Toán Rời Rạc - Chương 2: Bài Toán đếm Pdf - 123doc

Do các vòng lặp không thể thực hiện ñồng thời nên theo quy tắc cộng, giá trị cuối cùng của m bằng số cách thực hiện một trong số các nhiệm vụ Ti, tức là m = n1+n2+ .... Quy tắc cộng có t

Trang 1

CHƯƠNG II

BÀI TOÁN ðẾM

Lý thuyết tổ hợp là một phần quan trọng của toán học rời rạc chuyên nghiên cứu

sự phân bố các phần tử vào các tập hợp Thông thường các phần tử này là hữu hạn và việc phân bố chúng phải thoả mãn những ñiều kiện nhất ñịnh nào ñó, tùy theo yêu cầu của bài toán cần nghiên cứu Mỗi cách phân bố như vậy gọi là một cấu hình tổ hợp Chủ

ñề này ñã ñược nghiên cứu từ thế kỹ 17, khi những câu hỏi về tổ hợp ñược nêu ra trong những công trình nghiên cứu các trò chơi may rủi Liệt kê, ñếm các ñối tượng có những tính chất nào ñó là một phần quan trọng của lý thuyết tổ hợp Chúng ta cần phải ñếm các ñối tượng ñể giải nhiều bài toán khác nhau Hơn nữa các kỹ thuật ñếm ñược dùng rất nhiều khi tính xác suất của các biến cố

2.1 CƠ SỞ CỦA PHÉP ðẾM.

2.1.1 Những nguyên lý ñếm cơ bản:

1) Quy tắc cộng: Giả sử có k công việc T1, T2, , Tk Các việc này có thể làm tương ứng bằng n1, n2, , nk cách và giả sử không có hai việc nào có thể làm ñồng thời Khi ñó

số cách làm một trong k việc ñó là n1+n2+ + nk

Thí dụ 1: 1) Một sinh viên có thể chọn bài thực hành máy tính từ một trong ba danh

sách tương ứng có 23, 15 và 19 bài Vì vậy, theo quy tắc cộng có 23 + 15 + 19 = 57 cách chọn bài thực hành

2) Giá trị của biến m bằng bao nhiêu sau khi ñoạn chương trình sau ñược thực hiện?

m := 0

for i1 := 1 to n1

m := m+1

for i2 :=1 to n2

m := m+1

for ik := 1 to nk

m := m+1 Giá trị khởi tạo của m bằng 0 Khối lệnh này gồm k vòng lặp khác nhau Sau mỗi bước lặp của từng vòng lặp giá trị của k ñược tăng lên một ñơn vị Gọi Ti là việc thi hành vòng lặp thứ i Có thể làm Ti bằng ni cách vì vòng lặp thứ i có ni bước lặp Do các vòng lặp không thể thực hiện ñồng thời nên theo quy tắc cộng, giá trị cuối cùng của m bằng số cách thực hiện một trong số các nhiệm vụ Ti, tức là m = n1+n2+ + nk

Quy tắc cộng có thể phát biểu dưới dạng của ngôn ngữ tập hợp như sau: Nếu A1,

A2, , Ak là các tập hợp ñôi một rời nhau, khi ñó số phần tử của hợp các tập hợp này bằng tổng số các phần tử của các tập thành phần Giả sử T là việc chọn một phần tử từ

Trang 2

tập Ai với i=1,2, ., k Có |Ai| cách làm Ti và không có hai việc nào có thể ñược làm cùng một lúc Số cách chọn một phần tử của hợp các tập hợp này, một mặt bằng số phần

tử của nó, mặt khác theo quy tắc cộng nó bằng |A1|+|A2|+ +|Ak| Do ñó ta có:

|A1 ∪ A2 ∪ ∪ Ak| = |A1| + |A2| + + |Ak|

2) Quy tắc nhân: Giả sử một nhiệm vụ nào ñó ñược tách ra thành k việc T1, T2, , Tk Nếu việc Ti có thể làm bằng ni cách sau khi các việc T1, T2, Ti-1 ñã ñược làm, khi ñó

có n1.n2 nk cách thi hành nhiệm vụ ñã cho

Thí dụ 2: 1) Người ta có thể ghi nhãn cho những chiếc ghế trong một giảng ñường bằng

một chữ cái và một số nguyên dương không vượt quá 100 Bằng cách như vậy, nhiều nhất có bao nhiêu chiếc ghế có thể ñược ghi nhãn khác nhau?

