TOÀN TẬP CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN ÔN THI MÔN TRIẾT HỌC CAO HỌC
Có thể bạn quan tâm
TOÀN TẬP CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN ÔN THI MÔN TRIẾT HỌC CAO HỌC CHƯƠNG I . LỊCH SỬ TRIẾT HỌC CÁC NƯỚC PHƯƠNG ĐÔNG Câu 1. Triết học là gì? Sự khác nhau cơ bản giữa quan điểm hiện đại và quan điểm lịch sử về triết học? Vì sao có sự khác nhau đó? Triết học có những chức năng gì? Khái niệm Triết học” Triết học là bộ môn chung nhất, nghiên cứu về các sự vật và hiện tượng của tự nhiên và xã hội, nhằm tìm ra các quy luật của các đối tượng nghiên cứu. Mục đích của triết học là giải quyết các vấn đề cơ bản của bản thể luận và nhận thức luận.
Trang 1TOÀN TẬP CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN ÔN THI MÔN TRIẾT HỌC CAO HỌC
Trang 2CHƯƠNG I LỊCH SỬ TRIẾT HỌC CÁC NƯỚC PHƯƠNG ĐÔNG 4
Câu 1 Triết học là gì? Sự khác nhau cơ bản giữa quan điểm hiện đại và quan điểm lịch sử về triết học? Vì sao có sự khác nhau đó? Triết học có những chức năng gì? 4
Câu 2 Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề gì? Tại sao lại có vấn đề đó? Ý nghĩa của việc phân tích vấn đề cơ bản của triết học 6
Câu 3 Có những trường phái triết học cơ bản nào? Khái quát các hình thức phát triển của trường phái duy vật trong lịch sử V.I Lê nin đã chỉ ra những nguồn gốc nào của chủ nghĩa duy tâm ? 7
Câu 4 Phép biện chứng là gì? Khái quát các hình thức lịch sử phát triển của phép biện chứng? Phép siêu hình là gì? Giá trị của phép siêu hình là ở chỗ nào? 15
Câu 5 Thực chất của triết học là gì? Hãy nêu các tính quy luật cơ bản của lịch sử triết học 15
Câu 6 Triết học Trung Hoa và triết học Ấn Độ có những đặc điểm nào? Giải thik tại sao lại có những đặc điểm đó? Hãy so sánh những nét tương đồng và dị biệt của hai nền triết học này 15
Câu 7.Hãy diễn giải những nội dung của triết học Nho Giáo So sánh sự khác nhau giữa Nho giáo Cổ đại và Nho giáo thời phong kiến Tại sao có sự khác nhau đó? Nho giáo có những giá trị và hạn chế nào? 15
Câu 8.Hãy diến giải những nội dung chính của triết học Phật giáo? Nhận định các giá trị và hạn chế của những tư tưởng triết học Phật Giáo 15
Câu 9.Nêu khái quát tư tưởng triết học của các trường phái - Đạo gia và Âm Dương- Ngũ Hành gia.Nhận định các giá trị và hạn chế của những tư tưởng ấy 15
Câu 10 Nêu khái quát tư tưởng triết học của các trường phái Samkhuya, Mimansa, Lokayta và nhận định các giá trị,hạn chế của các trường phái đó 22
CHƯƠNG II LỊCH SỬ TRIẾT HỌC CÁC NƯỚC PHƯƠNG TÂY TRƯỚC MAC 24
Câu 11 Phân tích sự khác nhau cơ bản giữa triết học phương Đông cổ đại (mà Ấn Độ và Trung Quốc là đại biểu) và triết học phương Tây cổ đại( mà hy Lạp là đại biểu) 24
Câu 12 Trình bày những đặc điểm cơ bản của triết học Hy Lạp cổ đại Trong đó đặc điểm nào được coi là quan trọng nhất.? vì sao? Phân tích những nội dung chính của sự đối lập giữa đường lối Đêmôcrit và “đường lối Platon” 25
Câu 13 Nêu lên những nội dung cơ bản của Triết học Tây âu thời Trung cổ Vì sao Triết học Tây Âu thời trung cổ, nhìn chung là một bước lùi so với Triết học Cổ đại? 28
Câu 14 Trình bày những đóng góp của triết học Tây Âu thời kỳ phục hưng đối với sự phát triển của triết học nhân loại 28
Câu 15 Vì sao triết học Cận đại có tính máy móc siêu hình,thụ động-trực quan và duy vật ko triệt để Phân tích những nội dung chính của triết học ph.Becon và R.Đềcáctơ 29
Câu 16 Phân tích và đánh giá những giá trị và hạn chế của triết học cổ điển Đức.Nêu rõ những đóng góp của triết học cổ điển Đức đối với sự phát triển của triết học nhân loại 29
Câu 17 Khái quát những tư tương triết học của Heeghen Thành tựu vĩ đại nhất của triết học Heeghen là gì? Khái quát những tư tưởng triết học của Phoiobắc thành tựu vĩ đại nhất của triết học Phoiơắc là j? 30
CHƯƠNG III SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TRIẾT HỌC MAC LÊ NIN 30
Câu 18 Chứng mính sự ra đời của triết học Mac là một bước ngoặt cách mạng trong lịch sử triết học 30
Câu 19 V.I LÊnin đã bảo vệ và phát triển triết học Mác như thế nào 30
Câu 20 Ngày nay có cần phải tiếp tục bổ sung và phát triển triết học Mác nữa ko? Vì sao 32
CHƯƠNG IV KHÁI QUÁT LỊCH SỬ TƯ TƯỞNG VIỆC NAM 33
Câu 21 Phân tích những biểu hiện của lập trường duy vật và duy tâm trong lịch sử tư tưởng Việt Nam 33
Trang 3Câu 22 Phân tích vị trí của tư tưởng yêu nước Việt Nam trong quá trình phát triển của lịch sử tư tưởng Việt Nam và cơ sở hiện thực xã hội của nó 34Câu 23 Phân tích vị trí của đạo làm người trong quan niệm về đạo làm người trong lịch sử tư tưởng Việt Nam Ảnh hưởng của Nho giáo đối với quan niệm về đạo đức làm người trong lịch sử
tư tưởng Việt Nam 34CHƯƠNG V THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT BIỆN CHỨNG VÀ VẬN DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU, QUẢN LÝ KINH TẾ 34Câu 24 Thế nào là thế giới quan triết học? Phân tích chức năng thế giới quan của triết học 34Câu 25 Trình bày những đặc trưng của thế giới quan duy vật biện chứng Vì sao thế giới quan duy vật biện chứng là đỉnh cao trong lịch sử phát triển thế giới quan duy vật trong triết học 34Câu 26 Phân tích vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức Liên hệ bài học “ xuất phát từ thực tế khách quan” với thực tiễn quản lý của cơ quan anh/chị 34Câu 27 Phân tích tính năng động, sáng tạo của ý thức Vận dụng phân tích lĩnh vực chuyên môn của anh/chị 36Câu 28 Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội Liên hệ với nhữngvấn đề thực tiễn đổi mới ở nước ta hiện nay 36CHƯƠNG VI PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT VÀ VẬN DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU QUẢN
LÝ KINH TẾ 36Câu 29 Phép biện chứng duy vật là gì? Nó có những nội dung nào? Tại sao nói: Phép biện chứng duy vật là hình thái phát triển hoàn bị của lịch sử phép biện chứng? 36Câu 30 phép biện chứng duy vật có vị trí như thế nào trong triết học Mác- Lê Nin và trong nghiên cứu khoa học cũng như trong nhận thức giải quyết các vấn đề thực tiễn kinh tế- xã hội Cho một vài ví dụ thực tế 39Câu 31 Phân tích những nôi dung cơ bản của quy luật và xây dựng những ý nghĩa phương pháp luận cơ bản từ nội dung đó Phân biệt quan điểm biện chứng và quan niệm siêu hình về mâu thuẫn Vì sao nói: Phát triển là một cuộc đấu tranh của các mặt đối lập.? hãy nêu một số loại mâu thuẫn của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, và phương hướng, biện pháp lớn trong giải quyết các mâu thuẫn đó (đã được nói trong các văn kiện của Đản) 39Câu 32 Phân tích những nội dung cơ bản của quy luật lượng- chất và các nguyên tắc phương pháp luận cơ bản của quy luật này Có phải mọi sự thay đổi về lượng đều dẫn đến sự thay đổi về chất hay không? Vì sao? 39Câu 33 Phân tích nội dung cơ bản của phủ định biện chứng và xây dựng các nguyên tắc phương pháp luận của nhận thức và thực tiễn Liên hệ với những vấn đề của thực tiễn đổi mới ở Việt Nam 42Câu 34 Phân tích khái quát nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của 6 cặp phạm trù cơ bản củaphép biện chứng duy vật Liên hệ với thực tiễn quản lý của cơ quan anh/ chị 44CHƯƠNG VII THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VỚI THỰC TIỄN VÀ VẬN DỤNG TRONG KINH TẾ 48Câu 35 Phân tích sự khác nhau cơ bản giữa thực tiễn và nhận thức Vì sao hoạt động sản xuất vậtchất là dạng hoạt động thực tiễn cơ bản và quan trọng nhất 48Câu 36 Trình bày sự thống nhất biện chứng giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính.Liên hệ với hoạt động chuyên môn của anh/ chị 48Câu 37 Phân biệt tri thức kinh nghiêm và tri thức lý luận Vì sao kinh nghiệm phải được bổ sung bằng lý luận 50Câu 38 Vì sao thống nhất giữa lý luận thực tiễn và thực tiễn là một nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mac Lê Nin? Phê phán bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều 50CHƯƠNG VIII LÝ LUẬN HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI VÀ VẬN DỤNG VÀO SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở NƯỚC TA 50
Trang 4Câu 39 Phân tích vai trò sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển xã hội 50Câu 40 Vì sao trong nghiên cứu về xã hội xuất phát từ sản xuất vật chất, từ phương thức sản xuất chứ không thể xuất phát từ ý thức tư tưởng, từ ý chí của người cẩm quyền 52Câu 41 Trình bày nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật đó? Liên hệ với quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta 52Câu 42 Con người có thể tự do lựa chọn quan hệ sản xuất theo ý muốn của mình được không? Vìsao? Liên hệ với sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa nước ta 52Câu 43 Trình bày mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng, giữa kinh tế với chính trị Liên hệ với công cuộc đổi mới ở nước ta 52Câu 44 Phân tích sự phát triển của các hình thái kinh tế -xã hội ý nghĩa phương pháp luận của phạm trù đó Vận dụng vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội nước ta hiện nay 52Câu 45 Phân tích sự phát triển của các hình thái kinh tế- xã hội là quá trình lịch sử - tự nhiên Chúng ta tiến lên Xã hội chủ nghĩa bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa có phù hợp với quá trình lịch
sử - tự nhiên hay không? Vì sao 53CHƯƠNG IX VẤN ĐỀ GIAI CẤP, DÂN TỘC,NHÂN LOẠI VÀ VẬN DỤNG VÀO SỰ
NGHIỆP XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở NƯỚC TA 56Câu 46 Giai cấp là gì/ Cở sở phân định giai cấp? Nguồn gốc trực tiếp và sâu xa của sự phân hóa giai cấp trong xã hội là gì? 56Câu 47 Tại sao nói đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của lịch sử trong điều kiện xã hội phân hóa thành giai cấp đối kháng Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản có vị trí gì đối với sự phát triển lịch sử nhân loại trong thời đại hiện nay 56Câu 48 Dân tộc là cộng đồng lịch sử có những đặc trưng cơ bản nào? Phân tích các đặc trưng đó
và liên hệ với quá trình hình thành, phát triển của lịch sử dân tộc Việt Nam Làm rõ sự khác nhau
vê nguồn gốc hình thành dân tộc Việt Nam so với lịch sử hình thành các dân tộc Châu Âu 57
Vì sao trong thời đại ngày nay đối với các dân tộc thường là các quốc gia – dân tộc? ý nghĩa của vấn đề này đối vấn đề giữ vững độc lập dân tộc, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và bảo đảm chủ quyền an ninh quốc gia của nước ta hiện nay 57Câu 49 Giai cấp và dân tộc luôn có mối quan hệ thống nhất biện chứng hãy Phân tích mối quan
hệ đó và liên hệ với thực tiễn cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam trước đây và công cuộc đổi mới hiện nay 57Câu 50 Nhân loại là gì? Phân tích cơ sở thống nhất của cộng đồng dân tộc, nhân loaj và giai cấp
có quan hệ với nhau như thế nào? Giải phóng giai cấp có ý nghĩa như thế nào đối với sự nghiệp giải phóng nhân loại? 58Câu 51 Thế nào là xây dựng một nền kinh tế độc lập, tự chủ? Bản chất của nền kinh tế độc lập tựchủ trong thời đại hiện nay? 59Câu 52 Hội nhập kinh tế quốc tế là thế nào? Phải bảo đảm các nguyên tắc cơ bản nào? Đảng ta quan niệm như thế nào về hội nhập kinh tế quốc tế? 60CHƯƠNG X LÝ LUẬN NHẬN THỨC VÀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ 64Câu 53 Phân tích bản chất và những đặc trưng của Nhà nước.? Vì sao nói nhà nước không phải
cơ quan điều hòa mâu thuẫn giai cấp? Chứng minh rằng sự ra đời của nhà nước là một tất yếu khách quan của quá trình phát triển kinh tế- xã hội? 64Câu 54 Nhà nước có những chức năng cơ bản nào? Quan hệ giữa các chức năng đó? Tại sao chứcnăng chính trị là chức năng cơ bản nhất Vì sao chức năng kinh tế là chức năng riêng có của kiểu Nhà nước chuyên chính vô sản 64Câu 55 Nhà nước có những vai trò gì đối với quá trình phát triển kinh tế của xã hội? Vì sao sự phát triển của nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có sự can thiệp của vai trò nhà nước? Lấy một số
ví dụ về vai trò của nhà nước đối với quá trình phát triển kinh tế thị trường ở các nước tư bản 65
Trang 5Câu 56 Hãy nên quan điểm của Đảng công sản Việt Nam về việc tăng cường vai trò quản lý kinh
tế của nhà nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa,hiện đại hóa nhằm xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh 67CHƯƠNG XI QUAN ĐIỂM TRIẾT HỌC MAC LÊ NIN VỀ CON NGƯỜI VÀ VẤN ĐỀ XÂY DỰNG CON NGƯỜI TRONG SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA HIỆN ĐẠI HÓA 67Câu 57 Phân tích những giá trị trong quan niệm về con người của các nền triết học trước Mác Triết học Mác đã kế thừa những yếu tố hợp lý nào trong các quan điểm đó? 67Câu 58 Cách tiếp cận của triết học Mác đối với con người khác với các tiếp cận của các nền triết học trước Mác ở chỗ nào? Ý nghĩa của cách tiếp cận đó? 67Câu 59 Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa phương diện sinh học và phương tiện xã hội trongcon người? vận dụng vào lĩnh vực công tác của anh/ chị 70Câu 60 Phân tích bản chất của con người Hiểu thế nào là luận điểm “con người vừa là chủ thể, vừa là sản phẩm của hoàn cảnh?” 70Câu 61: Vì sao phát triển nguồn nhân lực con người Việt Nam là yếu tố quyết định thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa? 72
CHƯƠNG I LỊCH SỬ TRIẾT HỌC CÁC NƯỚC PHƯƠNG ĐÔNG
Câu 1 Triết học là gì? Sự khác nhau cơ bản giữa quan điểm hiện đại và quan điểm lịch
sử về triết học? Vì sao có sự khác nhau đó? Triết học có những chức năng gì?
Khái niệm "Triết học”
Triết học là bộ môn chung nhất, nghiên cứu về các sự vật và hiện tượng của tự nhiên và xã hội, nhằm tìm ra các quy luật của các đối tượng nghiên cứu Mục đích của triết học là giải quyết các vấn
đề cơ bản của bản thể luận và nhận thức luận
Triết học ra đời ở cả phương Đông và phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công nguyên) tại một số trung tâm văn minh cổ đại của nhân loại như Trung Quốc, ấn Độ, Hy Lạp ở Trung Quốc, thuật ngữ triết học có gốc ngôn ngữ là chữ triết ( ); người Trung Quốc hiểu triết học không phải là sự miêu tả mà là sự truy tìm bản chất của đối tượng, triết học chính là trí tuệ, là sự hiểu biết sâu sắc của con người
Sự khác nhau cơ bản giữa quan điểm hiện đại và quan điểm lịch sử về triết học?
* Quan điểm lịch sử
Phương pháp nhận thức các sự vật và hiện tượng theo quá trình phát sinh, phát triển của nótrong những điều kiện lịch sử nhất định, như là sản phẩm của sự phát triển lịch sử QĐLS có nhữngnét đặc trưng cơ bản sau:
1) Nó xem xét không phải sự thay đổi đơn giản, mà là sự tự vận động, kết cấu nội tại, nguồngốc của sự tự vận động;
2) Quá trình phát triển của sự vật và hiện tượng, những giai đoạn chủ yếu đã trải qua, thực trạnghiện nay, xu thế phát triển tương lai, khả năng tối ưu và những điều kiện khách quan, chủ quan cho
sự thực hiện khả năng tối ưu ấy;
3) Tính kế thừa trong sự phát triển của mọi sự vật và hiện tượng Vận dụng QĐLS, chủ nghĩaMac đã phát hiện quy luật vận động của chủ nghĩa tư bản, đi đến kết luận: chủ nghĩa tư bản sẽ diệtvong; chủ nghĩa xã hội sẽ thắng lợi, và đề ra những dự kiến khoa học về sự phát triển của xã hộicộng sản chủ nghĩa tương lai
* Quan điểm hiện đại
Tính hiện đại thường được miêu tả như là sự phản ánh một loạt những nguyên tắc cơ bản sauđây
1 Nó phủ nhận truyền thống và phong tục tập quán với tư cách một quyền lực tiên thiên, mọithứ phải chịu sự phê phán mang tính lý tính (thuần lý)
Trang 62 Nó truy tìm tri thức và chân lý khách quan – những nguyên tắc mang tính lý tưởng, tuyệt đối,
có tính quy luật, phi lịch sử, mà chỉ có thể được nhận biết qua lý tính, sử dụng phương pháp có tínhhình thức và thuần lý
3 Nó thừa nhận rằng, những điều kiện của nhận thức, theo cách nào đó, được quyết định bởinhững năng lực của chủ thể nhận thức; kế tiếp là “sự quay về với chủ thể” và thừa nhận vị thế caohơn của nhận thức luận so với siêu hình học; Sự ưu tiên đối với chủ thể cũng được phản ánh trong
sự nhấn mạnh giá trị cá nhân so với giá trị cộng đồng
Vì sao có sự khác nhau đó?
