年苏州市情市力 (PDF). Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 14 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2017.
    • 新建改扩建410所学校 苏州教育有"国际范". Tencent. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2017.
    • 苏州人均期望寿命高于北京上海 癌症仍是"头号杀手". 城市商报. ngày 22 tháng 4 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2016.
  3. ^ 苏U号牌来了!苏州将成江苏首个启用双号牌的城市. 交汇点. ngày 24 tháng 10 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2018.
  4. ^ "Table showing land area and population". Suzhou People's Government. 2003. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2007.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện về Tô Châu.
  • Website chính thức của thành phố Tô Châu, bằng tiếng Anh Lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2006 tại Wayback Machine
  • Chỉ dẫn về Tô Châu Lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2013 tại Wayback Machine
  • Khung cảnh Tô Châu Lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2007 tại Wayback Machine
  • Hướng dẫn du lịch Trung Quốc
  • Khách sạn tại Tô Châu Lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2006 tại Wayback Machine
  • Các phong cảnh đẹp của Tô Châu Lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2007 tại Wayback Machine
  • Website chính thức bằng tiếng Anh Lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2004 tại Wayback Machine
  • Kiến trúc lịch sử
  • x
  • t
  • s
Thành thị đặc biệt lớn của Trung Quốc
“Đặc đại thành thị” là các đô thị có trên 5 triệu đến dưới 10 triệu nhân khẩu.
Thẩm Dương • Nam Kinh • Hàng Châu • Trịnh Châu • Đông Hoản • Thành Đô
Ghi chú: không bao gồm các đặc khu hành chính và khu vực Đài Loan.Tham khảo: 《中国城市建设统计年鉴2016》. 2014年11月,中国国务院发布《关于调整城市规模划分标准的通知》
  • x
  • t
  • s
Giang Tô, Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
Lịch sử • Chính trị • Kinh tế
Nam KinhHuyền Vũ  • Tần Hoài  • Kiến Nghiệp  • Cổ Lâu  • Phổ Khẩu  • Lục Hợp  • Thê Hà  • Vũ Hoa Đài  • Giang Ninh  • Lật Thủy  • Cao Thuần
Giang Tô trong Trung Quốc
Giang Tô trong Trung Quốc
Vô TíchLương Khê  • Tân Hồ  • Huệ Sơn  • Tích Sơn  • Giang Âm  • Nghi Hưng  • Tân Ngô
Từ ChâuVân Long  • Cổ Lâu  • Cửu Lý  • Giả Uông  • Đồng Sơn  • Tuyền Sơn  • Bi Châu  • Tân Nghi  • Tuy Ninh  • Bái  • Phong
Thường ChâuChung Lâu  • Thiên Ninh  • Thích Thự Yển  • Tân Bắc  • Vũ Tiến  • Kim Đàn  • Lật Dương
Tô ChâuCô Tô  • Hổ Khâu  • Ngô Trung  • Tương Thành  • Ngô Giang  • Côn Sơn  • Thái Thương  • Thường Thục  • Trương Gia Cảng
Nam ThôngSùng Xuyên  • Cảng Áp  • Thông Châu  • Hải Môn  • Khải Đông  • Như Cao  • Như Đông  • Hải An
Liên Vân CảngTân Phố  • Liên Vân  • Hải Châu  • Cám Du  • Quán Vân  • Đông Hải  • Quán Nam
Hoài AnThanh Hà  • Thanh Phố  • Sở Châu  • Hoài Âm  • Kim Hồ  • Hu Dị  • Hồng Trạch  • Liên Thủy
Diêm ThànhĐình Hồ  • Diêm Đô  • Đông Đài  • Đại Phong  • Xạ Dương  • Phụ Ninh  • Tân Hải  • Hưởng Thủy  • Kiến Hồ
Dương ChâuQuảng Lăng  • Hàn Giang  • Giang Đô  • Nghi Chinh  • Cao Bưu  • Bảo Ứng