Thủ tục ghi nhãn cho một chiếc ghế gồm hai việc, gán một trong 26 chữ cái và sau ñó gán một trong 100 số nguyên dương Quy tắc nhân chỉ ra rằng có 26.100=2600 cách khác nhau ñể gán nhãn cho một chiếc ghế Như vậy nhiều nhất ta có thể gán nhãn cho 2600 chiếc ghế

2) Có bao nhiêu xâu nhị phân có ñộ dài n

Mỗi một trong n bit của xâu nhị phân có thể chọn bằng hai cách vì mỗi bit hoặc bằng 0 hoặc bằng 1 Bởi vậy theo quy tắc nhân có tổng cộng 2n xâu nhị phân khác nhau

có ñộ dài bằng n

3) Có thể tạo ñược bao nhiêu ánh xạ từ tập A có m phần tử vào tập B có n phần tử?

Theo ñịnh nghĩa, một ánh xạ xác ñịnh trên A có giá trị trên B là một phép tương

ứng mỗi phần tử của A với một phần tử nào ñó của B Rõ ràng sau khi ñã chọn ñược ảnh của i - 1 phần tử ñầu, ñể chọn ảnh của phần tử thứ i của A ta có n cách Vì vậy theo quy tắc nhân, ta có n.n n=nm ánh xạ xác ñịnh trên A nhận giá trị trên B

4) Có bao nhiêu ñơn ánh xác ñịnh trên tập A có m phần tử và nhận giá trị trên tập B có n

phần tử?

Nếu m > n thì với mọi ánh xạ, ít nhất có hai phần tử của A có cùng một ảnh, ñiều

ñó có nghĩa là không có ñơn ánh từ A ñến B Bây giờ giả sử m ≤ n và gọi các phần tử của A là a1,a2, ,am Rõ ràng có n cách chọn ảnh cho phần tử a1 Vì ánh xạ là ñơn ánh nên ảnh của phần tử a2 phải khác ảnh của a1 nên chỉ có n - 1 cách chọn ảnh cho phần tử

a2 Nói chung, ñể chọn ảnh của ak ta có n - k + 1 cách Theo quy tắc nhân, ta có

n(n − 1)(n − 2) (n − m + 1) = n

n m

! ( − )!

ñơn ánh từ tập A ñến tập B

5) Giá trị của biến k bằng bao nhiêu sau khi chương trình sau ñược thực hiện?

m := 0

for i1 := 1 to n1

for i2 := 1 to n2

Trang 3

for ik := 1 to nk

k := k+1 Giá trị khởi tạo của k bằng 0 Ta có k vòng lặp ñược lồng nhau Gọi Ti là việc thi hành vòng lặp thứ i Khi ñó số lần ñi qua vòng lặp bằng số cách làm các việc T1, T2, ,

Tk Số cách thực hiện việc Tj là nj (j=1, 2, , k), vì vòng lặp thứ j ñược duyệt với mỗi giá trị nguyên ij nằm giữa 1 và nj Theo quy tắc nhân vòng lặp lồng nhau này ñược duyệt qua n1.n2 nk lần Vì vậy giá trị cuối cùng của k là n1.n2 nk

Nguyên lý nhân thường ñược phát biểu bằng ngôn ngữ tập hợp như sau Nếu A1,

A2, , Ak là các tập hữu hạn, khi ñó số phần tử của tích Descartes của các tập này bằng tích của số các phần tử của mọi tập thành phần Ta biết rằng việc chọn một phần tử của tích Descartes A1 x A2 x x Ak ñược tiến hành bằng cách chọn lần lượt một phần tử của

A1, một phần tử của A2, , một phần tử của Ak Theo quy tắc nhân ta có:

|A1 x A2 x x Ak| = |A1|.|A2| |Ak|

2.1.2 Nguyên lý bù trừ:

Khi hai công việc có thể ñược làm ñồng thời, ta không thể dùng quy tắc cộng ñể tính số cách thực hiện nhiệm vụ gồm cả hai việc ðể tính ñúng số cách thực hiện nhiệm

vụ này ta cộng số cách làm mỗi một trong hai việc rồi trừ ñi số cách làm ñồng thời cả hai việc Ta có thể phát biểu nguyên lý ñếm này bằng ngôn ngữ tập hợp Cho A1, A2 là hai tập hữu hạn, khi ñó