Những nhà triết học hiện đại chối bỏ quan niệm cho rằng văn hoá, văn cảnh hoặc truyền thốngđóng vai trò quyết định trong tri thức Thay vào đó, họ tìm kiếm những nguyên lý mang tính quyluật, tuyệt đối, mang tính nền tảng và những chân lý phi lịch sử, phi thời gian, khách quan
Ví dụ như Kant từ chối bất kỳ một nền đạo đức học nào dựa trên phong tục tập quán, hoặctruyền thống, hoặc hành động trong quá khứ, hoặc tác động nào từ bên ngoài Theo ông, để là “triếthọc đạo đức” đích thực, nó phải mang tính quy luật; có nghĩa, nó phải là thứ tiên thiên Cách tiếpcận của Kant là không phải chú tâm đến văn hoá, hoặc văn cảnh, hoặc truyền thống cụ thể – côngviệc của xã hội học, chứ không phải triết học – mà là suy ngẫm xem chủ thể thuần lý có thể khámphá và “tuân theo” cái gì khi phản tư về cái nên làm (cái phải là)
Quy luật đạo đức mà Kant tìm kiếm với tư cách quy luật – là cái khách quan, phổ quát và tuyệtđối; nó mang tính tiên thiên và không chứa các ngoại lệ Đặc biệt, nó chỉ được “thừa nhận” và cóhiệu lực chỉ duy nhất bởi lý tính – lý tính của mỗi nhân tố cá nhân – vì thế, nó (chỉ trong nghĩa đó)mang tính chủ quan Không nhất thiết con người có muốn hay không, có đồng ý hay không, quy luậtnày không phụ thuộc vào người lập luật bên ngoài Đạo đức cũng không phụ thuộc vào hậu quả haykết quả, mà chỉ tuân theo lý tính
Do đó, rõ ràng luật đạo đức là thứ độc lập với bất kỳ một ngẫu nhiên nào của văn hoá, lịch sử,hay truyền thống Quả thực, đây là lý do vì sao mà nó áp dụng với tất cả sinh thể thuần lý chứ khôngphải là con người nói chung
Quan điểm của thuyết hiện đại là, người ta phải phán xét tất cả các tuyên bố (tuyên xưng) vềvăn hoá, phong tục và truyền thống dưới ánh sáng của lý tính và loại trừ tất cả những gì không phùhợp với lý tính Do đó, mối quan hệ giữa triết học và văn hoá không có ý nghĩa gì lắm, hoặc nếu cómối quan hệ này thì cũng hoàn toàn không quan trọng
Triết học có những chức năng gì?
* Chức năng thế giới quan của triết học
Thế giới quan là toàn bộ những quan niệm của con người về thế giới, về bản thân con người, vềcuộc sống và vị trí của con người trong thế giới đó
Trong thế giới quan có sự hoà nhập giữa tri thức và niềm tin Tri thức là cơ sở trực tiếp cho sựhình thành thế giới quan, song nó chỉ gia nhập thế giới quan khi nó đã trở thành niềm tin định hướngcho hoạt động của con người
Có thể chia thế giới quan thành ba loại hình cơ bản: Thế giới quan huyền thoại, thế giới quantôn giáo và thế giới quan triết học
Những vấn đề được triết học đặt ra và tìm lời giải đáp trước hết là những vấn đề thuộc về thếgiới quan Thế giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống của con người và xã hộiloài người Tồn tại trong thế giới, dù muốn hay không con người cũng phải nhận thức thế giới vànhận thức bản thân mình Những tri thức này dần dần hình thành nên thế giới quan Khi đã hìnhthành, thế giới quan lại trở thành nhân tố định hướng cho quá trình con người tiếp tục nhận thức thếgiới Có thể ví thế giới quan như một "thấu kính", qua đó con người nhìn nhận thế giới xung quanhcũng như tự xem xét chính bản thân mình để xác định cho mình mục đích, ý nghĩa cuộc sống và lựachọn cách thức hoạt động đạt được mục đích, ý nghĩa đó Như vậy thế giới quan đúng đắn là tiền đề
Trang 7để xác lập nhân sinh quan tích cực và trình độ phát triển của thế giới quan là tiêu chí quan trọng về
sự trưởng thành của mỗi cá nhân cũng như của mỗi cộng đồng xã hội nhất định
Triết học ra đời với tư cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan, làm cho thế giới quan pháttriển như một quá trình tự giác dựa trên sự tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tri thức do các khoahọc đưa lại Đó là chức năng thế giới quan của triết học
Các trường phái chính của triết học là sự diễn tả thế giới quan khác nhau, đối lập nhau bằng lý luận;
đó là các thế giới quan triết học, phân biệt với thế giới quan thông thường
* Chức năng phương pháp luận của triết học
Phương pháp luận là lý luận về phương pháp; là hệ thống các quan điểm chỉ đạo việc tìm tòi,xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp
Xét phạm vi tác dụng của nó, phương pháp luận có thể chia thành ba cấp độ: Phương pháp luậnngành, phương pháp luận chung và phương pháp luận chung nhất
Trong triết học Mác - Lênin, lý luận và phương pháp thống nhất hữu cơ với nhau Phép biệnchứng duy vật là lý luận khoa học phản ánh khái quát sự vận động và phát triển của hiện thực; do
đó, nó không chỉ là lý luận về phương pháp mà còn là sự diễn tả quan niệm về thế giới, là lý luận vềthế giới quan Hệ thống các quan điểm của chủ nghĩa duy vật mácxít, do tính đúng đắn và triệt đểcủa nó đem lại đã trở thành nhân tố định hướng cho hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, trởthành những nguyên tắc xuất phát của phương pháp luận
Bồi dưỡng thế giới quan duy vật và rèn luyện tư duy biện chứng, đề phòng và chống chủ nghĩachủ quan, tránh phương pháp tư duy siêu hình vừa là kết quả, vừa là mục đích trực tiếp của việc họctập, nghiên cứu lý luận triết học nói chung, triết học Mác - Lênin nói riêng
Câu 2 Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề gì? Tại sao lại có vấn đề đó? Ý nghĩa của việc phân tích vấn đề cơ bản của triết học
Triết học là hệ thống lí luận chung nhất của con người về tự nhiên, xã hội, tư duy cũng như chỉ
ra vị trí, vai trò của con người trong thế giới đó
2.1 Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Nguyên nhân:
Giải thích mối quan hệ giữa vật chất và tinh thần là tiền đề, xuất phát điểm của bất kì một trường phái triết học nào, một học thuyết triết học nào dù theo cách này hay cách khác,
dù gián tiếp hay trực tiếp
Ang-ghen là người chứng minh và khẳng định một cách thuyết phục rằng giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học nói chung và của triết học hiện đại nói riêng
2.2 Vấn đề cơ bản của Triết học gồm có 2 mặt Mỗi mặt trả lời cho 1 câu hỏi lớn.
2.2.1 Mặt thứ nhất (Bản thể luận) :
Bàn về nguồn gốc của thế giới: vật chất có trước hay ý thức có trước, cái nào quyết định cái nào Có 2 cách trả lời khác nhau đã dẫn đến việc hình thành 2 khuynh hướng triết học lớn đối lập nhau
a) Chủ nghĩa duy vật Những người theo chủ nghĩa duy vật cho rằng và chứng minh rằng : vật chất
là cái có trước, ý thức là cái có sau; vật chất quyết định ý thức, ý thức là sự phản ánh vất chất
Trong chủ nghĩa duy vật gồm 3 dạng phái khác nhau:
+ Chủ nghĩa duy vật ngây thơ : là dựa vào việc quan sát một cách trực tiếp các sự vật hiện tượng để
từ đó kết luận về nó Chính vì vậy mà những kết luận đưa ra thường đúng nhưng không sâu sắc, không đầy đủ, chưa phản ánh hết sự sinh đọng của thế giới hiện thực khách quan
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình : là dựa vào phương pháp nghiên cứu sự vật trong trạng thái tĩnh tại, không tính tới qúa trình vận động và phát triển không ngừng của sự vật; cô lập sự vật đó với các sự vật khác Vì vậy những kết luận đưa ra thường không đúng và có khi làm méo mó sự vật hiện tượng
Trang 8+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng: là dựa vào phương pháp nghiên cứu, xem xét, đánh giá sự vật ở trong trạng thái vừa tĩnh tại vừa luôn luôn vận động phát triển không ngừng và trong mối quan hệ với các sự vật hiện tượng khác nhau Chính vì vậy mà những kết luận mà họ đưa ra phản ánh đúng
sự vật hiện tượng một cách khách quan
b) Chủ nghĩa duy tâm là học thuyết khẳng định rằng ý thức là cái có trước, vật chất là cái có sau, ý thức sinh ra vật chất quyết định vật chất
- Chủ nghĩa duy tâm có 2 dạng phái:
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan : cho rằng có một thế giới tinh thần, một thế giới ý niệm tuyệt đối tồn tại trước con người, vĩnh hằng, hoàn hảo, luôn luôn vận động và biến đổi không ngừng Trong quá trình vận động và biến đổi đó tha hoá nên tạo nên thế giới hiện thực Cũng chính vì quan điểm như vậy mà những người theo chủ nghĩa duy tâm khách quan cho rằng thế giới hiện thực chỉ là cái bóng của thế giới tinh thần, bị chi phối bởi thế giới tinh thần ấy
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan : cho rằng thế giới hiện thực là sự phức hợp các cảm giác của con người, khi cảm giác của con người không còn thì thế giới cũng không còn tồn tại
Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm làm thành thuyết “Nhất nguyên luận”
Bên cạnh đó còn có một thuyết “Nhị nguyên luận” : ý thức và vật chất cùng song song tồn tại, không
có cái nào quyết định cái nào, không có cái nào sinh ra cái nào
2.2.2 Mặt thứ hai (Nhận thức luận) : bàn về việc con người có khả năng nhận thức hay không;
những hiểu biết, những tri thức của con người có phản ánh được đầy đủ, sâu sắc bản chất về thế giớihiện thực khách quan hay không
Trong triết học hiện đại có 2 trường phái :
a) Trường phái Khả tri luận
Trường phái này gồm đa số các nhà triết học theo chủ nghĩa, tuyệt đại bộ phận các nhà triết học theochủ nghĩa duy vật ; khẳng định rằng con người có khả năng nhận thức được thế giới Tuy nhiên khả năng nhậ thức đó lại được hiểu khác nhau:
Những người theo chủ nghĩa duy tâm khách quan cho rằng quá trình nhận thức của con người là quá trình hồi tưởng lại của linh hồn bất tử
Những người theo chủ nghĩa duy tâm khách quan cho rằng tri thức là cái có sẵn dưới dạng bẩm sinh, chủ thể nhận thức chỉ cần tạo điều kiện cho các nhận thức ấy bùng nổ
Những người theo chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng nhận thức là một quá trình của con người đi từ những hiểu biết đơn giản đến những hiểu biết phức tạp, không phải là cái
có sẵn dưới dạng bẩm sinh mà đó là kết quả của quá trình hoạt động thực tiễn của mỗi bản thân con người Khả năng nhận thức của con người là hữu hạn nhưng khả năng nhận thức của loài người là vô hạn Về nguyên tắn cho dù thế giới khách quan có vận đọng không ngừng thì con người hoàn toàn có khả năng nhận thức được nó
b) Trường phái Bất khả tri
Cho rằng con người không thể nhận thức được thế giới, nếu có nhận thức được thì cũng chỉ là nhận thức được hiện tượng, không thể nhận thức được bản chất của sự vật
2.3 Ý nghĩa:
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ bao trùm của mọi sự vật hiện tượng trong thế giới, là vấn đề nền tảng và xuất phát điểm để giải quyết những vấn đề còn lại của triết học, là tiêu chuẩn để xác định lập trường thế giới quan của triết gia và học thuyết của họ
Hiểu các vấn đề cơ bản của Triết học giúp người nghiên cứu có định hướng từ đó rèn luyện năng lực tư duy và áp dụng vào thực tiễn
Trang 9Phân tích các vấn đề cơ bản của Triết học, chúng ta có cơ sở để phân tích thế giới quan và xây dựng phương pháp luận khoa học theo các trường phái triết học mà mình theo đuổi, lý giải được các vấn đề Triết học sau này, ví dụ như: thế giới quan duy vật là thế giới quan khoa học hay thế giới quan duy tâm là thế giới quan tôn giáo, ….
Câu 3 Có những trường phái triết học cơ bản nào? Khái quát các hình thức phát triển của trường phái duy vật trong lịch sử V.I Lê nin đã chỉ ra những nguồn gốc nào của chủ nghĩa duy tâm ?
Các trường phái triết học cơ bản
Triết học là hệ thống những quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí của con ngườitrong thế giới đó Triết học là một môn khoa học nhằm tập trung giả quyết vấn đề cơ bản là giảithích mối quan hệ giữa con người và môi trường, được biểu hiện thành quan hệ giữa tư duy và tồntại, giữa vật chất và ý thức
Vấn đề cơ bản của triết học được biểu hiện thành hai mặt cơ bản Đó là:
Thứ nhất, giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào quyết định cái nào
Thứ hai, Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không
Tập trung giải quyết mặt thứ nhất, trong triết học có ba cách giải quyết hình thành ba trườngphái
Một là vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức, hình thành trường phái duyvật
Hai là, ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất, tạo ra trường phái duy tâm.Hai cách giải quyết trên tuy có đối lập nhau về nội dung nhưng giống nhau ở chỗ, chúng đềuthừa nhận một nguyên thể là nguồn gốc tạo ra thế giới Hai cách giải quyết này thuộc về triết họcnhất nguyên
Ba là, vật chất và ý thức tồn tại đôc lập, chúng không có quan hệ sản sinh nhau, không có quan
hệ quyết định nhau Cách giải quyết này thừa nhận cả vật chất và ý thức cùng là nguồn gốc của thếgiới, trường phái này thuộc về triết học nhị nguyên Triết học nhị nguyên có khuynh hướng điều hòahai trường phái duy vật và duy tâm để dẫn đến một trường phái duy nhất
Chủ nghĩa duy vật khẳng định vật chất có trước, ý thức có sau, thế giới vật chất tồn tại một cáchkhách quan, độc lập với ý thức con người và không do ai sáng tạo ra, còn ý thức là phản ánh thế giớikhách quan vào bộ óc con người, không thể có tinh thần, ý thức nếu không có vật chất Chủ nghĩaduy vật đã phát triển qua ba hình thức cơ bản là: chủ nghĩa duy vật chất phác, chủ nghĩa duy vật siêuhình và chủ nghĩa duy vật biện chứng
Chủ nghĩa duy tâm cho rằng, tinh thần, ý thức có trước và là cơ sở tồn tại của giới tự nhiên, củavật chất Chủ nghĩa duy tâm chia thành hai trường phái: chủ nghĩa duy tâm chủ quan và chủ nghĩaduy tâm khách quan
Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm đều có nguồn gốc xã hội và nguồn gốc nhận thức.nguồn gốc xã hội của chủ nghĩa duy vật là các lực lượng xã hội, các giai cấp tiến bộ, cách mạng,nguồn gốc nhận thức của nó là mối liên hệ với khoa học Còn nguồn gốc xã hội của chủ nghĩa duytâm là mối liên hệ của nó với các lực lượng xã hội, các giai cấp phản tiến bộ, nguồn gốc nhận thứccủa nó là tuyệt đối hóa một mặt của các quá trình nhận thức (mặt hình thức), tách nhận thức, ý thứckhỏi vật chất
Để trả lời câu hỏi thứ hai trong vấn đề cơ bản của triết học, các nhà triết học chia thành haitrường phái: khả tri và bất khả tri Hầu hết các nhà duy vật và duy tâm đều cho rằng con người cóthể nhận thức được thế giới Tuy nhiên, dưới góc độ duy tâm, các nhà triết học theo trường phái nàycho rằng sự nhân thức của con người chỉ là sự tự nhận thức về chính bản thân mình Còn những nhàtriết học phủ nhận sự nhận thức của con người đã cho ra đời “thuyết không thể biết” Học thuyết nàycho rằng con người không thể hiểu được đối tượng hoặc có chăng là chỉ hiểu hình thức bề ngoài vì
Trang 10tính xác thực của hình ảnh về đối tượng mà các giác quan của con người cung cấp trong quá trìnhnhận thức không đảm bảo tính chân thực Tính tương đối của nhận thức dẫn đến sự hình thành tràolưu “hoài nghi luận”, những người theo trào lưu này nâng sự hoài nghi lên thành nguyên tắc trongviệc xem xét tri thức đã đạt được và cho rằng con người không thể đạt đến chân lý khách quan.Việc xác định được vấn đề cơ bản của triết học là cơ sở để phân biệt các trường phái triết học,các quan điểm triết học, các nhà triết học; là cơ sở giải quyết một loạt các vấn đề khác của triết họcnhư nhận thức luận, nhà nước, tôn giáo Giải quyết vấn đề cơ bản của triết học giúp con người ta cóthể hình thành thế giới quan và phương pháp luận trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của conngười Thế giới quan là nhân tố để con người nhận thức và hành động Là thấu kính giúp con ngườixem xét chính bản thân mình để xác đinh cho mình mục đích và ý nghĩa cuộc sống và lựa chọn cáchthức hoạt động để có nhân sinh quan tích cực Trình độ thế giới quan chính là tiêu chí đánh giá sựtrưởng thành của cá nhân và toàn xã hội Giải quyết vấn đề cơ bản của triết học làm triết học thựchiện chức năng phương pháp luận Vì thế, mỗi quan điểm lý luận về triết học đồng thời là mộtnguyên tắc về phương pháp và lý luận về phương pháp đó tạo khả năng cải biến thế giới.