Trấn GiangKinh Khẩu  • Nhuận Châu  • Đan Đồ  • Dương Trung  • Đan Dương  • Cú Dung
Thái ChâuHải Lăng  • Cao Cảng  • Khương Yển  • Tĩnh Giang  • Thái Hưng  • Hưng Hóa
Túc ThiênTúc Thành • Túc Dự  • Thuật Dương  • Tứ Dương  • Tứ Hồng
  • x
  • t
  • s
Di sản thế giới tại Trung Quốc
Đông
  • Vườn cây cảnh cổ điển ở Tô Châu
  • Phúc Kiến Thổ Lâu
  • Vườn quốc gia Lư Sơn
  • Hoàng Sơn
  • Tam Thanh Sơn
  • Thái Sơn
  • Vũ Di Sơn
  • Khổng miếu, Khổng lâm và Khổng phủ ở Khúc Phụ
  • Làng cổ Nam An Huy, Tây Đệ và Hoành thôn
  • Cảnh quan văn hóa Tây Hồ, Hàng Châu
  • Cổ Lãng Tự : Khu định cư quốc tế lịch sử
  • Di tích khảo cổ của thành phố Lương Chử
  • Các khu bảo tồn chim di trú dọc theo Bờ biển Hoàng Hải - Vịnh Bột Hải (Giai đoạn I)
  • Tuyền Châu: Trung tâm thương mại Thế giới thời Tống-Nguyên
Bản Trung Quốc logo Di sản thế giới UNESCO
Trung Nam
  • Quần thể kiến trúc cổ trên núi Võ Đang
  • Khu lịch sử Ma Cao
  • Hồ Bắc Thần Nông Giá
  • Điêu Lâu và các làng ở Khai Bình
  • Hang đá Long Môn
  • Các công trình lịch sử ở Đăng Phong, bao gồm cả Chùa Thiếu Lâm và Đài quan sát Đăng Phong
  • Cảnh quan văn hóa Nghệ thuật đá Hoa Sơn Tả Giang
  • Thắng cảnh Vũ Lăng Nguyên
  • Ân Khư
Tây Nam
  • Di tích hóa thạch Trừng Giang
  • Tượng khắc đá Đại Túc
  • Quần thể Lịch sử của Cung điện Potala, bao gồm cả Chùa Đại Chiêu và La Bố Lâm Khải
  • Cảnh quan văn hóa Ruộng bậc thang của người Hà Nhì ở Hồng Hà
  • Hoàng Long
  • Cửu Trại Câu
  • Thành cổ Lệ Giang
  • Nga Mi Sơn, cùng Lạc Sơn Đại Phật
  • Núi Thanh Thành và công trình thủy lợi Đô Giang Yển
  • Khu bảo tồn Gấu Trúc Lớn tại Tứ Xuyên
  • Khu bảo tồn Tam Giang Tịnh Lưu tại Vân Nam
  • Phạm Tịnh sơn
  • Các đồn điền chè cổ trên dãy núi Vân Hải tại Phổ Nhĩ
Bắc
  • Ngũ Đài sơn
  • Tị Thử Sơn Trang và Ngoại Bát Miếu, bao gồm các Phổ Đà Thừa Chi, Tu Minh Phúc Thọ, Phổ Nhạc, Phổ Nhân, Phổ Hựu, An Viễn, Thù Tượng và Chùa Phổ Ninh
  • Cung điện triều Minh-Thanh tại Bắc Kinh và Thẩm Dương
  • Di chỉ người vượn Bắc Kinh tại Chu Khẩu Điếm
  • Thành cổ Bình Dao
  • Di Hòa viên, một Khu vườn Hoàng gia tại Bắc Kinh
  • Thiên Đàn, đàn tế trời Hoàng gia tại Bắc Kinh
  • Thượng Đô
  • Hang đá Vân Cương
  • Bắc Kinh trung trục tuyến
Đông Bắc
  • Kinh thành và lăng mộ Cao Câu Ly
  • Cung điện triều Minh-Thanh tại Bắc Kinh và Thẩm Dương
Tây Bắc
  • Lăng mộ Tần Thủy Hoàng cùng Đội quân đất nung
  • Hang Mạc Cao
  • Tân Cương Thiên Sơn
  • Thanh Hải Hy Nhĩ
Nhiều vùng
  • Vạn Lý Trường Thành
  • Trung Quốc Đan Hà
  • Lăng tẩm hoàng gia Minh-Thanh
  • Karst Nam Trung Quốc
  • Đại Vận Hà
  • Con đường tơ lụa: Mạng đường Trường An - Hành lang Thiên Sơn1
  • Các di chỉ Thổ ty
  • Sa mạc Ba Đan Cát Lâm
1 Chung với Kazakhstan và Tajikistan
Cơ sở dữ liệu tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
Quốc tế
  • VIAF
  • GND
  • FAST
  • WorldCat
Quốc gia
  • Hoa Kỳ
  • Pháp
  • BnF data
  • Cộng hòa Séc
  • Israel
Địa lý
  • MusicBrainz area
Khác
  • IdRef
  • Yale LUX

Từ khóa » Tô Kiều Nhiên Tư đình Quân