|A1 ∪ A2| = |A1| + |A2| − |A1 ∩ A2|

Từ ñó với ba tập hợp hữu hạn A1, A2, A3, ta có:

|A1 ∪ A2 ∪ A3| = |A1| + |A2| + |A3| − |A1 ∩ A2| − |A2 ∩ A3| − |A3 ∩ A1| + |A1 ∩ A2 ∩ A3|,

và bằng quy nạp, với k tập hữu hạn A1, A2, , Ak ta có:

| A1 ∪ A2 ∪ ∪ Ak| = N1 − N2 + N3 − + (−1)k-1Nk, trong ñó Nm (1 ≤ m ≤ k) là tổng phần tử của tất cả các giao m tập lấy từ k tập ñã cho, nghĩa là

i k

i i i

i

<

<

<

≤ Bây giờ ta ñồng nhất tập Am (1 ≤ m ≤ k) với tính chất Am cho trên tập vũ trụ hữu hạn U nào ñó và ñếm xem có bao nhiêu phần tử của U sao cho không thỏa mãn bất kỳ một tính chất Am nào.Gọi N là số cần ñếm, N là số phần tử của U Ta có:

N = N − | A1 ∪ A2 ∪ ∪ Ak| = N − N1 + N2 − + (−1)kNk, trong ñó Nm là tổng các phần tử của U thỏa mãn m tính chất lấy từ k tính chất ñã cho

Công thức này ñược gọi là nguyên lý bù trừ Nó cho phép tính N qua các Nm trong trường hợp các số này dễ tính toán hơn

Trang 4

Thí dụ 3: Có n lá thư và n phong bì ghi sẵn ñịa chỉ Bỏ ngẫu nhiên các lá thư vào các

phong bì Hỏi xác suất ñể xảy ra không một lá thư nào ñúng ñịa chỉ

Mỗi phong bì có n cách bỏ thư vào, nên có tất cả n! cách bỏ thư Vấn ñề còn lại

là ñếm số cách bỏ thư sao cho không lá thư nào ñúng ñịa chỉ Gọi U là tập hợp các cách

bỏ thư và Am là tính chất lá thư thứ m bỏ ñúng ñịa chỉ Khi ñó theo công thức về nguyên

lý bù trừ ta có:

N = n! − N1 + N2 − + (−1)nNn, trong ñó Nm (1 ≤ m ≤ n) là số tất cả các cách bỏ thư sao cho có m lá thư ñúng ñịa chỉ Nhận xét rằng, Nm là tổng theo mọi cách lấy m lá thư từ n lá, với mỗi cách lấy m lá thư,

có (n-m)! cách bỏ ñể m lá thư này ñúng ñịa chỉ, ta nhận ñược:

Nm = C (n - m)! = n m n

k

!

! và N = n!(1 − 1

1! + 1

2! − + (−1)n 1

n!), trong ñó C = n m

)!

(

!

m n m

n

− là tổ hợp chập m của tập n phần tử (số cách chọn m ñối tượng trong n ñối tượng ñược cho) Từ ñó xác suất cần tìm là: 1 − 1

1! + 1

2! − + (−1)n

1

n! Một ñiều lý thú là xác suất này dần ñến e-1 (nghĩa là còn > 1

3) khi n khá lớn

SốN trong bài toán này ñược gọi là số mất thứ tự và ñược ký hiệu là Dn Dưới ñây là một vài giá trị của Dn, cho ta thấy Dn tăng nhanh như thế nào so với n:

D n 1 2 9 44 265 1854 14833 133496 1334961 14684570

2.2 NGUYÊN LÝ DIRICHLET

2.2.1 Mở ñầu:

Giả sử có một ñàn chim bồ câu bay vào chuồng Nếu số chim nhiều hơn số ngăn chuồng thì ít nhất trong một ngăn có nhiều hơn một con chim Nguyên lý này dĩ nhiên là

có thể áp dụng cho các ñối tượng không phải là chim bồ câu và chuồng chim

Mệnh ñề (Nguyên lý): Nếu có k+1 (hoặc nhiều hơn) ñồ vật ñược ñặt vào trong k hộp thì tồn tại một hộp có ít nhất hai ñồ vật