Các hình thức phát triển của trường phái duy vật trong lịch sử
Chủ nghĩa duy vật đã phát triển qua ba hình thức cơ bản là: chủ nghĩa duy vật chất phác, chủnghĩa duy vật siêu hình và chủ nghĩa duy vật biện chứng
a Triết học duy vật cổ đại (Duy vật chất phác – ngây thơ)
Chủ nghĩa duy vật cổ đại còn gọi là chủ nghĩa duy vật chất phác, ngây thơ, xuất hiện trong chế
độ chiếm hữu nô lệ như ở Ấn Độ, Trung Hoa, Hylạp Về thế giới quan là duy vật có ý nghĩa chốnglại những tư tưởng sai lầm của triết học duy tâm và tôn giáo; nhưng về mặt phương pháp luận thìchưa có cơ sở khoa học, bởi nó mang tính trực quan, cảm tính chủ yếu dựa vào tri thức kinh nghiệmcủa chính bản thân các nhà triết học hơn là những khái quát khoa học của bản thân tri thức triết học
Vì, quan niệm về thế giới là vũ trụ, là vạn vật, vật chất là vật thể cụ thể hoặc thuộc tính của vật thể
cụ thể, v.v… còn ý thức là linh hồn, là cảm giác nhưng nó phụ thuộc vào vật chất
Anghen viết: “Quan niệm về thế giới một cách nguyên thủy, ngây thơ, nhưng căn bản là đúng
ấy, là quan niệm của các nhà triết học Hy lạp thời cổ, và nguời đầu tiên diễn đạt được rõ ràng quanniệm ấy là Héraclite: mọi vật đều tồn tại nhưng đồng thời lại không tồn tại, vì mọi vật đều trôi đi,mọi vật đều không ngừng thay đổi, mọi vật đều luôn ở trong quá trình xuất hiện và biến đi”
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật thời kỳ này nói chung là đúng đắn nhưng mang tính ngây thơchất phác vì chủ yếu dựa vào quan sát trực tiếp, chưa dựa vào các thành tựu của các bộ môn khoahọc chuyên ngành vì lúc đó chưa phát triển
- Chủ nghĩa duy vật Ấn Độ cổ đại
Ở Ấn Độ, chủ nghĩa duy vật xuất hiện tương đối sớm và mang những nét độc đáo, tập trung ởmột số trường phái sau:
+ Trường phái Sam Khuya
Vào thời gian đầu, triết lý Samkhuya không thừa nhận "tinh thần vũ trụ tối cao" phủ nhận sự tồntại của thần Ngược lại nó khẳng định thế giới này là thế giới vật chất Đã giải thích mọi vật của thếgiới là kết quả của sự thống nhất ba yếu tố Đó là Sativa (sự trong sáng; Tamas (tính ỳ thụ động) vàRajas (kích thích động) Khi 3 yếu tố này ở trạng thái cân bằng thì vật chất đầu tiên chưa biểu hiệnnhưng khi cân bằng bị phá vỡ thì sinh thành vạn vật của vũ trụ
Tuy nhiên quan niệm về vật chất của phái Samkhuya còn có nhiều hạn chế Họ cho ràng dạngvật chất đầu tiên là không nhận biết được và giải thích về hình thành vạn vật còn chưa đúng đắn đó
là quan niệm về sự hình thành thế giới hữu hình đa dạng từ thế giới vô hình, đồng nhất
+Trường phái Nyaya:
Thừa nhận sự tồn tại của thế giới vật chất rất phong phú đa dạng bao gồm nhiều sự vật, hiệntượng Thế giới này tồn tại trong không gian do các hạt nhỏ cấu tạo nên và được gọi là nguyên tử
Trang 11Nguyên tử của thực thể này khác nguyên tử của thực thể kia ở chất lượng, hình dạng và cách kếthợp Các vật thể chỉ tồn tại nhất thời, thường xuyên thay đổi và chuyển hoá Đây quả là một quanniệm thiên tài hết sức đúng đắn trong điều kiện khoa học tự nhiên thời bấy giờ chưa phát triển Đã
để lại một tư tưởng quý báu cho nhân loại mà các nhà duy vật sau này tiếp tục kế thừa và phát huy Tuy nhiên chủ nghĩa duy vật của phái Nyaya còn hạn chế ở chỗ coi thế giới vật chất tạo nên bởi
4 yếu tố đất, nước, lửa, không khí, cho rằng nguyên tử không biến đổi, không chia cắt được Âucũng là do hạ chế về khoa học tự nhiên lúc bấy giờ
- Chủ nghĩa duy vật Trung Hoa cổ đại
Trung Quốc là một trong những trung tâm văn minh lớn của Phương Đông cổ - trung đại Cùngvới những phát minh có tính chất vạch đường trên mọi lĩnh vực khoa học tự nhiên, y học, TrungQuốc còn là quê hương của nhiều hệ thống triết học lớn Nhìn một cách tổng thể, các trường pháitriết học cổ đại Trung Quốc đa phần theo khuynh hướng duy tâm, tuy nhiên vẫn có một số tư tưởngduy vật tiến bộ có ý nghĩa to lớn mà điển hình là Mạc Gia
Mạc Gia đầu tiên đề xuất quan hệ giữa thực và danh như một phạm trù triết học Chủ trương
"lấy thực đặt tên để nêu ra cái thực", "cái dùng để gọi tên, cái được gọi lên là thực" Điều đó cónghĩa khách quan là tồn tại thực
Đồng thời, Mạc Gia cho rằng để đánh giá đúng sai trong thực tế khách quan phải dựa vào 3 tiêuchuẩn: trước hết lập luận phải có căn cứ, thứ hai phải được chứng minh và thứ ba lập luận cần cóhiệu quả Thuyết "tam biểu" này của Mạc Gia thể hiện thuyết phản ánh của chủ nghĩa duy vật chấtphác, các học thuyết cùng thời khó sánh kịp
Về sau thời Hậu Mạc đã phát triển khía cạnh duy vật lên một tầm cao mới Họ cho rằng sự tồntại của vật chất là bất diệt, hình thái tồn tại của sự vật thì có thay đổi, thời gian, không gian liên hệmật thiết với sự vận động của sự vật Vật thể vận động trong không gian và thời gian và muốn nhậnthức được thế giới, trước hết nhờ các khí quan cảm giác (tai, mũi, miệng, mắt, thân) đồng thời đểnhận thức sâu sắc sự vật, con người phải nhờ tâm, tức là hoạt động tư duy là quá trình phân tích sosánh, tổng hợp trừu tượng hoá để đạt đến ý nghĩa của nó Vì vậy họ đã làm rõ mối quan hệ giữa cảmgiác và tư duy
Các triết gia hậu Mạc còn phân ra tri thức thành 3 loại: "Văn tử" là sự hiểu biết nhờ sự truyềnthụ của người khác, "Thuyết trị" là kết quả do sự hoạt động suy luận đem lại, "Thân trị" là kết quả
do sự quan sát, đúc kết kinh nghiệm đem lại
Những quan điểm duy vật của phái Mạc Gia đã hơn hẳn những phái khác về nhận thức lý luận
Hệ thống lôgic của họ đã tấn công vào thuyết hoài nghi và bất khả thi của phái Trang - Chu Đồngthời phê phán khía cạnh duy tâm trong học thuyết của phái Công Tôn Long
Tuy vậy, học thuyết của Mạc Gia vẫn không tránh khỏi một số sai lầm như xem trời là đấng anhminh có quyền lực tối cao, trời tạo ra muôn loài Mạc Tử còn tin có cả quỉ thần giám sát hành vi conngười Dù vậy, những tư tưởng của Mạc Gia đã khiến cho thế hệ sau này phải ngưỡng mộ bởi tínhđúng đắn tiến bộ của nó trong điều kiện hết sức lạc hậu như vậy Cũng có lẽ vì thế mà học phái MạcGia đã không có chỗ đứng trong tư tưởng của giai cấp phong kiến và bị tuyệt diệt vào đời Tần hán
- Chủ nghĩa duy vật Phương Tây cổ đại
+Triết học Hy Lạp cổ đại
Thời cổ đại, các ngành khoa học của Hy Lạp đã rất phát triển, đặc biệt thiên văn, toán học, yhọc… Triết học duy vật nhờ đó phát triển rực rỡ, chứa đựng hầu hết các nội dung cơ bản của nó Sauđây ta sẽ xem xét một số trường phái tiêu biểu
+Hêraclit (530-470 TCN)
Ông cho rằng thế giới muôn vật không do thần thánh nào tạo nên, cũng không phải con ngườitạo ra mà là do ngọn lửa vĩnh viễn, linh động nhen nhóm lên Mọi sự vật luôn ở trạng thái vận động,biến đổi và chuyển hoá qua lại Ông nêu lên tư tưởng hiện vật đều trôi đi, hiện vật đều biến đổi
Trang 12"người ta không thể tắm 2 lần trên 1 dòng sông" "Mặt trời luôn luôn luôn đổi mới và vĩnh viễn đổimới"
Theo ông nguồn gốc của mọi sự vật thay đổi là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lậptrong sự vật Mọi vật đều nảy nở trong quá trình đấu tranh và sự vận động, phát triển liên tục của sựvật tuân theo các yếu tố khách quan, qui luật quyết định
Về lý luận nhận thức, Hêraclit cho rằng nhận thức là phản ánh hiện tượng khách quan Ông chiaquá trình nhận thức ra làm 2 giai đoạn cảm tính và lí tính Hai giai đoạn này có quan hệ chặt chẽ vớinhau, không thể chỉ có một giai đoạn tồn tại độc lập
Về hạn chế: Hêraclit đã quan niệm lửa là nguồn gốc tạo ra vạn vật Mọi vật trao đổi với lửa vàlửa trao đổi với tất cả Mọi sự biến hoá của sự vật dựa trên sự chuyển hoá của chúng thành nhữngdạng vật chất đối lập với bản thân chúng "Nước sinh ra từ cái chết của đất, không khí sinh ra từ cáichết của nước, lửa sinh ra từ cái chết của không khí
+Triết học Hy Lạp thế kỷ V Đêmôcrit
Ông là nhà Triết học duy vật cổ đại nhất trong thế giới cổ đại Ông là người hiểu biết sâu rộngrất nhiều lĩnh vực: Triết học, toán học, đạo đức học, sinh vật học… là học trò và người kế tục pháttriển quan điểm của Lơxip
Đêmôcrit cho rằng nguyên tử không nhìn thấy được, không âm thanh, màu sắc và mùi vị.Chúng đồng nhất với nhau về chất nhưng khác nhau về hình thức, thứ tự và tư thế Ông quan niệmnguyên tử là vô hạn về lượng và hình thức Mỗi sự vật đều được cấu tạo bởi những nguyên tử do sựkết hợp giữa chúng với nhau theo một trật tự và thế nhất định
Sự biến đổi vật chất là do sự thay đổi trình tự sắp xếp của những nguyên tử tạo thành còn bản thânnguyên tử thì không thay đổi
Nguyên tử luôn vận động trong không gian ông thấy rõ quan hệ chặt chẽ giữa vật chất và vậnđộng Vận động là vốn có của nguyên tử chứ không phải được đưa từ ngoài vào Nhưng ông chưathấy được nguồn gốc của vận động và vận động không chỉ là sự di chuyển trong chân không của cácnguyên tử
Dựa vào thuyết nguyên tử, Đêmôcrit thừa nhận sự ràng buộc lẫn nhau theo quy luật nhân quảtính khách qan trong tính tất yếu của sự vật, hiện tượng tự nhiên Đó là đóng góp quan trọng củaĐêmôcrit vào triết học duy vật Song ông lại phủ nhận tính ngẫu nhiên, ông coi ngẫu nhiên là mộthiện tượng không có nguyên nhân
Đêmôcrit bác bỏ quan nhiệm về sự sản sinh ra sự sống và con người của thần thánh Theo ông
sự sống là kết quả của quá trình biến đổi dần đần từ thấp đến cao cảu tự nhiên Sinh vật đầu tiênsống ở dưới nước, sau đó chuyển lên cạn, cuối cùng con người được ra đời Ông coi cái chết là sựphân tích của các nguyên tử tạo nên xác và của những nguyên tử cấu tạo lên tinh hồn chứ khôngphải linh hồn rời khởi thể xác Tuy quan niệm của Đêmôcrit còn mang tính mộc mạc song nó giữ vaitrò rất quan trọng trong việc chống các quan điểm duy tâm và tôn giáo về tính bất tử của linh hồnngười
Đêmôcrit đã có công lao to lớn trong xây dựng lý luận nhận thức giải quyết một cách duy vậtvấn đề đối tượng của nhận thức, vai trò của cảm giác là điểm khởi đầu của nhận thức và tư duy trongviệc nhận thức thế giới
Ông cho rằng đối tượng của nhận thức là vật chất, là thế giới xung quanh con người và nhờ sựtác động của đối tượng nhận thức vào con người nên con người mới nhận thức được
Đêmôcrit phân chia nhận thức thành nhận thức mờ tối và nhận thức chân lý Nhận thức mờ tối
do các giác quan đem lại còn nhận thức chân lý là do sự phân tích sâu sắc về sự vật để nắm bắt bảnchất bên trong của nó
Triết học duy vật của Đêmôcrit đã đóng vai trò quan trọng trog chủ nghĩa vô thần Ông cho rằng
sự tồn tại của thần chẳng qua là sự cách hoá những hiện tượng của tự nhiên hay những thuộc tính
Trang 13của con người chẳng hạn thần Dớt là sự nhân cách hoá mặt trời, thần ATêna là sự nhân cách hoáthuộc tính của con người
- Duy vật Tây Âu Trung Cổ Phục Hưng và cận đại: đây là những thời kỳ mà chủ nghĩa duy vật có nhiều thắng lợi rực rỡ
+Fran xiBêcơn (1561 - 1621):
Là người sáng lập triết học duy vật Anh Becơn thừa nhận sự tồn tại khách quan của Thế giớivật chất khoa học không biết cái gì khác ngoài thế giới vật chất, ngoài giới tựnhiên ông cho rằng conngười cần phải thống trị làm chủ tựnhiên Điều đó thực hiện được hay không phụ thuộc vào hiểubiết của con người
Theo BêCơn, nhận thức tốt nhất là đi từ cái riêng lẻ đến cái chung, cái trừu tượng Tri thức chỉ
có thể đạt được bằng cách giải quyết những quan hệ nhân quả hiểu biết đúng là hiểu biết bằngnguyên nhân
Song chủ nghĩa duy vật của Bêcơn là duy vật siêu hình Ông quy sự vận động của vật chất thấtthành sự lặp lại vĩnh viễn những hình tứhc bất biến Ông cũng chưa vượt qua được bức tường tôngiáo và nhà thờ để hoàn toàn tự do với những tư tưởng khoa học và biết học đặc sắc của mình
+Lút Vích Phoi ơ bắc (1807 - 1872):
Là một nhà nhân vật kiệt suất trước Mác, là nhà tư tưởng của giai cấp tư sản dân chủ Có cônglớn trong phê phán chủ nghĩa duy tâm công Hêghen nói riêng và chủ nghĩa duy tâm nói chung phêphán tôn giáo, khôi phục chủ nghĩa duy vật cổ đại
Phoi ơ bắc cho rằng thế giới vật chát không do ai sáng tạo ra, tồn tại khách quan không phụthuộc vào ý thức của con người Giới tự nhiên vận động biến đổi do những nguyên nhân bên trongcủa nó
Ông cho rằng ý thức là sản phẩm của con người Nếu vật chất chưa tiến hoá đến con người thìchưa có ý thức
Phoi ơ bắc giải quyết vấn đề nhận thức trên quan điểm duy vật và không có gì con người khôngnhận thức được, chỉ có cái chưa nhận thức được mà thôi
Tuy nhiên khi khẳng định nhận thức của con người, Phoi ơ bắc nhấn mạnh mặt quan sát chứkhông quan tâm đến mặt quan trọng tạo nên nhận thức là hoạt động thực tiễn Ông coi thường thựctiễn, hạ thấp vai trò thực tiễn Đồng thời con người mà Phoi ơ bắc nghiên cứu là con người thuần tuýđộng vật Tức ông chỉ quan tâm đến mặt sinh học mà không quan tâm đến mặt xã hội Vì vậy, conngười của Phoi ơ bắc là con người trừu tượng
Do hạn chế trong sự phát triển khoa học kỹ thuật, đồng thời sự tác động trong hệ tư tưởng củatriết học mà những kết luận của chủ nghĩa duy vật cổ đại còn mang nặng tính trực quan, ngây thơ,chất phác, cảm tính, dự báo, định hướng chứ không có cơ sở khoa học khi giải thích về nguồn gốchoặc bản chất của thế giới vật chất và vai trò của con người Chủ nghĩa duy vật cổ đại thể hiện đồngnhất vật chất vào thực thể được coi là bản nguyên của thế giới vật chất
Tuy còn nhiều hạn chế, nhưng chủ nghĩa duy vật chất phác cổ đại về cơ bản là đúng vì nó đã lấygiới tự nhiên để giải thích về giới tự nhiên, không viện đến thần linh hay Thượng đế Chủ nghĩa duyvật chất phác là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật cổ đại Chủ nghĩa duy vật thời kỳnày thừa nhận tính thứ nhất của vật chất và đã đồng nhất vật chất với một số dạng vật chất cụ thểhoặc thuộc tính của nó Chủ nghĩa duy vật cổ đại còn được gọi là triết học tự nhiên Nó khái quátnhững tư tưởng của khoa học cụ thể và cùng khoa học cụ thể giải quyết những vấn đề của khoa học
lý thuyết
b Chủ nghĩa duy vật phục hương và cận đại (Duy vật siêu hình)
Siêu hình là thuật ngữ triết học phản ánh khuynh hướng phát triển của triết học duy vật từ thời
kỳ phục hưng đến thời cận đại, còn được gọi là triết học tự nhiên Xét về mặt thế giới quan là duy
Trang 14vật, nhưng về phương pháp luận lại ảnh hưởng bởi phương pháp nghiên cứu của khoa học tự nhiên(phương pháp thực nghiệm) của thời kỳ này, nhất là khoa học vật lý.