Chứng minh: Giả sử không có hộp nào trong k hộp chứa nhiều hơn một ñồ vật Khi ñó

tổng số vật ñược chứa trong các hộp nhiều nhất là bằng k ðiều này trái giả thiết là có ít nhất k + 1 vật

Nguyên lý này thường ñược gọi là nguyên lý Dirichlet, mang tên nhà toán học người ðức ở thế kỷ 19 Ông thường xuyên sử dụng nguyên lý này trong công việc của mình

Thí dụ 4: 1) Trong bất kỳ một nhóm 367 người thế nào cũng có ít nhất hai người có

ngày sinh nhật giống nhau bởi vì chỉ có tất cả 366 ngày sinh nhật khác nhau

Trang 5

2) Trong kỳ thi học sinh giỏi, ñiểm bài thi ñược ñánh giá bởi một số nguyên trong

khoảng từ 0 ñến 100 Hỏi rằng ít nhất có bao nhiêu học sinh dự thi ñể cho chắc chắn tìm ñược hai học sinh có kết quả thi như nhau?

Theo nguyên lý Dirichlet, số học sinh cần tìm là 102, vì ta có 101 kết quả ñiểm thi khác nhau

3) Trong số những người có mặt trên trái ñất, phải tìm ñược hai người có hàm răng

giống nhau Nếu xem mỗi hàm răng gồm 32 cái như là một xâu nhị phân có chiều dài

32, trong ñó răng còn ứng với bit 1 và răng mất ứng với bit 0, thì có tất cả 232 = 4.294.967.296 hàm răng khác nhau Trong khi ñó số người trên hành tinh này là vượt quá 5 tỉ, nên theo nguyên lý Dirichlet ta có ñiều cần tìm

2.2.2 Nguyên lý Dirichlet tổng quát:

Mệnh ñề: Nếu có N ñồ vật ñược ñặt vào trong k hộp thì sẽ tồn tại một hộp chứa ít nhất ]N/k[ ñồ vật

(Ở ñây, ]x[ là giá trị của hàm trần tại số thực x, ñó là số nguyên nhỏ nhất có giá trị lớn hơn hoặc bằng x Khái niệm này ñối ngẫu với [x] – giá trị của hàm sàn hay hàm phần nguyên tại x – là số nguyên lớn nhất có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng x.)

Chứng minh: Giả sử mọi hộp ñều chứa ít hơn ]N/k[ vật Khi ñó tổng số ñồ vật là

≤ k (]N

k [ − 1) < k N

k = N.

ðiều này mâu thuẩn với giả thiết là có N ñồ vật cần xếp

Thí dụ 5: 1) Trong 100 người, có ít nhất 9 người sinh cùng một tháng

Xếp những người sinh cùng tháng vào một nhóm Có 12 tháng tất cả Vậy theo nguyên lý Dirichlet, tồn tại một nhóm có ít nhất ]100/12[= 9 người

2) Có năm loại học bổng khác nhau Hỏi rằng phải có ít nhất bao nhiêu sinh viên ñể

chắc chắn rằng có ít ra là 6 người cùng nhận học bổng như nhau

Gọi N là số sinh viên, khi ñó ]N/5[ = 6 khi và chỉ khi 5 < N/5 ≤ 6 hay 25 < N ≤

30 Vậy số N cần tìm là 26

3) Số mã vùng cần thiết nhỏ nhất phải là bao nhiêu ñể ñảm bảo 25 triệu máy ñiện thoại

trong nước có số ñiện thoại khác nhau, mỗi số có 9 chữ số (giả sử số ñiện thoại có dạng 0XX - 8XXXXX với X nhận các giá trị từ 0 ñến 9)

Có 107 = 10.000.000 số ñiện thoại khác nhau có dạng 0XX - 8XXXXX Vì vậy theo nguyên lý Dirichlet tổng quát, trong số 25 triệu máy ñiện thoại ít nhất có ]25.000.000/10.000.000[ = 3 có cùng một số ðể ñảm bảo mỗi máy có một số cần có ít nhất 3 mã vùng

2.2.3 Một số ứng dụng của nguyên lý Dirichlet

Trong nhiều ứng dụng thú vị của nguyên lý Dirichlet, khái niệm ñồ vật và hộp cần phải ñược lựa chọn một cách khôn khéo Trong phần nay có vài thí dụ như vậy

Trang 6

Thí dụ 6: 1) Trong một phòng họp có n người, bao giờ cũng tìm ñược 2 người có số

người quen trong số những người dự họp là như nhau

Số người quen của mỗi người trong phòng họp nhận các giá trị từ 0 ñến n − 1 Rõ ràng trong phòng không thể ñồng thời có người có số người quen là 0 (tức là không quen ai) và có người có số người quen là n − 1 (tức là quen tất cả) Vì vậy theo số lượng người quen, ta chỉ có thể phân n người ra thành n −1 nhóm Vậy theo nguyên lý Dirichlet tồn tai một nhóm có ít nhất 2 người, tức là luôn tìm ñược ít nhất 2 người có số người quen là như nhau

2) Trong một tháng gồm 30 ngày, một ñội bóng chuyền thi ñấu mỗi ngày ít nhất 1 trận

nhưng chơi không quá 45 trận Chứng minh rằng tìm ñược một giai ñoạn gồm một số ngày liên tục nào ñó trong tháng sao cho trong giai ñoạn ñó ñội chơi ñúng 14 trận

Gọi aj là số trận mà ñội ñã chơi từ ngày ñầu tháng ñến hết ngày j Khi ñó

1 ≤ a1 < a2 < < a30 < 45

15 ≤ a1+14< a2+14 < < a30+14 < 59

Sáu mươi số nguyên a1, a2, , a30, a1+ 14, a2 + 14, , a30+14 nằm giữa 1 và 59 Do ñó theo nguyên lý Dirichlet có ít nhất 2 trong 60 số này bằng nhau Vì vậy tồn tại i và j sao cho ai= aj+ 14 (j < i) ðiều này có nghĩa là từ ngày j + 1 ñến hết ngày i ñội ñã chơi ñúng 14 trận

3) Chứng tỏ rằng trong n + 1 số nguyên dương không vượt quá 2n, tồn tại ít nhất một số

chia hết cho số khác

Ta viết mỗi số nguyên a1, a2, , an+1 dưới dạng aj = k j

2 qj trong ñó k j là số nguyên không âm còn qj là số dương lẻ nhỏ hơn 2n Vì chỉ có n số nguyên dương lẻ nhỏ hơn 2n nên theo nguyên lý Dirichlet tồn tại i và j sao cho qi = qj = q Khi ñó ai= k i

2 q và aj =

j

k

2 q Vì vậy, nếu ki ≤ kj thì aj chia hết cho ai còn trong trường hợp ngược lại ta có ai chia hết cho aj

Thí dụ cuối cùng trình bày cách áp dụng nguyên lý Dirichlet vào lý thuyết tổ hợp

mà vẫn quen gọi là lý thuyết Ramsey, tên của nhà toán học người Anh Nói chung, lý

thuyết Ramsey giải quyết những bài toán phân chia các tập con của một tập các phần tử

Thí dụ 7 Giả sử trong một nhóm 6 người mỗi cặp hai hoặc là bạn hoặc là thù Chứng tỏ

rằng trong nhóm có ba người là bạn lẫn nhau hoặc có ba người là kẻ thù lẫn nhau

Gọi A là một trong 6 người Trong số 5 người của nhóm hoặc là có ít nhất ba người là bạn của A hoặc có ít nhất ba người là kẻ thù của A, ñiều này suy ra từ nguyên

lý Dirichlet tổng quát, vì ]5/2[ = 3 Trong trường hợp ñầu ta gọi B, C, D là bạn của A nếu trong ba người này có hai người là bạn thì họ cùng với A lập thành một bộ ba người bạn lẫn nhau, ngược lại, tức là nếu trong ba người B, C, D không có ai là bạn ai cả thì chứng tỏ họ là bộ ba người thù lẫn nhau Tương tự có thể chứng minh trong trường hợp

có ít nhất ba người là kẻ thù của A

Trang 7

2.3 CHỈNH HỢP VÀ TỔ HỢP SUY RỘNG

2.3.1 Chỉnh hợp có lặp

Một cách sắp xếp có thứ tự k phần tử có thể lặp lại của một tập n phần tử ựược gọi là một chỉnh hợp lặp chập k từ tập n phần tử Nếu A là tập gồm n phần tử ựó thì mỗi chỉnh hợp như thế là một phần tử của tập Ak Ngoài ra, mỗi chỉnh hợp lặp chập k từ tập

n phần tử là một hàm từ tập k phần tử vào tập n phần tử Vì vậy số chỉnh hợp lặp chập k

từ tập n phần tử là nk

2.3.2 Tổ hợp lặp

Một tổ hợp lặp chập k của một tập hợp là một cách chọn không có thứ tự k phần

tử có thể lặp lại của tập ựã cho Như vậy một tổ hợp lặp kiểu này là một dãy không kể thứ tự gồm k thành phần lấy từ tập n phần tử Do ựó có thể là k > n