Thế giới quan triết học đối lập với chủ nghĩa duy vật biện chứng, phát triển mạnh ở Châu Âuvào các thế kỉ XVI - XVIII Thời kì này, triết học gắn liền với khoa học tự nhiên, các nhà triết họcđồng thời là những nhà khoa học tự nhiên Họ đã chủ trương giải thích tự nhiên từ bản thân nó Nhờcác phương pháp phân tích, mổ xẻ giới tự nhiên thành những bộ phận tách biệt nhau mà khoa học tựnhiên đã đạt được những bước tiến khổng lồ Chính cách xem xét đó đã được Bêcơn (F Bacon) vàLôckơ (J Locke) áp dụng vào triết học, đem lại cho triết học một hình thức mới – chủ nghĩa duy vậtsiêu hình Đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa duy vật siêu hình:
a) Xem xét sự vật một cách hoàn toàn cô lập, tách rời với các sự vật khác;
b) Xem xét sự vật trong trạng thái tĩnh tại không vận động, không biến đổi, vĩnh viễn cố định; c) Quá trình phát triển được xem như là sự tăng trưởng đơn thuần về mặt số lượng chứ không
có sự thay đổi về chất lượng;
d) Tìm nguồn gốc của sự vận động và phát triển ở bên ngoài sự vật (ở Thượng đế, ở cái híchđầu tiên, vv.), chứ không tìm trong sự đấu tranh giữa các mặt đối lập ở ngay trong lòng sự vật; e) Có quan điểm cứng nhắc chỉ dựa trên những phản đề tuyệt đối không thể dung hợp được; nói
có là có, không là không, cái gì vượt ra ngoài phạm vi đó chẳng có giá trị gì hết
Đối với những người theo chủ nghĩa duy vật siêu hình thì một sự vật hoặc tồn tại, hoặc khôngtồn tại; một sự vật không thể vừa là chính nó, lại vừa là cái khác, cái khẳng định và cái phủ địnhtuyệt đối bài trừ lẫn nhau, nguyên nhân và kết quả cũng đối lập nhau một cách cứng nhắc như vậy.Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định chủ nghĩa duy vật siêu hình là một giai đoạn tất yếu trong
sự phát triển của triết học Nó có vai trò nhất định trong việc bảo vệ và phát triển quan điểm duy vật,nhưng tất yếu bị thay thế bằng chủ nghĩa duy vật biện chứng
Triết học duy vật thời kỳ này đại diện cho những tư tưởng của giai cấp tư sản tiến bộ, họ đã tiếnhành đấu tranh chống chủ nghĩa kinh viện, nhà thờ trung cổ Trong số các đại biểu cơ bản của triết
học duy vật thời kỳ này là triết học duy vật Pháp với những quan điểm của Metri (La Mettrie), Điđơrô (Diderot Denis), Hônbách (Holbach Paul Henri), chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng Chủ
nghĩa duy vật siêu hình thế kỷ XVII-XVIII khẳng định vai trò của vật lý học cổ điển trong lịch sửphát triển của khoa học, vì vậy phương pháp của khoa học, vật lý học cổ điển không chỉ ảnh hưởngđối với các khoa học khác mà còn ảnh hưởng đối với triết học, đó là ảnh hưởng của chủ nghĩa duyvật trong thời kì này tạo ra phương pháp tư duy siêu hình ở trong triết học nên nó được xem là triếthọc tự nhiên
Chủ nghĩa duy vật siêu hình thế kỷ XVII - XVIII do ảnh hưởng của cơ học cổ điển nên chủnghĩa duy vật thời kỳ này chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình, máy móc -phương pháp nhìn nhận thế giới trong trạng thái biệt lập, tĩnh tại Tuy không phản ánh đúng hiệnthực, nhưng chủ nghĩa duy vật siêu hình vẫn đóng vai trò quan trọng trong cuộc đấu tranh chống lạithế giới quan duy tâm và tôn giáo Ví dụ như quan niệm của Niutơn, Bêcơn và các nhà duy vật Phápthế kỷ XVIII
c Chủ nghĩa duy vật biện chứng (Triết học Mác-Lênin)
Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức cơ bản thứ ba của chủ nghĩa duy vật, do Mác –Anghen xây dựng vào những năm 40 của thế kỷ XIX, sau đó được Lênin phát triển Với sự kế thừatinh hoa của các học thuyết triết học trước đó và vận dụng triệt để thành tựu của khoa học đươngthời, chủ nghĩa duy vật biện chứng, ngay từ khi mới ra đời đã khắc phục được những hạn chế củachủ nghĩa duy vật chất phác cổ đại, chủ nghĩa duy vật siêu hình thế kỷ XVII – XVIII và nó đã thểhiện được sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật khoa học và phương pháp nhận thức khoa học.Chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉ phản ánh đúng đắn hiện thực mà còn là một công cụ hữuhiệu giúp các lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực đó
Trang 15Triết học Mác - Lênin kế thừa và phát triển những thành tựu quan trọng nhất của tư duy nhânloại, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật biện chứng trong việc xem xét tự nhiên cũng như đời sống xã hội
và tư duy con người
Trong triết học Mác-Lênin, lý luận duy vật biện chứng và phương pháp biện chứng duy vậtthống nhất hữu cơ với nhau Sự thống nhất đó làm cho chủ nghĩa duy vật trở nên triệt để và phépbiện chứng trở thành lý luận khoa học Nhờ đó, triết học Mác - Lênin có khả năng nhận thức đúngđắn tự nhiên, xã hội và tư duy Phép biện chứng duy vật không chỉ là lý luận về phương pháp màcòn là lý luận về thế giới quan Hệ thống quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng trở thànhnhân tố định hướng cho hoạt động nhận thức và thực tiễn, trở thành những nguyên tắc xuất phátđiểm của phương pháp luận
Triết học Mác – Lênin còn được coi là hệ thống các nguyên lý, phạm trù, qui luật cơ bản củaphép biện chứng và sự vận dụng nó trong việc nghiên cứu lịch sử và nghiên cứu con người Cho nêntriết học Mác – Lênin còn được gọi là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.Nghiên cứu triết học Mác – Lênin thực chất là việc khẳng định ý nghĩa bước ngoặc cách mạng
do Mác thực hiện trong lịch sử triết học và được Lênin bổ sung phát triển thêm
Triết học Mác – Lênin không chỉ giải thích về thế giới vật chất và vai trò con người về mặt líluận mà chủ yếu là sự vận dụng nó trong hoạt động thực tiễn xã hội để khẳng định vai trò của triếthọc đối với đời sống xã hội
Sự hình thành và phát triển của phép biện chứng duy vật Mác – Lênin đã bao hàm sự thống nhấtgiữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận khoa học
Sự hình thành những quan điểm duy vật lịch sử của triết học Mác – Lênin được coi là cơ sở líluận về mặt thế giới quan duy vật và phương pháp luận khoa học để nghiên cứu lịch sử, nghiên cứucon người Đó cũng là việc khẳng định sản xuất vật chất được coi là cơ sở đối với sự tồn tại, vậnđộng phát triển của xã hội, khẳng định con người là chủ thể của lịch sử, khẳng định quần chúngnhân dân là lực lượng sang tạo chân chính của lịch sử, đồng thời nhấn mạnh vai trò quyết định tồntại của xã hội, ý thức xã hội và tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
Triết học Mác – Lênin giải quyết mối quan hệ triết hộc và khoa học hiện đại trên cơ sở nghiêncứu của triết học Song, nó cũng là hệ tư tưởng của giai cấp công nhân thế giới, là cơ sở lí luận cho
sự hoạt động của đảng cộng sản trong quá trình đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân thếgiới, và quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
Như vậy, trong triết học Mác - Lênin, thế giới quan và phương pháp luận thống nhất hữu cơ vớinhau, làm cho triết học Mác trở thành chủ nghĩa duy vật hoàn bị, một "công cụ nhận thức vĩ đại".Triết học Mác ra đời đã làm thay đổi mối quan hệ giữa triết học và khoa học; sự phát triển củakhoa học tạo điều kiện cho sự phát triển của triết học Ngược lại, triết học Mác - Lênin đem lại thếgiới quan và phương pháp luận đúng đắn cho sự phát triển khoa học
Ngày nay, khi khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ thì sự gắn bó giữa triết học Mác Lênin và khoa học càng trở nên đặc biệt quan trọng Lý luận triết học sẽ khô cứng và lạc hậu nếutách rời các tri thức khoa học chuyên ngành Ngược lại, nếu không đứng vững trên lập trường duyvật khoa học và thiếu tư duy biện chứng thì trước những phát hiện mới, người ta dễ mất phương h-ướng và đi đến những kết luận sai lầm về mặt triết học
-Đời sống xã hội hiện đại đang có những biến đổi sâu sắc; việc nắm vững triết học Mác - Lêningiúp chúng ta tự giác trong quá trình trao dồi phẩm chất chính trị, tinh thần và năng lực tư duy sángtạo của mình, tránh những sai lầm do chủ nghĩa chủ quan và phương pháp tư duy siêu hình gây ra.Tuy nhiên, triết học Mác - Lênin không phải là đơn thuốc vạn năng có thể giải quyết mọi vấn đềtrong cuộc sống Bởi vậy trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần tránh cả hai khuynh hướng sailầm: hoặc xem thường triết học hoặc là tuyệt đối hóa vai trò của triết học Nếu xem thường triết học
sẽ rơi vào tình trạng mò mẫm, dễ bằng lòng với những biện pháp cụ thể nhất thời, dễ mất phương ướng, thiếu chủ động và sáng tạo
Trang 16h-Còn nếu tuyệt đối hóa vai trò của triết học sẽ sa vào chủ nghĩa giáo điều, áp dụng máy mócnhững nguyên lý, quy luật chung mà không tính đến tình hình cụ thể trong những trường hợp riêng,dẫn đến những vấp váp, dễ thất bại.
3 Kết Luận:
Chủ nghĩa duy vật trong lịch sử là những kho tàng quý giá để lại cho thế giới loài người mà saunày Mác và Ăng ghen là những người kế tục hoàn hảo nhất Đặc biệt là duy vật HyLạp cổ đại, duyvật phoi ơ bắc và phép biện chứng của Hêghen Hai ông nhiều lần nói rằng, trong sự phát triển củamình, hai ông chịu ơn nhiều nhà triết học Đức và là học trò của triết học HyLạp cổ đại
Tuy trong từng thời kỳ các tư tưởng duy vật còn có những hạn chế riêng song đã đóng góp tíchcực vào kho tàng nhận thức của nhân loại Lịch sử tư tưởng và thực tiễn cho thấy chỉ khi nào đứngtrên quan điểm duy vật, chúng ta mới có thể nhận thức được các sự vật, một cách khoa học, bản chất
và giải quyết các mối quan hệ một cách đúng đắn, mới có thể cải tạo tự nhiên biến đổi xã hội theohướng phát triển Ngược lại các quan điểm duy tâm duy ý chí siêu hình sẽ dẫn đến sai lầm, khuyếtđiểm gây tổn thất cho quá trình phát triển của xã hội
Vì vậy học tập nghiên cứu sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa duy vật là hết sức cần thiết
Nó giúp ta nắm vững phép biện chứng duy vật, thấu suốt những phương pháp luận đồng thời nắmđược nguồn gốc ra đời, hình thành, phát triển qua quá trình đấu tranh gay gắt với chủ nghĩa duy tâm
và các quan điểm siêu hình để khẳng định được vị trí to lớn của nó trong nhận thức và cải tạo thếgiới
Hiện nay đất nước ta đang trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội, việc nghiên cứu lịch sửchủ nghĩa duy vật là nhu cầu bức thiết để đổi mới tư duy Nghiên cứu từ lịch sử của nó cũng là mộtphương pháp biện chứng trong nghiên cứu triết học Đảng ta khảng định nguyên tắc là phải trungthành với Mác - Lênin, giữ đúng định hướng xã hội chủ nghĩa, không che giấu sai lầm và phải vậndụng sáng tạo phương pháp biện chứng Mác Xít để khắc phục những sai lầm xây dựng thành côngnhà nước xã hội chủ nghĩa
Quan điểm của chủ nghĩa Mác về nguồn gốc của chủ nghĩa duy tâm
Chủ nghĩa duy tâm có nguồn gốc xã hội và nguồn gốc nhận thức Nguồn gốc xã hội của chủnghĩa duy tâm là mối liên hệ của nó với các lực lượng xã hội, các giai cấp phản tiến bộ, nguồn gốcnhận thức của nó là tuyệt đối hóa một mặt của các quá trình nhận thức (mặt hình thức), tách nhậnthức, ý thức khỏi vật chất
Câu 7 Hãy diễn giải những nội dung của triết học Nho Giáo So sánh sự khác nhau giữa Nho giáo Cổ đại và Nho giáo thời phong kiến Tại sao có sự khác nhau đó? Nho giáo có những giá trị và hạn chế nào?
Trang 17Câu 8 Hãy diến giải những nội dung chính của triết học Phật giáo? Nhận định các giá trị
và hạn chế của những tư tưởng triết học Phật Giáo
Câu 9 Nêu khái quát tư tưởng triết học của các trường phái - Đạo gia và Âm Dương- Ngũ Hành gia.Nhận định các giá trị và hạn chế của những tư tưởng ấy
1 Sự ra đời và các đại diện tiêu biểu của Đạo gia
a) Nguồn gốc tư tưởng và sự ra đời:
Đạo gia là tên gọi với tư cách một trường phái triết học lớn, lấy tên của phạm trù “Đạo”, mộtphạm trù trung tâm và nền tảng của nó Nguồn gốc tư tưởng của Đạo gia xuất phát từ những quanđiểm về vũ trụ luận, thiên địa, ngũ hành, âm dương, Kinh Dịch…
Đạo gia ra đời và phát triển rực rỡ từ cuối thời Xuân Thu đến cuối thời Chiến Quốc và sau đó
có tác động ảnh hưởng to lớn đến nhiều lĩnh vực như chính trị, kinh tế, triết học, văn chương, nghệthuật, âm nhạc, y thuật, sinh học, hoá học, vũ thuật, địa lí… ở Trung Quốc và một số nước châu Ákhác
b) Người sáng lập và các đại diện tiêu biểu:
Ngoài Lão Tử là người sáng lập, thì Đạo gia còn có hai yếu nhân khác được thừa nhận và tônvinh muôn đời, đó là Dương Chu và Trang Tử Trong đó vị trí của Trang Tử được sánh ngang vớiLão Tử, nên còn gọi là Đạo Lão – Trang
Lão Tử (khoảng 580 – 500 TCN), sinh ra ở huyện Khổ, nước Sở, nay là Lộc Ấp, tỉnh Hà Nam.Tiểu sử của ông còn gây nhiều tranh luận trong giới học thuật Tương truyền, trước khi Lão Tử cưỡitrâu qua nước Tần và biến mất, ông đã nghe lời Doãn Hy (người gác cửa ải phía tây Hàm Cốc) viếtlại "Đạo Đức Kinh", gồm 81 chương Phần thứ nhất nói về Đạo, phần hai nói về Đức Các học giảhiện đại đánh giá, đó là một tập hợp những ngạn ngữ huyền bí, tối nghĩa, dường như muốn ngườiđọc phải tự lí giải Chính vì vậy, về sau có hàng trăm bản dịch nghĩa cho bộ sách này
Dương Chu (khoảng 440 – 360 TCN) là một đạo sĩ ẩn danh và bí hiểm Theo luận giải, ông phảisinh trước Mạnh Tử (372 - 289 TCN) và sau Mặc Tử (478 - 392 TCN) Tư tưởng của ông được diễnđạt lại thông qua các tác phẩm của cả những người ủng hộ lẫn những người chống đối ông Chủthuyết của ông là quý sự sống, trọng bản thân Ông thường mượn chuyện Bá Thành Tử Cao khôngchịu mất một sợi lông để làm lợi cho thiên hạ, nhằm trình bày tư tưởng của mình
Trang Tử (365 – 290 TCN), tên thật là Trang Chu, tác giả bộ Nam Hoa kinh, là một trong hai
bộ kinh điển của Đạo gia Bộ sách gồm ba phần, chứa 33 thiên Trong đó, có nhiều điểm lấy từ ĐạoĐức kinh làm chủ đề, nhưng không phải bao giờ cũng đồng thuận Một số nhà nghiên cứu sau nàycho rằng phần lớn nội dung tác phẩm Nam Hoa kinh là do các đệ tử của ông biên tập
2 NHỮNG QUAN ĐIỂM TRIẾT HỌC CƠ BẢN CỦA ĐẠO GIA
Quan điểm triết học của Đạo gia tuy hết sức phong phú, đa dạng, song tựu trung lại không đisâu vào giải quyết vấn đề cơ bản của triết học theo cách lý giải của truyền thống triết học phươngTây, mà tập trung vào vấn đề con người trong mối tương quan và thống nhất với tự nhiên, trực giáctâm linh và phi lý tính Nó được thể hiện qua các tác phẩm “Đạo Đức kinh” của Lão Tử, “Nam Hoakinh” của Trang Tử và một số tư tưởng của Dương Du được ghi chép tản mạn trong các sách “MạnhTử”, “Nam Hoa kinh”, “Hàn Phi Tử”, “Lã Thị Xuân Thu”, “Liệt tử”…
Mặc dù cả Lão Tử, Dương Chu và Trang Tử đều có những luận điểm khác nhau, đặc biệt làgiữa Dương Chu và Trang Tử, song về cơ bản, những tư tưởng triết học chính yếu của phái Đạo giađều thống nhất trên nên tảng các quan điểm về Đạo, tư tưởng biện chứng và quan điểm “vô vi”.Dưới đây xin trình bày khái quát về ba quan điểm triết học cơ bản đó
2.1 Quan điểm về “ĐẠO” hay vấn đề bản thể luận:
Trang 18“Đạo” là một danh từ triết học đã được người Trung Hoa dùng từ thời thượng cổ, nhưng chỉ đạtđược tầm quan trọng đặc biệt và trở nên phổ biến nhờ bộ Đạo Đức kinh của Lão Tử Theo tiếng Hán
cổ, Đạo có nghĩa là "con đường", "phương tiện", "nguyên lý"…
Còn “Đạo mà ta có thể nói đến được, không phải là Đạo thường còn Danh mà ta có thể gọiđược, không phải là Danh thật sự Vô danh là gốc của thiên địa, hữu danh là mẹ của vạn vật” (Đạokhả đạo, phi thường Đạo Danh khả danh, phi thường Danh Vô danh thiên địa chi thuỷ, hữu danhvạn vật chi mẫu – Đạo Đức kinh)” Bởi vì: “Đạo chẳng có thể nghe được, nghe được không còn phải
là nó Đạo cũng chẳng có thể thấy được, thấy được không còn phải là nó nữa.Có thể nào lấy trí màhiểu được cái hình dung của cái không hình dung được chăng? Vậy thì không nên đặt tên cho đạo”(Nam Hoa kinh)
Khái niệm Đạo được xem là siêu việt, vượt lên trên mọi khái niệm, vì nó là cơ sở của tồn tại vàphi tồn tại, ta không thể luận đàm, định nghĩa được Đạo sinh ra âm dương và nhờ sự chuyển độngcủa âm dương mà phát sinh thế giới thiên hình vạn trạng “Vạn vật trong trời đất sanh từ hữu, hữusanh từ vô Hữu vô đều từ thiên đạo” (Đạo Đức kinh)
Xét về mặt bản thể luận, “đạo” được trình bày dưới ba dạng thức: Thể, Tướng, Dụng Nhưng nókhông đồng nhất với phạm trù “bản thể” của triết học phương Tây
Thể của Đạo là vô thủy vô chung: “Ta không biết Đạo con ai mà hình hiện ra ngoài trước cảtiên đế” (Lão Tử, Đạo Đức kinh) “Đạo tự bản tự căn, vốn tồn tại như xưa, khi chưa có trời đất, làmthiêng liêng quỷ thần, Thượng đế, sinh ra trời đất, ở trước thái cực mà chẳng là cao, ở dưới lục cực
mà chẳng là sâu Sinh trước trời đất mà chẳng là lâu, dài hơn thượng cổ mà chẳng là già” (Nam Hoakinh, Đại tông sư) Đạo sinh ra vạn vật, là “mẹ” của muôn loài, làm chủ trời đất một cách tự nhiên,không ý chí, không mục đích, nên cũng không tự cho vạn vật là của mình Nhờ đó mà trời đất vạnvật phó mặc tự nhiên, cứ sinh sinh hóa hóa không ngừng…
2.1.2 Tướng của Đạo:
Nhằm ngụ ý đến hình dáng, trạng thái của Đạo Nó không có một thuộc tính quy định nào ngoài
vẻ tự nhiên chất phác, sâu thẳm, mập mờ, thấp thoáng, trống rỗng, huyền diệu, nhìn không thấy,nghe không được, không nắm được, không nếm được, không ngửi được, không sáng, không tối…
“Thoắt lặng không hình, biến hóa không thường ” (Trang Tử, Nam Hoa kinh, Thiên hạ) Nóichung, Đạo không thể cảm giác, không thể diễn tả dưới bất cứ hình thức nào