Mệnh ựề 1: Số tổ hợp lặp chập k từ tập n phần tử bằng C n k+k−1

Chứng minh Mỗi tổ hợp lặp chập k từ tập n phần tử có thể biểu diễn bằng một dãy n−1

thanh ựứng và k ngôi sao Ta dùng n − 1 thanh ựứng ựể phân cách các ngăn Ngăn thứ i chứa thêm một ngôi sao mỗi lần khi phần tử thứ i của tập xuất hiện trong tổ hợp Chẳng hạn, tổ hợp lặp chập 6 của 4 phần tử ựược biểu thị bởi:

* * | * | | * * *

mô tả tổ hợp chứa ựúng 2 phần tử thứ nhất, 1 phần tử thứ hai, không có phần tử thứ 3 và

3 phần tử thứ tư của tập hợp

Mỗi dãy n − 1 thanh và k ngôi sao ứng với một xâu nhị phân ựộ dài n + k − 1 với

k số 1 Do ựó số các dãy n − 1 thanh ựứng và k ngôi sao chắnh là số tổ hợp chập k từ tập

n + k − 1 phần tử đó là ựiều cần chứng minh

Thi dụ 8: 1) Có bao nhiêu cách chọn 5 tờ giấy bạc từ một két ựựng tiền gồm những tờ

1000ự, 2000ự, 5000ự, 10.000ự, 20.000ự, 50.000ự, 100.000ự Giả sử thứ tự mà các tờ tiền ựược chọn là không quan trọng, các tờ tiền cùng loại là không phân biệt và mỗi loại

có ắt nhất 5 tờ

Vì ta không kể tới thứ tự chọn tờ tiền và vì ta chọn ựúng 5 lần, mỗi lần lấy một từ

1 trong 7 loại tiền nên mỗi cách chọn 5 tờ giấy bạc này chắnh là một tổ hợp lặp chập 5 từ

7 phần tử Do ựó số cần tìm là C75+5−1= 462

2) Phương trình x1 + x2 + x3 = 15 có bao nhiêu nghiệm nguyên không âm?

Chúng ta nhận thấy mỗi nghiệm của phương trình ứng với một cách chọn 15 phần tử từ một tập có 3 loại, sao cho có x1 phần tử loại 1, x2 phần tử loại 2 và x3 phần tử loại 3 ựược chọn Vì vậy số nghiệm bằng số tổ hợp lặp chập 15 từ tập có 3 phần tử và bằng C315+15−1= 136

2.3.3 Hoán vị của tập hợp có các phần tử giống nhau

Trong bài toán ựếm, một số phần tử có thể giống nhau Khi ựó cần phải cẩn thận, tránh ựếm chúng hơn một lần Ta xét thắ dụ sau

Trang 8

Thí dụ 9: Có thể nhận ñược bao nhiêu xâu khác nhau bằng cách sắp xếp lại các chữ cái

của từ SUCCESS?

Vì một số chữ cái của từ SUCCESS là như nhau nên câu trả lời không phải là số hoán vị của 7 chữ cái ñược Từ này chứa 3 chữ S, 2 chữ C, 1 chữ U và 1 chữ E ðể xác ñịnh số xâu khác nhau có thể tạo ra ñược ta nhận thấy có C(7,3) cách chọn 3 chỗ cho 3 chữ S, còn lại 4 chỗ trống Có C(4,2) cách chọn 2 chỗ cho 2 chữ C, còn lại 2 chỗ trống

Có thể ñặt chữ U bằng C(2,1) cách và C(1,1) cách ñặt chữ E vào xâu Theo nguyên lý nhân, số các xâu khác nhau có thể tạo ñược là:

3 7

C C 42 C 12 C = 11 7 4 2 1

3 4 2 2 1 1 1 0

! ! ! !

! ! ! ! ! ! ! ! = 7

3 2 1 1

!

! ! ! ! = 420

Mệnh ñề 2: Số hoán vị của n phần tử trong ñó có n1 phần tử như nhau thuộc loại 1, n2

phần tử như nhau thuộc loại 2, , và nk phần tử như nhau thuộc loại k, bằng

!

!

!

! 2

n

n

Chứng minh ðể xác ñịnh số hoán vị trước tiên chúng ta nhận thấy có n1

n

C cách giữ n1 chỗ cho n1 phần tử loại 1, còn lại n - n1 chỗ trống Sau ñó có 2

1

n n n

C − cách ñặt n2 phần tử loại 2 vào hoán vị, còn lại n - n1 - n2 chỗ trống Tiếp tục ñặt các phần tử loại 3, loại 4, , loại k - 1vào chỗ trống trong hoán vị Cuối cùng có k

k

n

n n n

C

1

1 − − −

− cách ñặt nk phần tử loại

k vào hoán vị Theo quy tắc nhân tất cả các hoán vị có thể là:

1

n n

1

n n n

k

n

n n n

C

1

1 − − −

!

!

!

! 2

n

n

2.3.4 Sự phân bố các ñồ vật vào trong hộp

Thí dụ 10: Có bao nhiêu cách chia những xấp bài 5 quân cho mỗi một trong 4 người

chơi từ một cỗ bài chuẩn 52 quân?

Người ñầu tiên có thể nhận ñược 5 quân bài bằng C525 cách Người thứ hai có thể ñược chia 5 quân bài bằng C475 cách, vì chỉ còn 47 quân bài Người thứ ba có thể nhận ñược 5 quân bài bằng C425 cách Cuối cùng, người thứ tư nhận ñược 5 quân bài bằng 5

37

C cách Vì vậy, theo nguyên lý nhân tổng cộng có

5 52

C C475 C425 C375 = 52!

5 5 5 5 32! ! ! ! !.

cách chia cho 4 người mỗi người một xấp 5 quân bài

Thí dụ trên là một bài toán ñiển hình về việc phân bố các ñồ vật khác nhau vào các hộp khác nhau Các ñồ vật là 52 quân bài, còn 4 hộp là 4 người chơi và số còn lại ñể trên bàn Số cách sắp xếp các ñồ vật vào trong hộp ñược cho bởi mệnh ñề sau

Mệnh ñề 3: Số cách phân chia n ñồ vật khác nhau vào trong k hộp khác nhau sao cho

có ni vật ñược ñặt vào trong hộp thứ i, với i = 1, 2, , k bằng

Trang 9

!.(

!

!

! 1 2

n

n

2.4 SINH CÁC HOÁN VỊ VÀ TỔ HỢP

2.4.1 Sinh các hoán vị:

Có nhiều thuật toán ñã ñược phát triển ñể sinh ra n! hoán vị của tập {1,2, ,n} Ta

sẽ mô tả một trong các phương pháp ñó, phương pháp liệt kê các hoán vị của tập {1,2, ,n} theo thứ tự từ ñiển Khi ñó, hoán vị a1a2 an ñược gọi là ñi trước hoán vị

b1b2 bn nếu tồn tại k (1 ≤ k ≤ n), a1 = b1, a2 = b2, , ak - 1 = bk - 1 và ak < bk

Thuật toán sinh các hoán vị của tập {1,2, ,n} dựa trên thủ tục xây dựng hoán vị

kế tiếp, theo thứ tự từ ñiển, từ hoán vị cho trước a1 a2 an ðầu tiên nếu an - 1 < an thì rõ ràng ñổi chỗ an - 1 và an cho nhau thì sẽ nhận ñược hoán vị mới ñi liền sau hoán vị ñã cho Nếu tồn tại các số nguyên aj và aj+1 sao cho aj < aj+1 và aj+1 > aj+2 > > an, tức là tìm cặp

số nguyên liền kề ñầu tiên tính từ bên phải sang bên trái của hoán vị mà số ñầu nhỏ hơn

số sau Sau ñó, ñể nhận ñược hoán vị liền sau ta ñặt vào vị trí thứ j số nguyên nhỏ nhất trong các số lớn hơn aj của tập aj+1, aj+2, , an, rồi liệt kê theo thứ tự tăng dần của các số còn lại của aj, aj+1, aj+2, , an vào các vị trí j+1, , n Dễ thấy không có hoán vị nào ñi sau hoán vị xuất phát và ñi trước hoán vị vừa tạo ra