2.1.3 Dụng của Đạo:
Nhằm nói đến công dụng và năng lực của Đạo Đó là trạng thái vận động, biến đổi, sản sinh,nuôi dưỡng và “huyền đồng”, làm cho vạn vật hiện ra muôn hình vạn trạn, vô cùng, vô tận… theotrật tự của Đạo Đạo làm cái không làm, săn sóc cái không việc, không làm mà như đã làm, đã làm
mà như không làm…
2.2 Quan điểm vô vi về chính trị xã hội
“Vô vi”, theo Đạo gia, không có nghĩa là không làm gì, không có hoạt động gì, mà là phải tiếnhành các hoạt động một cách tự nhiên, thuần phác; không làm trái với Đạo, không cố gắng hoạtđộng mang tính giả tạo, gượng ép, thái quá, bất cập… Bởi vì “Đạo đức là cái luật tự nhiên, khôngcần tranh mà thắng, không cần nói mà ứng nghiệm, không cần mời mà các vật vẫn theo về, lờ mờ
mà hay mưu tính”
Trang 19Như vậy, “vô vi” nghĩa là không làm mất cái đức tự nhiên, thuần phác vốn có của sự vật Nếu
để mất nó, tức là ham muốn, dục vọng… thì sẽ chuốc lấy tai họa Về mặt chính trị - xã hội, Đạo giachủ trương đường lối trị quốc theo đạo “vô vi”, chống lại chủ trương “hữu vi” cùng mọi chuẩn mựcđạo đức và thể chế pháp luật, vì coi đó là sự áp đặt, cưỡng chế, can thiệp vào bản tính tự nhiên củacon người Nó là nguyên nhân gây ra điều ác và bất ổn: “Nước nào chính sự lờ mờ thì dân thuầnthục, nước nào chính sự rành rọt thì dân lao đao”; “Thiên hạ nhiều kỵ húy thì dân càng nghèo, dânnhiều khí giới nhà nước càng loạn, người nhiều tài khéo vật xảo càng thêm, pháp luật càng tăngtrộm cướp càng nhiều” (Đạo đức kinh, chương 57)
Lão Tử lên án mạnh mẽ giai cấp thống trị đương thời và ông gọi giới quý tộc thống trị là bọn ănbám và đàn áp, gây ra mọi ham muốn và dục vọng nơi dân chúng Bọn họ chẳng “vô vi”
Ngược lại: “Ta vô vi mà dân tự hóa Ta vô tình mà dân tự chính Ta vô dự mà dân tự giàu Ta
vô dục mà dân chất phác” (sđd, chương 57) Do đó, cần phải xóa bỏ mọi lễ giáo, pháp luật, văn hóa,
kỹ thuật, nghệ thuật… Nói chung, bỏ tất cả những gì do con người sáng tạo ra trái với bản tính tựnhiên thuần phác
Tư tưởng “vô vi” chủ trương thực hiện triệt để chính sách ngu dân, “không làm cho dân sáng
mà làm cho dân ngu” (sđd, chương 65); “Trí tuệ sinh thì có đại ngụy” (sđd, chương 18) Bởi hiểubiết càng nhiều thì trí xảo càng nhiều, trí xảo càng nhiều thì ham muốn càng nhiều, càng muốn tranhđoạt và xâm phạm lẫn nhau, làm trái với đạo tự nhiên Con người càng “theo học thì càng phiềnphức, mà theo đạo thì ngày càng bớt, bớt rồi thì lại bớt, bớt đến mức vô vi” (sđd, chương 48) Cũngnhư: “Không chuộng hiền khiến dân không tranh, không trọng vật nên dân không trộm cướp, khôngthấy vật đáng ham khiến lòng dân khỏi loạn Cho nên lối trị dân của bậc thánh nhân là làm cho dânlòng trống, bụng no, ý chí yếu, xương cốt mạnh, thường khiến dân không biết, không muốn” (sđd,chương 3)
2.3 Một số tư tưởng biện chứng:
Quan điểm biện chứng của Đạo gia được thể hiện ngay trong tư tưởng về Đạo, nơi cội nguồncủa mối liên hệ phổ biến và sự vận động biến đổi của vũ trụ vạn vật, mà nguồn gốc là do các mốiliên hệ, tác động, chuyển hóa giữa các mặt đối lập; cách thức là khi phát triển đến tột đỉnh rồi sẽ trởthành cái đối lập, tương phản với chính nó; khuynh hướng của sự vận động biến đổi là sự trở về vớiĐạo
Đặc biệt, thông qua tư tưởng biện chứng đó, Đạo gia đã khái quát thành hai quy luật căn bản chiphối toàn bộ vũ trụ vạn vật, đó là luật quân bình và luật phản phục
2.3.1 Luật quân bình (luật bù trừ):
Bắt nguồn từ tư tưởng Dịch học (quẻ Thái), nói về thế cân bằng, trung dung trong trời đất; làtrạng thái trời đất giao hòa, muôn vật hanh thông, vũ trụ vạn vật vận động biến đổi theo một trật tựđiều hòa, tự nhiên, không có gì thái quá hay bất cập, “gãy thì liền, cong thì thẳng, trống thì đầy, cũthì mới, ít thì được, nhiều thì mất” (Lão Tử, Đạo đức kinh, chương 22); “Đạo của trời bớt chỗ dư bùchỗ thiếu” (sđd, chương 42); “Một âm một dương”; “rắn thì nát, nhọn thì nhụt” (Trang Tử, NamHoa kinh)
Thế quân bình của Đạo được ví như nước, mềm mại và linh hoạt, làm bằng phẳng tất cả Nước
ở chỗ thấp, là nơi chỗ cao đổ về, là “nơi thiên hạ họp về”, như biển mênh mông rộng lớn, không gìkhông thể chứa đựng “Trong thiên hạ không có gì mềm yếu hơn nước, mà công phá vật rắn mạnhthì không gì hơn được nó, không lấy gì thay thế được nó” (Lão Tử, Đạo đức kinh, chương 78).Nếu vi phạm luật quân bình, phá vỡ trạng thái vận động cân bằng của vũ trụ, thì vạn vật sẽ rốiloạn, trì trệ và có nguy cơ bị phá hoại, chẳng khác nào “nhón gót lên thì không đứng vững, xoạcchân ra thì không bước được…”
2.3.2 Luật phản phục:
Trang 20Quan niệm cái gì phát triển đến tột đỉnh thì tất sẽ trở thành cái đối lập với chính nó; sự vật khiphát triển đến cực điểm các tính chất của nó thì những tính chất ấy sẽ đi ngược lại để trở thành tínhchất tương phản Điều đó cần phải hiểu theo hai nghĩa
Nghĩa thứ nhất, phản phục là sự vận động, biến hóa có tính chất tuần hoàn, đều đặn, nhịp nhàng
và tự nhiên của vạn vật, như hết ngày đến đêm, hết đêm sang ngày, trăng tròn lại khuyết, trăngkhuyết lại tròn… Vạn vật cứ mập mờ, thấp thoáng, khi đầy khi vơi, lúc sinh lúc tử… Đó là vòngbiến đổi tuần hoàn bất tận
Nghĩa thứ hai, phản phục là sự vận động trở về với Đạo (“phản giả đạo chi động”), “đến chỗcùng cực hư không là giữ vững được trong cái tĩnh Vạn vật cùng đều sinh ra, ta lại thấy nó trở vềvới gốc Ôi! Mọi vật đều trùng trùng trở về với cội rễ của nó Trở về với cội rễ gọi là tĩnh, thế gọi làquay về với mạng” (Đạo đức kinh, chương 16) Sự trở về với Đạo của vạn vật chính là sự trở về vớitrạng thái tự nhiên, nguyên sơ, tĩnh lặng, trống rỗng… Đó là tất yếu và không thể cưỡng lại “Đạopháp tự nhiên” là vậy Mọi sự can thiệp vào Đạo – luật tự nhiên – nhất định sẽ thất bại
3 GIÁ TRỊ VÀ HẠN CHẾ
Những tư tưởng triết học cơ bản của Đạo gia tuy đã được xây dựng cách đây hơn hai ngàn năm,
và tất nhiên có không ít hạn chế, nhưng đến nay vẫn còn ý nghĩa thiết thực về mặt phương phápluận, gợi mở cho chúng ta nhiều điều cả trong hoạt động nhận thức lẫn trong hoạt động thực tiễn
3.1 Trong hoạt động nhận thức:
Những quan điểm triết học cơ bản của Đạo gia nêu trên đã cung cấp cho chúng ta một số hạtnhân hợp lý về sự tồn tại, vận động và biến đổi không ngừng của thế giới khách quan, độc lập với ýthức con người Thế giới ấy thống nhất trong đa dạng và phong phú, thể hiện ra muôn hình vạntrạng, với các mặt đối lập và vô vàn các mối liên hệ Thế giới ấy không do ai sáng tạo ra hoặc chiphối nó dưới bất kỳ hình thức nào, mà tự sinh thành và hoạt động theo những quy luật tự nhiên vốncó
Do đó, trong hoạt động nhận thức, con người cần tránh lối tư duy gán ghép, máy móc, siêuhình, áp đặt chủ quan đối với mọi sự vật hiện tượng tự nhiên… Mà phải nhận thức cái khách quan,cái bản tính tự
nhiên thuân phác, vốn có của nó
Đồng thời, thông qua luật quân bình (bù trừ) và luật phản phục, Đạo gia đã cung cấp nhân sinhquan và nghệ thuật sống mang tính nhân văn sâu sắc, có tác dụng an ủi con người hài lòng và hạnhphúc với những gì mình có trong cuộc sống, không nên ham muốn, mơ tưởng hão huyền
Mặc dù quan điểm “vô vi” về chính trị - xã hội của Đạo gia mong muốn quay ngược bánh xelịch sử trở về chế độ công xã nguyên thủy ở giai đoạn cuối, nhưng đã hé lộ cho chúng ta những khátvọng chân chính về một xã hội công bằng, bình đẳng, xóa bỏ mọi bất công, áp bức, bóc lột, khôngcòn chế độ tư hữu và nhà nước, con người được sống tự do… Nó khiến chúng ta liên tưởng tới vàrất có thể là nguồn gốc lịch sử gián tiếp cho những tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng ở Tây Âusau này
Với ý nghĩa đó, nếu chúng ta biết rút ra bài học từ những hạt nhân tư tưởng tích cực và tiến bộ,thì nó sẽ cung cấp cho chúng ta những cơ sở quan trọng để xây dựng và phát triển quan điểm duyvật biện chứng và duy vật lịch sử; chống lại chủ nghĩa duy tâm, quan điểm siêu hình… Ngược lại,nếu nhìn về những mặt hạn chế, nó sẽ dẫn chúng ta đến với chủ nghĩa duy tâm thần bí về “đạo”, tưtưởng biện chứng tuần hoàn thô thiển, chủ nghĩa khách quan tuyệt đối, thuyết bất khả tri…
3.2 Trong hoạt động thực tiễn:
Những quan điểm triết học cơ bản của Đạo gia đã góp phần chỉ ra cho chúng ta, trong hoạt độngthực tiễn, con người cần phải tôn trọng quy luật khách quan, nắm vững và vận dụng phù hợp cácquy luật tự nhiên vào cuộc sống, nếu không sẽ phải trả giá và chuốc lấy hậu quả khôn lường, nhưLão Tử cảnh báo: “Lưới trời lồng lộng, thưa mà khó lọt” (Đạo đức kinh, chương 73)
Trang 21Đặc biệt, Đạo gia yêu cầu trong hoạt động thực tiễn, con người cần phải “thuận theo tự nhiên”,không được làm trái quy luật tự nhiên, không được cải tạo tự nhiên theo những toan tính lợi ích tầmthường của mình Điều này có tính thời sự đặc biệt và sâu sắc trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàncầu hiện nay, với thiên tai và dịch bệnh luôn đe dọa nghiêm trọng, cộng thêm những bất ổn về chínhtrị - xã hội, một hệ lụy trực tiếp từ quá trình con người “nhân tạo hóa thiên nhiên”, tạo dựng một nền
“văn minh” không tương thích với bản tính tự nhiên của vũ trụ vạn vật
Đồng thời, trong hoạt động thực tiễn, con người cần phải biết quý trọng mọi sự sống nói chung,gắn với quý trọng môi trường tự nhiên, không được tàn sát sinh vật và hủy hoại môi trường mộtcách tùy tiện
Bên cạnh đó, với việc chỉ ra luật quân bình (bù trừ) và luật phản phục, Đạo gia đòi hỏi conngười cần tránh mọi cực đoan, thái quá, nóng vội, chủ quan duy ý chí… Mà phải luôn luôn tạo dựng
sự cân bằng, hợp lý, tự nhiên; khách quan nhưng không ỷ lại, thụ động trước các điều kiện kháchquan, không nên “cầm đèn chạy trước ô tô”…
Đạo gia còn dạy con người phải biết sống khiêm tốn, giản dị, mà vẫn ung dung, tự tại, không lo
sợ, không đau buồn… trước mọi biến động xảy ra trong đời; không tham lam, vụ lợi, giả dối; khôngđấu tranh, giành giật; không đua đòi, bon chen, đố kỵ… Mà cần phải sống hòa nhã, trung dung,ngay thẳng, tự nhiên thuần phác, “thản nhiên mà đến, thản nhiên mà đi”…
Tuy nhiên, nếu xét ngược lại, với những mặt tiêu cực và hạn chế, thì Đạo gia chủ trương conngười không nên tăng cường các hoạt động sáng tạo, không cần mở mang trí tuệ, chấm dứt cải tạo tựnhiên và cải tạo xã hội, mà quay về sống như thời nguyên thủy, đúng với bản tính tự nhiên thuầnphác của một loài động vật bậc cao được sinh ra từ “đạo”… phủ nhận mọi hoạt động thực tiễn củacon người
Ngày nay, mặc dù tồn tại xã hội và ý thức xã hội đã thay đổi vượt bậc, song những tư tưởngtriết học của Đạo gia vẫn có sức sống và tác động đáng kể đối với đời sống con người, đặc biệt ởnhững nước vốn chịu sự ảnh hưởng truyền thống của nó
ÂM DƯƠNG – NGŨ HÀNH GIA
Âm Dương và Ngũ hành là hai phạm trù quan trọng trong tư tưởng triết học Trung Hoa, lànhững khái niệm trừu tượng đầu tiên của người xưa đối với sự sản sinh biến hóa của vũ trụ Việc sửdụng hai phạm trù Âm - Dương và Ngũ hành đánh dấu bước tiến bộ tư duy khoa học đầu tiên nhằmthoát khỏi sự khống chế về tư tưởng do các khái niệm Thượng đế, Quỷ thần truyền thống đem lại
Đó là cội nguồn của quan điểm duy vật và biện chứng trong tư tưởng triết học của người Trung Hoa
- Tư tưởng triết học về Âm - Dương
"Dương" nguyên nghĩa là ánh sáng mặt trời hay những gì thuộc về ánh sáng mặt trời và ánhsáng; "Âm" có nghĩa là thiếu ánh sáng mặt trời, tức là bóng râm hay bóng tối Về sau, Âm - Dươngđược coi như hai khí; hai nguyên lý hay hai thế lực vũ trụ: biểu thị cho giống đực, hoạt động, hơinóng, ánh sáng, khôn ngoan, rắn rỏi, v.v tức là Dương; giống cái, thụ động, khí lạnh, bóng tối, ẩmướt, mềm mỏng, v.v tức là Âm Chính do sự tác động qua lại giữa chúng mà sinh ra mọi sự vật,hiện tượng trong trời đất Trong Kinh Dịch sau này có bổ sung thêm lịch trình biến hóa của vũ trụ cókhởi điểm là Thái cực Từ Thái cực mà sinh ra Lưỡng nghi (âm dương), rồi Tứ tượng, rồi Bát quái.Vậy, nguồn gốc vũ trụ là Thái cực, chứ không phải Âm Dương Đa số học giả đời sau cho Thái cực
là thứ khí "Tiên Thiên", trong đó tiềm phục hai nguyên tố ngược nhau về tính chất là Âm - Dương.Đây là một quan niệm tiến bộ so với quan niệm Thượng đế làm chủ vũ trụ của các đời trước
Hai thế lực Âm - Dương không tồn tại biệt lập mà thống nhất, chế ước lẫn nhau theo cácnguyên lý sau:
- Âm - Dương thống nhất thành thái cực Nguyên lý này nói lên tính toàn vẹn, tính chỉnh thể,cân bằng của cái đa và cái duy nhất Chính nó bao hàm tư tưởng về sự thống nhất giữa cái bất biến
và biến đổi
Trang 22Trong Âm có Dương, trong Dương có Âm Nguyên lý này nói lên khả năng biến đổi Âm Dương đã bao hàm trong mỗi mặt đối lập của Thái cực
-Các nguyên lý trên được khái quát bằng vòng tròn khép kín, có hai hình đen trắng tượng trưngcho Âm Dương, hai hình này tuy cách biệt hẳn nhau, đối lập nhau nhưng ôm lấy nhau, xoắn lấynhau
- Tư tưởng triết học về Ngũ hành
Từ "Ngũ hành" được dịch là năm yếu tố Nhưng ta không nên coi chúng là những yếu tố tĩnh
mà nên coi là năm thế lực động có ảnh hưởng đến nhau Từ "Hành" có nghĩa là "làm", "hoạt động",cho nên từ "Ngũ hành" theo nghĩa đen là năm hoạt động, hay năm tác nhân Người ta cũng gọi là
"ngũ đức" có nghĩa là năm thế lực "Thứ nhất là Thủy, hai là Hỏa, ba là Mộc, bốn là Kim, năm làThổ
Cuối Tây Chu, xuất hiện thuyết Ngũ hành đan xen Ngũ hành được dùng để giải thích sự sinhtrưởng của vạn vật trong vũ trụ "Thổ mộc hỏa đan xen thành ra trăm vật", "hoà hợp thì sinh ra vật,đồng nhất thì không tiếp nối" (Quốc ngữ - trịnh ngữ) Tức là nói những vật giống nhau thì không thểkết hợp thành vật mới, chỉ có những vật có tính chất khác nhau mới có thể hóa sinh thành vật mới.Tiếp theo là thuyết Ngũ hành tương thắng, rồi xuất hiện thuyết Ngũ hành tương sinh đã bổ khuyếtchỗ chưa đầy đủ của thuyết Ngũ hành đan xen
Tư tưởng Ngũ hành đến thời Chiến Quốc đã phát triển thành một thuyết tương đối hoàn chỉnh là
"Ngũ hành sinh thắng" "Sinh" có nghĩa là dựa vào nhau mà tồn tại, thắng có nghĩa là đối lập lẫnnhau
Như vậy, tư tưởng triết học về Ngũ hành có xu hướng phân tích cấu trúc của vạn vật và quy nó
về những yếu tố khởi nguyên với những tính chất khác nhau, nhưng tương tác với nhau
Năm yếu tố này không tồn tại biệt lập tuyệt đối mà trong một hệ thống ảnh hưởng sinh - khắcvới nhau theo hai nguyên tắc sau:
+ Tương sinh (sinh hóa cho nhau): Thổ sinh Kim; Kim sinh Thủy; Thủy sinh Mộc; Mộc sinhHỏa; Hoả sinh Thổ, v.v
+ Tương khắc (chế ước lẫn nhau): Thổ khắc Thủy; Thủy khắc Hỏa; Hỏa khắc Kim; Kim khắcMộc; và Mộc khắc Thổ, v.v
Thuyết Âm Dương và Ngũ hành được kết hợp làm một vào thời Chiến Quốc đại biểu lớn nhất
là Trâu Diễn Ông đã dùng hệ thống lý luận Âm Dương Ngũ hành "tương sinh tương khắc" để giảithích mọi vật trong trời đất và giữa nhân gian Từ đó phát sinh ra quan điểm duy tâm Ngũ đức cótrước có sau Từ thời Tần Hán về sau, các nhà thống trị có ý thức phát triển thuyết Âm Dương Ngũhành, biến thành một thứ thần học, chẳng hạn thuyết "thiên nhân cảm ứng" của Đổng Trọng Thư,hoặc "Phụng mệnh trời" của các triều đại sau đời Hán
2 Giá trị và hạn chế
Thuyết Âm dương ngũ hành đã đươc Đổng Trọng Thư kết hợp để giải thích các hiện tượng tựnhiên, xã hội, con người Theo ông, giữa con người và tự nhiên có một mối quan hệ thần bí Khi giảiđáp về khởi nguồn, kết cấu của vũ trụ, ông đã sáng tạo ra một vị thần có nhân cách đứng trên cả vũtrụ, có ý thức và đạo đức đó là trời Theo ông, trong vũ trụ con người là sự sáng tạo đặc biệt của tròvượt lên vạn vật, tương hợp với trời, trời có bốn mùa, con người có tứ chi Từ thuyết "thiên nhânhợp nhất", ông đã dẫn dắt ra mệnh đề "thiên nhân cảm ứng", cho rằng thiên tai là do trời cảnh cáoloài người Ông còn lợi dụng quan điểm định mệnh trong học thuyết âm dương ngũ hành để nói rằng
"dương thiên, âm ác" Tuy Đổng Trọng Thư đưa ra phạm trù "khí", "âm dương", "ngũ hành" để giảithích quy luật biến hóa của thế giới, song ông lại cho rằng những thử khí ấy bi ý chí của thượng đếchi phối Triết học của ông có màu sắc mục đích luận rõ nét Bên cạnh đó ông còn nói trời khôngđổi, đạo cũng không đổi để phủ nhận sự phát triển và biến hóa của thế giới khách quan
Trang 23Tác phẩm "Hoàng Đế Nội kinh" đã sử dụng triết học âm dương ngũ hành làm hệ thống lý luậncủa y học Tác phẩm này đã dùng học thuyết trên để giải thích mối quan hệ giữa con người với trờiđất: coi con người và hoàn cảnh là một khối thống nhất, con người chẳng qua là cơ năng của trời vàđất thu nhỏ lại, con người không thể tách rời giới tụ nhiên mà sinh sống được, con người với giới tựnhiên là tương ứng Tự nhiên có âm dương ngũ hành thì con người có "thủy hỏa" ngũ tạng Nội kinhviết: "âm dương là quy luật của trời đất tuy không thấy được nhưng chúng ta có thể hiểu được nóthông qua sự biểu hiện của thủy hỏa khí huyết, trong đó hỏa khí thuộc dương, thủy huyết thuộc âm".Tác phẩm này còn dùng các quy luật âm dương ngũ hành để giải thích mối quan hệ giữa các phútạng trong cơ thể Tác phẩm đã vãn dụng sự kết hợp giữa học thuyết âm dương với học thuyết ngũhãnh để giải thích các hiện tượng tự nhiên cũng như các biểu hiện trong cơ thể con người và mốiquan hệ giữa con người với tự nhiên Đây là một quan điểm hoàn chỉnh và là một điển hình củaphép biện chứng thô sơ.
Học thuyết âm dương đã nói rõ sự vật, hiện tượng tồn tại trong thế giới khách quan với hai mặtđối lập thống nhất đó là âm dương Âm dương là quy luật chung của vũ trụ, là kỉ cương của vạn vật,
là khởi đầu của sự sinh trưởng, biến hóa Nhưng nó sẽ gặp khó khăn khi lý giải sự biến hóa, phứctạp của vật chất Khi đó nó phải dùng thuyết ngũ hành để giải thích Vì vậy có kết hợp học thuyết
âm dương với học thuyết ngũ hành mới có thể giải thích mọi hiện tượng tự nhiên và xã hội một cáchhợp lý
Hai học thuyết này luôn luôn phối hợp với nhau, hỗ trợ cho nhau, không thể tách rời Muốnnhìn nhận con người một cách chỉnh thể, đòi hỏi phải vận dụng kết hợp cả hai học thuyết âm dương
và ngũ hành Vì học thuyết âm dương mang tính tổng hợp có thể nói lên được tính đối lập thốngnhất, tính thiên lệch và cân bằng của các bộ phận trong cơ thể con người, còn học thuyết ngũ hànhnói lên mối quan hệ phức tạp, nhiều vẻ giữa các yếu tố, các bộ phận của cơ thể con người và giữacon người với tự nhiên Có thể khẳng định, trên cơ bản, âm dương ngũ hành là một khâu hoàn chỉnh,giữa âm dương và ngũ hành có mối quan hệ không thể tách rời
Âm dương ngũ hành là những phạm trù cơ bản trong tư tưởng của người Trung Quốc cổ đại Đócũng là những khái niệm trừu tượng đầu tiên của người xưa để giải thích sụ sinh thành, biến hóa của
vũ trụ Đến thời Chiến quốc, học thuyết âm dương ngũ hành đã phát triển đến một trình độ khá cao
và trở thành phổ biến trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên Song học thuyết âm dương ngũ hànhcũng như các học thuyết triết học Trung Quốc cổ đại là thế giới quan của người Trung Hoa ở vàomột thời kỳ lịch sử đã lùi vào dĩ vãng, lúc đó lực lượng sản xuất và khoa học còn ở trình độ thấp,cho nên không khỏi có những hạn chế do những điều kiện lịch sử đương thời quy định Đặc biệt, sựphát triển của nó chưa gắn với những thành tựu của khoa học tự nhiên cận hiện đại, nó còn mangdấu ấn của tính trực giác và tính kinh nghiệm Song học thuyết đó đã trang bị cho con người tưtưởng duy vật khá sâu sắc và độc đáo nên đã trở thành lý luận cho một số ngành khoa học cụ thể
2.Nội dung
Ở Ấn Độ những yếu tố tự nhiên, kinh tế, chính trị và khoa học…là những cơ sở cho sự phátsinh và phát triển của những tư tưởng triết học Mặc dù xuất hiện từ rất sớm nhưng triết học Ấn
Trang 24Độ chỉ thực sự xuất hiện vào cuối giai đoạn Vesda với những thành tựu nổi bật là sự ra đời của 9trường phái triết học
Triết học có 9 phái: 6 phái chính thống & 3 tà giáo
+ 6 phái chính thống
Samkhya, Vaisesika, Nyaya,Yoga, Mymansa, Vedanta
+ 3 phái tà giáo
Lokayata, Buddhism, Jaina
A Trường phái Samkhya (Số luận)
Trường phái Samkhya bắt nguồn từ tư tưởng triết học ở nhiều tác phẩm rất cổ xưa Lý luận về bảnnguyên vũ trụ là tư tưởng triết học trung tâm của trường phái này
Ưu điểm: Những nhà tư tưởng của phái Samkhya sơ kỳ đã bộc lộ những tư tưởng có tính duy
vật và ít nhiều biện chứng về bản nguyên hiện hữu Họ đưa ra học thuyết về sự tồn tại của kết quảtrong nguyên nhân trước khi nó xuất hiện và học thuyết về sự chuyển hóa thực tế của nguyên nhântrong kết quả Họ cho rằng loại nào có nguyên nhân của loại ấy với luận điểm nổi tiếng " TrồngSali được Sali, trồng Vrihi được Vrihi" Từ đó, trong quan niệm về sự hình thành sự vật, họ chorằng nếu vạn vật của thế giới này là vật chất thì yếu tố tạo nên vạn vật với tính cách là nguyênnhân cũng phải là vật chất; đó là "vật chất đầu tiên"(Prakriti) - một dạng vật chất không thể dùngcảm giác mà có thể biết được Thế giới vật chất là thể thống nhất của ba yếu tố: Sattva (nhẹ, sáng,vui tươi); Rajas (kích thích, động); Tamas (nặng, ỳ) Khi ba yếu tố trên ở trạng thái cân bằng thìPrakriti ở trạng thái chưa biểu hiện - tức là trạng thái không thể trực quan được Nhưng khi sự cânbằng bị phá vỡ thì đó là điểm khởi đầu của sự sinh thành vạn vật của vũ trụ
Trái lại, các nhà tư tưởng của phái Samkhya hậu kỳ lại có khuynh hướng nhị nguyên luận khithừa nhận sự tồn tại song song của hai yếu tố đầu tiên là vật chất (Prakriti) và tinh thần (Purusa).Yếu tố tinh thần (Purusa) mang tính phổ quát vĩnh hằng và bất biến, nó truyền sinh khí, nănglượng và biến hóa vào yếu tố vật chất ở con người, khi tinh thần chiếu rọi vào Sattva thì sinh ra trítuệ; khi tinh thần chiếu rọi vào Rajas thì sinh ra vận động; khi tinh thần chiếu rọi vào Tamas thìsinh ra hình thể
Hạn chế: Về bản chất con người, phái Samkhya cho rằng con người có sự ý thức về mình.
Chính vì vậy mà họ nảy sinh ra những lo lắng, ham muốn và hành động để đạt đến cái "tôi" Do
đó tinh thần con người không thoát ra được, luôn bị chìm đắm trong vòng luân hồi, khổ não.Muốn giải thoát, con người phải dùng phương pháp Yoga
B Trường phái Mimansa
Kinh điển của triết học Mimansa là "Mimansa - Sutra" Một đại biểu lớn của trường phái này
là Sabara, người viết chú giải cho "Mimansa - Sutra"
Các nhà triết học Mimansa dựa vào tư tưởng triết học - tôn giáo của Véđa, nhưng coi Véđanhư các tập công thức hay thần chú về nghi lễ Mimansa sơ kỳ không thừa nhận sự tồn tại củathần Theo Sabara thì chúng ta thiếu chứng cứ về sự tồn tại của thần và cảm giác không nhận thứcđược thần Nhưng cảm giác lại được coi là nguồn gốc của mọi tri thức khác Phái Mimansa khôngphản đối việc coi thần linh như cái tên hay âm thanh cần thiết cho các câu thần chú của nghi lễ.Nghi lễ không phải là hành động khẩn cầu, sùng bái thần linh, mà nghi lễ tự nó có sức mạnh, có
Trang 25thể đưa lại hiệu quả Họ hiểu nghi lễ như một hành động ma thuật Tuy nhiên, tinh thần duy vật và
vô thần của phái Mimansa không được tiếp tục phát triển Những nhà triết học Mimansa hậu kỳ đãthừa nhận sự tồn tại của thần
Về nguồn gốc thế giới, phái Mimansa có quan điểm duy vật cho rằng thế giới được sinh ra từcác nguyên tử (Anu)
Ưu điểm: Phái Mimansa coi đời người là khổ và vấn đề đặt ra là phải thoát khỏi nỗi khổ ấy.
Họ chủ trương thoát khổ bằng cách duy trì các nghi lễ, đặc biệt là lễ "Hiến sinh" Họ cho rằng cầnphải biết kết hợp lòng tin và kiến thức để đạt đến giải thoát Có hai con đường để tạo kiến thức làbằng giác quan và bằng suy luận
Hạn chế: Khi giải quyết mối quan hệ giữa tinh thần với thể xác, họ lại đứng trên lập trường
duy tâm coi tinh thần tồn tại mãi mãi, còn thể xác thì mất đi.
C Trường phái triết học Lokayata và phong trào tư do tư tưởng ở Đông Ấn
Đông ấn là vùng đồng bằng sông Hằng với điều kiện tự nhiên, khí hậu điều hòa, đất đai phì nhiêu,màu mỡ thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, chăn nuôi, công, thương mại và kỹ nghệ tạo nênnhững khu đô thị, những trung tâm kinh tế, buôn bán sầm uất trong nước cũng như giao lưu vớibên ngoài, hình thành những tầng lớp điền chủ, đại công thương làm chủ về kinh tế, về tư tưởng
và sinh hoạt xã hội Trên cơ sở đó đã nảy sinh những tư tưởng triết học mới với những trường pháitriết học duy vật, vô thần Họ cố gắng giải thích thế giới bằng các sự vật, hiện tượng của tự nhiênnhư nước, lửa, không khí, đất , phủ nhận linh hồn bất tử và đưa ra các khái niệm, phạm trù củatriết học Đặc biệt trong các trào lưu duy vật, vô thần, hoài nghi tôn giáo và thần linh ấy là trườngphái triết học duy vật Lokayata
Trong học thuyết về tồn tại, phái Lokayata cho rằng tất cả mọi sự vật và hiện tượng trong vũtrụ đều do bốn nguyên tố đất, nước, lửa và không khí cấu thành Chúng có khả năng tự tồn tại, tựvận động trong không gian để tạo thành vạn vật, kể cả con người Tương ứng với bốn nguyên tố làbốn nguyên tử đất, nước, lửa và không khí tồn tại ngay từ đầu, không thay đổi và không thể tiêudiệt được Mọi đặc tính của các vật thể đều phụ thuộc vào chỗ chúng là kết hợp của các nguyên tửnào, vào số lượng và tỷ lệ kết hợp của các nguyên tử ý thức, lý tính và các giác quan cũng xuấthiện do sự kết hợp của các nguyên tử và sẽ mất đi khi sự kết hợp đó bị tan rã
Ưu điểm: Về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, họ giải thích trên quan điểm duy vật thô
sơ, mộc mạc Theo họ, ý thức là thuộc tính cố hữu của cơ thể; rời khỏi nhục thể thì người ta khôngthể có ý thức Khi con người chết đi, thể xác tan ra thì ý thức về "cái tôi" cũng hết
Về đạo đức học, họ phê phán những thuyết tuyên truyền cho sự chấm dứt khổ đau bằng cáchkiềm chế mọi ham muốn, dục vọng và hy vọng cuộc sống tốt đẹp ở thế giới bên kia sau khi chết
Họ chủ trương hãy để cho mọi người sống, hoạt động, hưởng thụ tất cả mọi thứ trong cuộc đờinên đạo đức học của họ được gọi là "chủ nghĩa khoái lạc"
Hạn chế: Về nhận thức luận và lôgic học, phái Lokayata mang tính chất duy cảm, thừa nhận
cảm giác là nguồn gốc duy nhất xác thực của nhận thức Chỉ có cái gì cảm giác biết được thì mớitồn tại Các giác quan có thể tri giác được sự vật bởi vì bản thân các giác quan cũng gồm cácnguyên tố giống như các sự vật Theo họ, suy lý, kết luận hay những chứng minh của kinh Véđađều là những phương pháp sai lầm của nhận thức Từ đó, họ phủ nhận sự tồn tại của Thượng đế,linh hồn
3 Kết luận
Trang 26Những thành tựu của chủ nghĩa duy vật ngây thơ, chất phác trong triết học Ấn Độ có ý nghĩa rấtlớn đến sự phát triển của chủ nghĩa duy vật nói chung và sự nhận thức của con người nói riêng vềthế giới Những thành tựu này góp phần tạo thành bộ khung cơ bản nhất để mô tả thế giới Những tưtưởng của các nhà triết học phương Đông dù còn rất sơ khai nhưng bước đầu nó đã cho thấy quan hệbiện chứng trong tự nhiên và mối quan hệ biện chứng trong xã hội.
Thứ nhất, đó là Triết học phương Đông nhấn mạnh vào sự thống nhất trong mối quan hệ giữa
con người và vũ trụ với công thức thiên địa nhân, là một nguyên tắc ‘thiên nhân hợp nhất’ Đối vớiphương Tây lại nhấn mạnh tách con người ra khỏi vũ trụ, coi con người là chủ thể, là chúa tể đểnghiên cứu chinh phục vũ trụ - thế giới khách quan Và cũng chính từ thế giới khách quan khác nhaudẫn đến hướng nghiên cứu tiếp cận cũng khác nhau :
Thứ hai, ở phương Đông những tư tưởng triết học ít khi tồn tại dưới dạng thuần túy mà thường
đan xen với các hình thái ý thức xã hội khác Cái nọ lấy cái kia làm chỗ dựa và điều kiện để tồn tại
và phát triển cho nên ít có những triết gia với những tác phẩm triết học độc lập Và có những thời kỳngười ta đã lầm tưởng triết học là khoa học của khoa học như triết học Trung Hoa đan xen với chínhtrị lý luận, còn triết học Ấn Độ lại đan xen tôn giáo với nghệ thuật Nói chung, ở phương Đông thìtriết học thường ẩn dấu đằng sau các khoa học
Ở phương Tây, ngay từ thời kỳ đầu, triết học đã là một khoa học độc lập với các môn khoa họckhác mà các khoa học lại thường ẩn dấu đằng sau triết học Và thời kỳ Trung cổ là điển hình : khoahọc muốn tồn tại phải khoác áo tôn giáo, phải tự biến mình thành một bộ phận của giáo hội
Thứ ba, lịch sử triết học phương Đông ít thấy có những bước nhảy vọt về chất có tính vach ra ở
các thời điểm, mà chỉ là sự phát triển cục bộ, kế tiếp xen kẽ Ở Ấn Độ, cũng như Trung Quốc, cáctrường phái có từ thời cổ đại vẫn giữ nguyên tên gọi cho tời ngày nay (từ thế kỷ VIII – V trước côngnguyên đến thế kỷ 19)
Ngược lại, ở phương Tây lại có điểm khác biệt Ở mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ, bên cạnh cáctruờng phái cũ lại có những trường phái mới ra đời, có tính chất vạch thời đại như thời cổ đại bêncạnh trường phái Talét, Hêraclit,… đến Đêmôcrit rồi thời đại khai sáng Pháp, CNDV ở Anh, HàLan, triết học cổ điển Đức, v.v Và hơn nữa, cuộc đấu tranh giữa duy tâm và duy vật mang tính chấtquyết liệt, triệt để hơn
Thứ tư, sự phân chia trường phái triết học cũng khác :
Ở phương Đông, đã xen các trường phái, yếu tố duy vật, duy tâm biện chứng, siêu hình không
rõ nét Sự phân chia chỉ xét về đại thể, còn đi sâu vào những nội dung cụ thể thường là có mặt duyvật, sơ kỳ là duy vật, hậu kỳ là nhị nguyên hay duy tâm, thể hiện rõ thế giới quan thiết nhất quán,thiếu triệt để của triết học vì phân kỳ lịch sử trong các xã hội phương Đông cũng không mạch lạcnhư phương Tây
Ngược lại, triết học phương Tây có sự phân chia các trường phái rõ nét hơn và các hình thức tồntại lịch sử rất rõ ràng như duy vật chất phác thô sơ đến duy vật siêu hình rồi đến duy vật biện chứng
Thứ năm, hệ thống thuật ngữ của triết học phương Đông cũng khác so với triết học phương Tây
ở 3 mảng :
- Về bản thể luận : phương Tây dùng thuật ngữ ‘giới tự nhiên’, ‘bản thể’, ‘vật chất’.Còn ở phương Đông lại dùng thuật ngữ ‘thái cực’, đạo sắc, hình, vạn pháp,… hay ngũ hành :Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ, ….để nói về bản chất của vũ trụ, đặc biệt là khi bàn về mối quan hệgiữa con người và vũ trụ thì phương Tây dùng phạm trù khách thể - chủ thể, con người với tựnhiên, vật chất và ý thức, tồn tại và tư duy Còn phương Đông ại dùng Tâm – vật, năng – sở, lí –khí, hình – thần Trong đó, hình – thần là những phạm trù xuất hiện sớm và dùng nhiều nhất
Trang 27- Nói về tính chất, sự biến đổi của thế giới : phương Tây dùng thuật ngữ ‘biện chứng’siêu hình, thuộc tính, vận động, đứng im nhưng lấy cái đấu tranh cái động là chính Đối vớiphương Đông dùng thuật ngữ động – tĩnh, biến dịch, vô thường, thường còn, vô ngã, và lấy cáithống nhất, lấy cái tĩnh làm gốc – là vì phương Đông triết học được xây dựng trên quan điểm vũtrụ là một, phải mang tính nhịp điệu.