Thí dụ 11: Tìm hoán vị liền sau theo thứ tự từ ñiển của hoán vị 4736521

Cặp số nguyên ñầu tiên tính từ phải qua trái có số trước nhỏ hơn số sau là a3 = 3

và a4 = 6 Số nhỏ nhất trong các số bên phải của số 3 mà lại lớn hơn 3 là số 5 ðặt số 5

vào vị trí thứ 3 Sau ñó ñặt các số 3, 6, 1, 2 theo thứ tự tăng dần vào bốn vị trí còn lại Hoán vị liền sau hoán vị ñã cho là 4751236

procedure Hoán vị liền sau (a1, a2, , an) (hoán vị của {1,2, ,n} khác (n, n−1, , 2, 1))

j := n − 1

while aj > aj+1

j := j − 1 {j là chỉ số lớn nhất mà aj < aj+1}

k := n

while aj > ak

k := k - 1 {ak là số nguyên nhỏ nhất trong các số lớn hơn aj và bên phải aj} ñổi chỗ (aj, ak)

r := n

s := j + 1

while r > s

ñổi chỗ (ar, as)

r := r - 1 ; s := s + 1 {ðiều này sẽ xếp phần ñuôi của hoán vị ở sau vị trí thứ j theo thứ tự tăng dần.}

Trang 10

2.4.2 Sinh các tổ hợp:

Làm thế nào ñể tạo ra tất cả các tổ hợp các phần tử của một tập hữu hạn? Vì tổ hợp chính là một tập con, nên ta có thể dùng phép tương ứng 1-1 giữa các tập con của {a1,a2, ,an} và xâu nhị phân ñộ dài n

Ta thấy một xâu nhị phân ñộ dài n cũng là khai triển nhị phân của một số nguyên nằm giữa 0 và 2n − 1 Khi ñó 2n xâu nhị phân có thể liệt kê theo thứ tự tăng dần của số nguyên trong biểu diễn nhị phân của chúng Chúng ta sẽ bắt ñầu từ xâu nhị phân nhỏ nhất 00 00 (n số 0) Mỗi bước ñể tìm xâu liền sau ta tìm vị trí ñầu tiên tính từ phải qua trái mà ở ñó là số 0, sau ñó thay tất cả số 1 ở bên phải số này bằng 0 và ñặt số 1 vào chính vị trí này

procedure Xâu nhị phân liền sau (bn-1bn-2 b1b0): xâu nhị phân khác (11 11)

i := 0

while bi = 1

begin

bi := 0

i := i + 1

end

bi := 1

Tiếp theo chúng ta sẽ trình bày thuật toán tạo các tổ hợp chập k từ n phần tử {1,2, ,n} Mỗi tổ hợp chập k có thể biểu diễn bằng một xâu tăng Khi ñó có thể liệt kê các tổ hợp theo thứ tự từ ñiển Có thể xây dựng tổ hợp liền sau tổ hợp a1a2 ak bằng cách sau Trước hết, tìm phần tử ñầu tiên ai trong dãy ñã cho kể từ phải qua trái sao cho ai ≠ n

− k + i Sau ñó thay ai bằng ai + 1 và aj bằng ai + j − i + 1 với j = i + 1, i + 2, , k

Thí dụ 12: Tìm tổ hợp chập 4 từ tập {1, 2, 3, 4, 5, 6} ñi liền sau tổ hợp {1, 2, 5, 6}

Ta thấy từ phải qua trái a2 = 2 là số hạng ñầu tiên của tổ hợp ñã cho thỏa mãn ñiều kiện ai ≠ 6 − 4 + i ðể nhận ñược tổ hợp tiếp sau ta tăng ai lên một ñơn vị, tức a2 =

3, sau ñó ñặt a3 = 3 + 1 = 4 và a4 = 3 + 2 = 5 Vậy tổ hợp liền sau tổ hợp ñã cho là {1,3,4,5} Thủ tục này ñược cho dưới dạng thuật toán như sau

procedure Tổ hợp liền sau ({a1, a2, , ak}: tập con thực sự của tập {1, 2, , n} không bằng {n − k + 1, , n} với a1 < a2 < < ak)

i := k

while ai = n − k + i

i := i − 1

ai := ai + 1

for j := i + 1 to k

aj := ai + j − i

Từ khóa » Toán Rời Rạc Phép đếm