- Khi diễn đạt về mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng trên thế giới thì phương Tâydùng thuật ngữ ‘liên hệ’, ‘quan hệ’, ‘quy luật’ Còn phương Đông dùng thuật ngữ ‘đạo’, ‘lý’,
‘mệnh’, ‘thần’, cũng xuất phát từ thế giới quan thiên nhân hợp nhất nên tất cả phải mang tínhnhịp điệu, tính quy luật, tính xoắn ốc của vũ trụ như thái cực đến lưỡng nghi Có nhịp điệu làhài hòa âm dương, còn vũ trụ là tập hợp khổng lồ các xoắn ốc…
Thứ sáu, tuy cả hai dùng triết học phương Đông và phương Tây đều nhằm giải quyết vấn đề cơ
bản của triết học nhưng phương Tây nghiêng nặng về giải quyết mặt thứ nhất, còn mặt thứ hai chỉgiải quyết những vấn đề có liên quan Ngược lại, ở phương Đông, nặng về giải quyết mặt thứ haicho nên dẫn đến hai phương pháp tư duy khác nhau
Phương Tây đi từ cụ thể đến khái quát cho nên tư duy tất định – tư duy vật lý chính xác nhưnglại không gói được cái ngẫu nhiên xuất hiện Còn phương Đông đi từ khái quát đến cụ thể bằng các
ẩn dụ triết học với những cấu cách ngôn, ngụ ngôn nên không chính xác nhưng lại hiểu cách nàocũng được, nó gói được cả cái ngẫu nhiên mà ngày nay khoa học gọi là khoa học hỗn mang – dựbáo
Câu 12 Trình bày những đặc điểm cơ bản của triết học Hy Lạp cổ đại Trong đó đặc điểm nào được coi là quan trọng nhất.? vì sao? Phân tích những nội dung chính của sự đối lập giữa đường lối Đêmôcrit và “đường lối Platon”
Những đặc điểm cơ bản của triết học Hy Lạp cổ đại
Quá trình lịch sử lâu dài với không ít những thăng trầm của vùng đất Hy Lạp cổ đại gắn liền với
sự phát triển kinh tế - xã hội và tư tưởng triết học của nó trong đó sự phân chia xã hội thành giai cấp , sự phân công lao động xã hội thành lao động trí óc và lao động chân tay đã dẫn tới sự hình thành một đội ngũ các nhà trí thức chuyên nghiệp chuyên nghiên cứu về khoa học, triết học
Triết học Hy Lạp cổ đại xuất hiện vào lúc xã hội này đã phát triển lên chế độ chiếm hữu nô lệ với hai giai cấp chủ yếu là chủ nô và nô lệ nên nó là hệ tư tưởng, là thế giới quan của giai cấp chủ nôthống trị, đồng thời nó còn là công cụ bảo vệ, duy trì địa vị, quyền lợi của giai cấp chủ nô, là công
cụ nô dịch, đàn áp các giai cấp khác về mặt tư tưởng Bên cạnh tính giai cấp rõ rệt đó, triết học Hy Lạp cổ đại coi trọng, đề cao vai trò của con người, coi con người là tinh hoa của tạo hoá Do là một trong những nền triết học mở đường trong lịch sử triết học nhân loại hơn nữa các quan niệm triết học được rút ra trên cơ sở suy luận, suy đoán từ sự quan sát trực tiếp các sự kiện xảy ra trong tự nhiên, trong xã hội nên triết học Hy Lạp cổ đại mang nặng tính sơ khai, chất phác, ngây thơ Tuy nhiên, từ trong sự khởi đầu đó, các nhà triết học sau này đã nhìn thấy ở triết học Hy Lạp cổ đại mầmmống của tất cả các kiểu thế giới quan sau này và xem nó là một đỉnh cao của triết học nhân loại Tuỳ thuộc vào từng thời kỳ lịch sử, tuỳ từng không gian địa lý cụ thể mà triết học Hy Lạp cổ đại chia thành các trường phái và các giai đoạn phát triển khác nhau
Có thể nói nền triết học Hy Lạp cổ đại là khúc dạo đầu cho một bản nhạc giao hưởng, bản hợp xướng của triết học phương tây Một giai đoạn lịch sử khởi nguyên tiềm tàng của triết học nhân loại làm tiền đề cho toàn bộ hệ thống triết học phương tây sau này
Nhìn chung triết học Hy Lạp có những đặc điểm cơ bản sau đây:
Đặc điểm thứ nhất, triết học Hy Lạp cổ đại là sự kết tinh những gì tinh tuý nhất của nhận thức nhân loại từ PTSX thứ nhất đến PTSX thứ hai ở phương Tây vì vậy ở đó đã dung chứa hầu hết các vấn đề
cơ bản của thế giới quan và là một hệ thống tập hợp các tri thức về tự nhiên, về con người, mặc dầu
Trang 28chưa thoát khỏi trạng thái phôi thai mộc mạc nhưng cũng vô cùng phong phú, muôn hình muôn vẻ…Ph Ăngghen nhận xét như sau: “Chính vì trong các hình thức muôn vẻ của triết học Hi Lạp đã
có mầm mống và đang nảy nở hầu hết tất cả các loại thế giới quan sau này”
Đặc điểm thứ hai, triết học Hi Lạp đặc biệt quan tâm đến vấn đề con người, coi trọng vấn đề về con người
Nó khẳng định con người là vốn quý, là trung tâm hoạt động của thế giới Mặc dù vậy, con người ở đây cũng chỉ là con người cá thể, giá trị thẩm định chủ yếu ở khía cạnh đạo đức, giao tiếp vànhận thức
Đặc điểm thứ ba, Triết học Hi Lạp cổ đại mang tính chất duy vật tự phátvà biện chứng sơ khai, cố gắng giải thích các sự vật hiện tượng trong một khối duy nhất thường xuyên vận động và biến đổi không ngừng Gắn bó mật thiết với khoa học tự nhiên để tổng hợp mọi hiểu biết về các lĩnh vực khác nhau, nhằm xây dựng một bức tranh về thế giới như một hình ảnh chỉnh thể thống nhất mọi sự vật, hiện lại xảy ra trong nó.Với ý nghĩa đó, những tư tưởng biện chứng của triết học Hi Lạp cổ đại
đã làm thành hình thức đầu tiên của phép biện chứng Đây cũng chính là đặc điểm qun trọng nhất của Triết học Hi Lạp cổ đại, là nền tảng cơ bản cho phép suy luận biện chứng sau này
-Thể hiện thế giới quan, ý thức hệ và phương pháp luận của giai cấp chủ nô thống trị
- Có sự phân chia và các sự đối lập rõ ràng giữa các trào lưu, trường phái, duy vật - duy tâm, biện chứng - siêu hình, vô thần - hữu thần
Triết học cổ Hy Lạp mang tính duy vật tự phát và biện chứng sơ khai Tách ra khỏi yếu tố thần linh thống trị con người từ xưa, đỉnh cao của triết học cổ Hy Lạp là triết gia Socrate
Như vậy, nét nổi bật của triết học Hy Lạp cổ đại là đã đặt ra hầu hết các vấn đề cơ bản của triết học mà sau này các học thuyết triết học khác sẽ từng bước giải quyết theo nội dung của thời đại mình, nó bao chứa mầm mống của tất cả thế giới quan về sau này Cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, giữa phép biện chứng và phép siêu hình được thể hiện rất rõ Những thành tựu triết học cơ bản của nó xứng đáng ghi một mốc son trong lịch sử triết học của loài người.Phân tích những nội dung chính của sự đối lập giữa đường lối Đêmôcrit và “đường lối Platon”ĐÊMOCRITE (khoảng 460-370)
Chiếm vị trí nổi bật trong triết học Hi Lạp cổ đại là khuynh hướng nguyên tử luận mà đại biểu là Lơxip và Đêmocrit Là một trong những nhà triết học duy vật lớn nhất thời cổ đại.Ông cho rằng, tất
cả mọi vật đều hình thành từ nguyên tử, đó là phần tử vật chất bé nhỏ, cơ sở của mọi vật và không phân chia được nữa Học thuyết nguyên tử của Đêmôcrit là thành quả vĩ đại của tư tưởng duy vật trong thế giới cổ đại Những tư tưởng vũ trụ học của ông xây dựng trong lý luận nguyên tử về cấu tạo vật chất và thấm nhuần tinh thần biện chứng tự phát có một ý nghĩa sâu sắc đối với lịch sử triết học
Thừa nhận vũ trụ là vô tận và vĩnh cửu, Đêmocrit cho rằng có vô số thế giới vĩnh viễn phát sinh, phát triển và tiêu diệt
Ông phỏng đoán rằng, vận động không tách rời vật chất, đó là một phỏng đoán thiên tài Theo ông,
Trang 29vận động của những nguyên tử là vĩnh viễn, không có điểm kết thúc.
Lần đầu tiên trong lịch sử triết học, Đêmocrits nêu ra khái niệm không gian Theo ông, không gian
là khoảng chân không rộng lớn, trong đó những nguyên tử vận động vĩnh viễn Không gian là nhữngkhoảng trống giữa các vật thể, nhờ đó các vật thể có thể tụ lại hoặc giãn ra Xuất phát từ học thuyết nguyên tử, Đêmmocit cho rằng không gian là gián đoạn và có thể phân chia vô tận
Đặc điểm nổi bật của chủ nghĩa duy vật Đêmôcit là quyết định luận (thừa nhận sự ràng buộc theo luật nhân quả và tính quy luật của các hiện tượng tự nhiên) nhằm chống lại mục đích luận (là quan điểm duy tâm cho rằng cái thống trị trong tự nhiên không phải là tính nhân quả mà có tính mục đích) Sự thừa nhận tính nhân quả, tính tất yếu và tính quy luật trong giới tự nhiên là một trong những thành quả có giá trị nhất của triết học duy vật Hi Lạp cổ đại
Đêmocrit có nhiều công lao trong việc xây dựng lý luận về nhận thức Ông đặt ra và giải quyết một cách duy vật vấn đề đối tượng của nhận thức, vai trò của cảm giác với tính cách là điểm bắt đầu của nhận thức và vai trò của tư duy trong việc nhận thức tự nhiên
Nét đặc sắc trong triết học duy vật của Đêmôcrit là chủ nghĩa vô thần Ông cho rằng sở dĩ con ngườitin vào thần thánh là vì con người bất lực trước những hiện tượng khủng khiếp của tự nhiên Theo ông, thần thánh chỉ là sự nhân cách hoá những hiện tượng tự nhiên hay là những thuộc tính của con người Thí dụ, mặt trời mà tôn giáo Hi Lạp đã thần thánh hoá thì ông cho đó chỉ là một khối lửa.Công lao có ý nghĩa lịch sử của Đêmôcrit là ông đã bền bỉ đấu tranh cho quan niệm duy vật về tự nhiên Nó đã có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển tiếp theo của triết học duy vật
Đối lập với chủ nghĩa duy vật Hi Lạp cổ đại là chủ nghĩa duy tâm trong triết học mà đại biểu lớn nhất là Platôn
PLATÔN (427-347)
Platôn là người dầu tiên xây dựng hệ thống hoàn chỉnh đầu tiên của chủ nghĩa duy tâm khách quan, đối lập với thế giới quan duy vật Ông đã tiến hành đấu tranh gay gắt chống lại chủ nghĩa duy vật đặc biệt là chống lại những đại biểu của chủ nghĩa duy vật thời bấy giờ như Hêraclit, Đêmôcrit.Theo Platôn, giới tự nhiên-thế giới của những vật cảm tính-bắt nguồn từ những thực thể tinh thần tức là từ những ý niệm; vật thể cảm tính chỉ là cái bóng của ý niệm Ông cho rằng, để nhận thức được chân lý người ta phải từ bỏ mọi cái hữu hình cảm tính; phải “hồi tưởng” lại những gì mà linh hồn bất tử quan sát được trong thế giới ý niệm Thuyết hồi tưởng thần bí này được xây dựng trên cơ
sở học thuyết về linh hồn bất tử, tính độc lập của linh hồn với thể xác
Nếu ở Đêmocrit, phép biện chứng được sử dụng để phục vụ khoa học thì ở Platôn phép biện chứng
lệ thuộc vào triết học duy tâm Đường lối Platôn chống lại đường lối Đêmôcrit trong triết học Hi Lạp cổ đại, chống lại thuyết nguyên tử của Đêmôcrit Các hiện tượng tự nhiên bị ông quy về các quan hệ toán học Đạo đức học của ông được xây dựng trên học thuyết về linh hồn bất tử là một hình thức của lý luận tôn giáo, là bộ phạn quan trọng nhất của ý thức tư tưởng của tầng lớp chủ nô quý tộc
Trang 30Là kẻ thù chính trị của chế độ dân chủ chủ nô Aten, Platôn coi “chế độ quý tộc” tức là chế độ nhà nước của tầng lớp thượng lưu là “nhà nước lý tưởng”.
Triết học Platon được nhiều nhà triết học thời trung cổ và sau đó, nhiều nhà duy tâm thời cận đại lặp lại dưới những hình thức cải biên…nhằm phục hồi và đẩy cao tính duy tâm mà Platôn mắc phải làm cho nó trở nên thần bí hơn với khẩu hiệu “trở về với Platôn”
+ Tư tưởng triết học về tự nhiên:
Triết học tự nhiên là triết học phản kinh viện, được hình thành trong bối cảnh khoa học tự nhiên
đã đạt được những thành tựu to lớn Kết quả của tư tưởng triết học tự nhiên thời kỳ là: nhữngphương pháp nghiên cứu tự nhiên bằng toán học thực nghiệm; giải thích hiện thực theo quan điểmquyết định luận đối lập với việc giải thích tự nhiên theo quan điểm mục đích luận của các nhà triếthọc kinh viện; đề ra những định luật khoa học không dính dáng tới những yếu tố của thuyết hìnhnhân Các kết quả này đã chứng minh sự phá sản phương pháp nhận thức tự nhiên của chủ nghĩakinh viện, chính là sự chiến thắng của thế giới quan duy vật
+ Tư tưởng triết học về con người:
Thời kỳ phục hưng đã hình thành các thuyết triết học về nguồn gốc lịch sử, sự phát triển cácmặt của con người, về chủ nghĩa nhân đạo, về thuyết giải phóng cá nhân ra khỏi các tín điều, cácquy định của nhà thờ… Các học thuyết này, đặc biệt là học thuyết về chủ nghĩa nhân đạo và chủnghĩa cá nhân, đã đặc trưng cho tư tưởng của giai cấp tư sản đấu tranh chống chế độ phong kiến vànhững quan điểm thần học thời trung cổ; tuyên bố tự do cá nhân con người, phản đối chủ nghĩa khổhạnh tôn giáo; có tính chống đẳng cấp của xã hội, chống nhà thờ và có tính đạo đức (tính đạo đứcsinh là lòng nhiệt thành, dũng cảm như một tư cách đạo đức cá nhân)
+ Tư tưởng triết học về chính trị và xã hội:
Sự hình thành quan điểm về xã hội học với đặc trưng là xã hội là tổng số những cá nhân riêng
lẻ Bên cạnh đó, đã có những thí nghiệm táo bạo trong việc xây dựng học thuyết về nhà nước khôngphụ thuộc vào nhà thờ Các nhà triết học thời kỳ này đã đặt nền móng cho khoa học về nhà nước.Các ông cho rằng chính trị đối lập và đứng trên tất cả mọi nền đạo đức
Câu 15 Vì sao triết học Cận đại có tính máy móc siêu hình,thụ động-trực quan và duy vật
ko triệt để Phân tích những nội dung chính của triết học ph.Becon và R.Đềcáctơ
Câu 16 Phân tích và đánh giá những giá trị và hạn chế của triết học cổ điển Đức.Nêu rõ những đóng góp của triết học cổ điển Đức đối với sự phát triển của triết học nhân loại
Những giá trị và đóng góp của triết học cổ điển Đức.
1 Triết học cổ điển Đức mang lại cách nhìn mới về thực tiễn xã hội và tiến trình lịch
sử nhân loại Triết học thời kì này đặc biệt đề cao vai trò hoạt động tích cực của con người,
thực hiện bước ngoặt trong lịch sử tư tưởng triết học phương Tây từ chỗ chủ yếu bàn về
những vấn đề bản thể luận, nhận thức luận… đến chỗ coi con người như một chủ thể hoạt động, là nền tảng và là điểm xuất phát của mọi vấn đề triết học.
Trang 31Tuy có hạn chế là quá đề cao sức mạnh trí tuệ và khả năng hoạt động của con người tớimức cực đoan nhưng phải thấy rằng, một trong những thành tựu to lớn của triết học cổ điểnĐức là:
Thứ nhất, nó khẳng định rằng tư duy và ý thức chỉ có thể phát triển trong chừng mực
con người nhận thức và cải tạo thế giới Con người là chủ thể, đồng thời là kết quả của toàn
bộ nền văn minh do chính mình tạo ra
Thứ hai, nó nghiên cứu tiến trình lịch sử của nhân loại cũng như toàn bộ mối quan hệ
con người - tự nhiên như một quá trình phát triển biện chứng
2 Tuy từ lập trường duy tâm, các nhà triết học cổ điển Đức đã xây dựng nên các hệthống triết học độc đáo, đề xuất được tư duy biện chứng, lôgic biện chứng, học thuyết về các
quá trình phát triển, mà tìm tòi lớn nhất trong tất cả các tìm tòi của họ đó là phép biện chứng Các nhà triết học cổ điển Đức tiếp thu những tư tưởng biện chứng trong các di sản triết học truyền thống từ thời cổ đại, xây dựng phép biện chứng trở thành một phương pháp luận triết học trong việc nghiên cứu các hiện tượng tự nhiên và xã hội Trong đó
Canto la người đầu tiên chọc lỗ thủng đầu tiên vào quan niệm siêu hình về tự nhiên thống trịtrong khoa học Đến Hêghen, ông đã phát hiện ra những quy luật và các phạm trù cơ bản củaphép biện chứng, xây dựng nó trở thành một khoa học về sự phát triển của tất thảy mọi sựvật và tư tưởng
3 Với cách nhìn tổng quát và phương pháp biện chứng, nhiều nhà triết học cổ điểnĐức có ý đồ hệ thống hoá toàn bộ tri thức và thành tựu mà nhân loại đã đạt được từ trước tớigiờ Tiếp thu tinh hoa của siêu hình học thế kỷ XVII trong việc phát triển tư duy lý luận và
hệ thống hoá toàn bộ tri thức con người, các nhà triết học từ Cantơ tới Hêghen đều có ý đồxây dựng một hệ thống triết học vạn năng của mình làm nền tảng cho toàn bộ thế giới quancủa con người, khôi phục lại các quan niệm coi triết học là khoa học của các khoa học
4 Triết học cổ điển Đức là một trong những tiền đề lí luận cơ bản của triết học Mac, vàtoàn bộ chủ nghĩa Mac – Lênin nói chung Những hạn chế và thành quả của triết học cổ điểnĐức đã được triết học Mac khắc phục, kế thừa và nâng lên ở trình độ mới của chủ nghĩa duyvật hiện đại
Những hạn chế của triết học cổ điển Đức.
1 Hạn chế chung nhất trong thế giới quan của các nhà triết học cổ điển Đức là thể hiện rõ mâu thuẫn giữa tính cách mạng - khoa học về tư tưởng với tính bảo thủ, cải lương về lập trường chính trị - xã hội.
Hầu hết các nhà triết học thời kì này đều xây dựng được hệ thống triết học chứa đựngnhững tư tưởng khoa học lớn có tính vạch thời đại, đặc biệt là triết học Cantơ và Hêghen.Nhưng họ lại không dám tiến hành, thực hiện những cuộc cải cách mà lại tìm mọi cách bảo
vệ chính thể nhà nước Phổ phong kiến Họ cho rằng sự phát triển như một quá trình tinhthần, một quá trình tự thức tỉnh và sự phát triển của lý tính Cách hiểu đó đã xóa nhoà bảnchất vật chất của sự cải tạo xã hội hiện thực và về lý thuyết nó biện hộ cho sự thoả hiệpchính trị với các thế lực phong kiến của giai cấp tư sản
2 Hạn chế thứ hai và cũng là hạn chế lớn nhất của triết học cổ điển Đức chính là chủ nghĩa duy tâm thần bí Phía trước và bên cạnh các nhà triết học cổ điển Đức là một
dòng triết học duy vật, đặc biệt là tư tưởng duy vật của các nhà triết học Khai sáng Song cácnhà triết học cổ điển Đức thấy rằng: từ quan điểm duy vật, người ta không thể giải thíchđược thế giới Bản chất của thế giới theo họ là tinh thần, do vậy chỉ có thể giải quyết đượcnhững vấn đề của thế giới bằng tinh thần Họ đã từ thế giới tinh thần xây dựng nên những hệthống triết học duy tâm, thần bí
Trang 323 Hạn chế thứ ba của triết học cổ điển Đức là: Triết học trừu tượng tách rời hiện thực Triết học cổ điển Đức đưa ra được những tư tưởng tiến bộ, chống chế độ xã hội cũ
nhưng đó chỉ là những tư tưởng, nó không đi vào chính trị xã hội và hoạt động cách mạng
mà chỉ là những hệ thống triết lý trừu tượng ở bên trên Nếu các nhà tư tưởng Pháp tiến hànhcách mạng trong thực tiễn, công khai chống lại Nhà nước và Giáo hội thì các nhà triết học cổđiển Đức chỉ suy nghĩ về nó trong tư tưởng, không giám công khai chống lại thực tại đó Họ
là các giáo sư chính thức trong các trường Đại học của vương quốc Phổ, do sợ hãi hiện thựccách mạng, thoả hiệp với giai cấp tư sản, tư tưởng cách mạng của họ đã phải phủ ngoài triếthọc của mình một lớp vỏ thần bí duy tâm tự biện, nặng nề, xa rời hiện thực
Câu 17 Khái quát những tư tương triết học của Heeghen Thành tựu vĩ đại nhất của triết học Heeghen là gì? Khái quát những tư tưởng triết học của Phoiobắc thành tựu vĩ đại nhất của triết học Phoiơắc là j?
đã trở thành ngọn cờ đầu trong phong trào cách mạng vô sản trên thế giới
Trong giai đoạn này, khoa học tự nhiên đạt được những thành tựu mới, đặc biệt trong lĩnh vực vật lý Đòi hỏi đặt ra là cần phải có sự khái quát về triết học duy vật biện chứng làm cơ sở phương pháp luận cho sự phát triển của khoa học tự nhiên
Cũng trong thời kỳ này, nhiều khuynh hướng triết học đối lập xuất hiện (chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán, chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa xét lại…) tấn công vào triết học Mác Vì vậy cần phải đấu tranh về mặt lý luận để chống lại các khuynh hướng tư tưởng đối lập và V.I Lê-nin, lãnh tụ
vĩ đại của giai cấp công nhân và nhân dân thế giới đã đảm nhiệm vai trò lịch sử đó
Nội dung quá trình bảo vệ và phát triển triết học Mác của Lê nin :
- Giai đoạn từ 1893 đến 1907
Lê-nin đã viết nhiều tác phẩm quan trọng đấu tranh chống lại phái dân túy, bảo vệ chủ nghĩa Mác như :
Tác phẩm Những người bạn dân là thế nào và họ đấu tranh chống những người dân chủ-xã hội
ra sao là cương lĩnh của chính đảng Bôn-sê-vích đã vạch trần cơ sở triết học duy tâm chủ quan và
phương pháp siêu hình của giai cấp tư sản tự do Lê-nin đã tận dụng phương pháp biện chứng của triết học Mác để nhận thức những quy luật vận động, phát triển của lịch sử xã hội ; chỉ ra con đường tất yếu của lịch sử và vai trò của giai cấp vô sản trong sự liên minh nông để lật đổ chế độ Nga hoàng, thiết lập chế độ mới xã hội chủ nghĩa
Trong tác phẩm Làm gì , Lê-nin đã làm sáng tỏ những nguyên lý của chủ nghĩa duy vật lịch sử,
đề cập đến các hình thức đấu tranh của giai cấp vô sản và vai trò của hệ tư tưởng lý luận trong cuộc đấu tranh cách mạng
Trang 33Năm 1905, Lê-nin viết tác phẩm Hai sách lược của đảng dân-chủ xã hội trong cách mạng dân chủ đã giải quyết những nội dung của cách mạng tư sản trong thời đại đế quốc chủ nghĩa, khẳng
định cách mạng dân chủ tư sản là tiền đề tiến hành cách mạng xã hộ chủ nghĩa ; nhấn mạnh vai trò của tầng lớp nhân dân, của đảng chính trị và các nhân tố chủ quan trong cuộc đấu tranh của cách mạng để tiến tới thắng lợi
- Giai đoạn từ 1907 đến Cách mạng Tháng Mười Nga 1917
Đây là giai đoạn mà chính phủ Nga hoàng thiết lập một chế độ khủng bố tàn bạo trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội Sự xuất hiện của chủ nghĩa Ma-khơ nhằm đóng vai trò là triết học duy nhấtkhoa học, thực chất là chủ nghĩa duy tâm phản động
Trước tình hình đó, nhiệm vụ của Lê-nin là phải tuyên chiến với các tư tưởng đối lập, bảo vệ và phát triển triết học Mác, xác lập thế giới quan duy vật và phương pháp biện chứng cho giai cấp côngnhân trong cuộc đấu tranh chống giai cấp tư sản
Các tác phẩm quan trọng trong giai đoạn này của Lê-nin có thể kể đến như : Chủ nghĩa duy vật
và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán (1908), Ba nguồn gốc và ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Mác (1913), Bút kí triết học (1895-1916), Nhà nước và cách mạng (1917)
- Giai đoạn sau Cách mạng XHCN Tháng Mười Nga 1917
Cách mạng Tháng Mười Nga thành công mở ra một thời đại mới trong lịch sử nhân loại, thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới Trong giai đoạn này, Lê-nin vẫn tiếp tục phát triển chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử Một số tác
phẩm nổi bật của giai đoạn này là : Sáng kiến vĩ đại, Bệnh ấu trĩ « tả khuynh » trong phong trào cộng sản, Về chính sách kinh tế mới, Về tác động của chủ nghĩa duy vật chiến đấu.
Trong tác phẩm Sáng kiến vĩ đại năm 1919, Lê-nin cho rằng : «Năng suất lao động xã hội là
yếu tố quyết định cho sợ thắng lợi của xã hội mới ». Tác phẩm cũng đưa ra định nghĩa về giai cấp vàphân tích rằng giai cấp công nhân có hai nhiệm vụ : một là đánh đổ giai cấp tư sản và thiết lập chính quyền cách mạng ; hai là xây dựng xã hội mới – đây là nhiệm vụ khó khăn hơn
Năm 1920, Lê-nin viết Tác phẩm Bệnh ấu trĩ « tả khuynh » trong phong trào cộng sản nhằm
mục đích tuyên truyền kinh nghiệm cho các đảng viên cộng sản trẻ tuổi trong phong trào cộng sản, vạch ra chiến lược và sách lược của các đảng vô sản trong điều kiện lịch sử mới, nhằm tránh những sai lầm có tính chất bè phái, giáo điều trong cuộc đấu tranh cách mạng
Năm 1921, Lê-nin viết những tác phẩm bàn về cuộc sống kinh tế mới, khẳng định «Cơ sở vật chất duy nhất của CNXH chỉ có thể là nền đại công nghiệp cơ khí có khả năng cải tạo cả nông nghiệp »
Năm 1922, Lê-nin viết bài báo Về tác dụng của chủ nghĩa duy vật chiến đấu nhằm đặt ra nhiệm
vụ phát triển triết học duy vật biện chứng trên cơ sở tổng kết lịch sử hiện đại, củng cố liên minh thống nhất giữa triết học và khoa học tự nhiên, phê phán chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo trên cơ sở khoa học Tác phẩm cũng vạch ra vai trò của công tác tuyên truyền triết học vô thần đến với đông đảo quần chúng nhân dân
Như vậy, trong sự nghiệp cách mạng của mình, Lê-nin đã không ngừng phát triển triết học Mác,làm phong phú và sâu sắc thêm những quan điểm triết học Mác-xít, để triết học thực sự trở thành vũ khí tinh thần cho giai cấp vô sản trong cuộc đấu tranh lâu dài, khó khăn nhằm xây dựng chủ nghĩa
xã hội
Câu 20 Ngày nay có cần phải tiếp tục bổ sung và phát triển triết học Mác nữa ko? Vì sao
Ngày nay vẫn cần phải tiếp tụ bổ sung và phát triển triết học Mác bởi vì:
Như ta biết chủ nghĩa Mác là một chỉnh thể thống nhất của ba bộ phận triết học nghiên cứu cácquy luật của thế giới, giúp ta hiểu bản chất, mới quan hệ tự nhiên - xã hội - con người, chính trị kinh
Trang 34tế vạch ra quy luật đi lên của xã hội, chủ nghĩa xã hội khoa học chỉ ra con đường và phương phápnghiên cứu con người Chủ nghĩa Mác là một chỉ nghĩ vì con người, chủ nghĩa nhân đạo Học thuyết
đó không chỉ chứng minh bản chất của con người ("tổng hoà của các quan hệ xã hội") và bản tínhcon người ("luôn vươn tới sự hoàn thiện") mà còn vạch hướng đưă con người đi đúng bản chất vàbản tính của mình, giải phóng, xoá bỏ sự tha hoá, tạo điều kiện phát huy mọi sức mạnh bản chấtngười, phát triển toàn diện, hài hoà cho từng cá nhân Sự phù hợp giữa tư tưởng Mác với bản chất vàbản tính người đã thu phục và làm say mê những con người hằng mong vươn lên xây dựng xã hộimới, mở ra mọi khả năng cho sự phát triển con người
Chỉ có chủ nghĩa Mác - Lênin mới có thẻ vạch rõ được hướng đi đúng cho con đường đi lên xãhội chủ nghĩa ở Việt Nam, thực tế cho thấy cùng với tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mác - Lêninvào Việt Nam đã làm nên thắng lợi cách mạng giải phòng dân tộc (1945), thống nhất đất nước(1975) thực hiện ý chí độc lập tự do con người việt Nam điều mà bao nhiêu học thuyết trước Máckhông thể áp dụng được, và chính chủ nghĩa Mác - Lênin đã làm thay đổi, trở thành hệ tư tưởngchính thống của toàn xã hội, thay đổi nhanh chóng đời sống tinh thần đại đa số nhân dân Việt Nam.Thực tiễn hoạt động cách mạng xã hội chủ nghĩa vừa nhanh chóng nâng cao trình độ nhận thức toàndiện Bằng hệ thống giáo dục với các hình thức đào tạo đa dạng, với các hình thức khoa học thấmnhuần tinh thần cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin đã hình thành kế tiếp nhau những lớp người laođộng mới ngày càng có tư tưởng, trình độ chung, chuyên môn cao ngày nay chúng ta đã có một độingũ cán bộ văn hoá khoa học công nghệ với trình độ lý luận và quản lý tốt đồng đều trong cả nước
Có thể nói chỉ trong một thời gian ngắn hệ tư tưởng Mac đã thể hiện xu hướng của mình đối vớinền văn hoá dân dã, xoá bỏ dần dần sự thống trị của các loại tư tưởng tự phát, lạc hậu, thấp kémtrong con người cũ, mê tín dị đoan, các niềm tin mù quáng… Với sức mạnh có tính khoa học, họcthuyết Mác - Lênin đã vạch rõ được những yếu tố phi khoa học, phi nhân đạo, các loại thế giới quan,nhân sinh quan sai lệch mà trước đó đã làm mai một trí tuệ, tính tích cực trong con người của các hệ
tư tưởng truyền thống Mặt khác, chủ nghĩa Mác - Lênin còn thể hiện rõ tính ưu việt trong con ngườiđối với các luồng tư tưởng tư sản ngoại nhập của Phương Tây, và các trào lưu tư tưởng tư sản hiệntại đang làm lệch hướng đi của những con người chân chính trong điều kiện đời sống vật chất khókhăn Lần đầu tiên trong lịch sử dân tộc xiềng xích của chân lý cổ truyền, của nền sản xuất tiểu nôngvới tư duy còn hạn chế, kinh nghiệm, phi khoa học trong con người thiếu văn hoá do xã hội cũ để lại
đã được tri thức khoa học Mác xít phá tan Một ý thức tiên tiến ra đời Các tín ngưỡng dần dần cũngphải nhường chỗ cho niềm tin khoa học Các yếu tố tư duy duy vật biện chứng hình thành trong đờisống thường ngày, trong lao động, cũng như trong mọi hoạt động của xã hội Thế giới quan khoahọc ngày càng ăn sâu ở những con người luôn phấn đấu cho thắng lợi của chủ nghĩa xã hội nó nhìnthế giới, xã hội, con người trong sự vận động và phát triển trong tính hiện thực và tiềm ẩn những khảnăng, sự tồn tại khách quan là điều kiện sống và sự phát triển con người
Thế giới quan đó hàm chứa nhân sinh quan tiến bộ, khắc phục dần những quan niệm sai lầm,phiến diện về con người của các hệ tư tưởng khác
Sự chuyển đổi hệ tư tưởng dẫn đến chuyển đổi hệ giá trị của xã hội và giá trị con người, conngười từ chỗ phục tùng chuyển sang tự chủ, sáng tạo, từ chỗ dựa trên tập quán chuyển sang lý trí,dân chủ, từ chí tìm cách hoà đồng chuyển sang tôn trọng cả cá tính và bản lĩnh riêng Các chuẩnmực mới của con người đòi hỏi không chỉ phát triển từng mặt riêng lẻ mà phải là cá nhân phát triểnhài hoà tính cách mạng của học thuyết Mác xít khắc phục dần lối sống thụ động, hẹp hòi, làm cơ sởcho lối sống tích cực, vì xã hội, phát triển ý thức luôn vươn lên làm chủ và xây dựng cuộc sống mớixuất hiện những nhân cách mới
Tuy nhiên sự phát triển con người ngày nay không chỉ là sản phẩm của hệ tư tưởng Mác vì ngaykhi chủ nghĩa Mác trở thành hệ tư tưởng chính thống ở Việt Nam thì các tôn giáo, các hệ tư tưởng
và văn hoá bản địa đã có sức sống riêng của nó Chủ nghĩa Mác - Lênin thâm nhập, nó như một hệ
tư tưởng khoa học vượt hẳn lên cái nền văn hoá bản địa, nhưng nó cũng chịu sự chi phối tác động
Trang 35đan xen của các yếu tố sai - đúng, yếu - mạnh, mới - cũ, v.v Các yếu tố tích cực đã thúc đẩy, còncác yếu tố tiêu cực thì kìm hãm sự phát triển con người.
Sự văn minh, phát triển hoá con người Việt Nam của chủ nghĩa Mác - Lênin vừa có lợi thế songcũng không tránh khỏi những sai lầm Sai lầm là sự chống trả của tư tưởng văn hoá bản địa đã thànhtruyền thống Lợi thế là văn hoá bản địa chưa có một hệ tư tưởng khoa học định hình vững chắc, nódường như đang thiếu một lý thuyết khoa học Nếu như không có chủ nghĩa Mác - Lênin xã hội ViệtNam phát triển hơn, đó là tư tưởng của những người thiếu hiểu biết về một xã hội tiến bộ, luôn coicái trước mắt mình là những thứ vô giá trị mà chỉ chạy theo trào lưu, điều đáng trách hơn là họ cầncho rằng văn hoá Việt Nam sẽ phong phú hơn, đặc sắc hơn Thực tế, từ khi xuất hiện chủ nghĩa Mác
- Lênin xã hội Việt Nam như được tiếp thêm sức mạnh, phát triển có khoa học hơn, ở khía cạnh nào
đó trình độ dân trí, trình độ năng lực, văn hoá, khoa học, nghệ thuật… Con người Việt Nam khôngthua kém con người của các nước văn minh khác
Theo chủ nghĩa Mác - Lênin con người chỉ những cá thể, là sự thống nhất giữa mặt sinh học vàmặt xã hội của nó Cái mà chủ nghĩa Mác - Lênin đã làm được đó là lý luận con người trong xã hộichứ không chỉ mặt sinh học như trước đây Và chính vậy mà nó đã được áp dụng vào xã hội ViệtNam, trong cách mạng xã hội chủ nghĩa con người là yếu tố quyết định vừa là điểm xuất phát vừa làmục tiêu của mọi chính sách kinh tế - xã hội Xây dựng chủ nghĩa xã hội là xây dựng được một xãhội mà ở đó có đủ những điều kiện vật chất và tinh thần để thực hiện trong thực tế nguyên tắc "Sựphát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người" và ở mộtđất nước ta, một đất nước đang còn nghèo nàn thì việc phát triển yếu tố con người là một vấn đề màĐảng ta đã xác định đó là vấn đề then chốt cho sự phát triển kinh tế đất nước lấy chủ nghĩa Mác -Lênin là kim chỉ nam cho mọi hoạt động
Chúng ta cũng đã có những đổi mới rõ rệt, sự phát triển hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chếthị trường, sự phân hoá giàu nghèo sự phân tầng xã hội, việc mở rộng dân chủ đối thoại trong sinhhoạt chính trị của đất nước, việc mở cửa và phát triển giao lưu quốc tế về các mặt kinh tế, văn hoá
và chính trị, trên thế giớ Sự biến đổi nhanh chóng của tình hình chính trị quốc tế, sự phát triển vũbão của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ… Điều đó đòi hỏi chúng ta phải biết vận dụng chủnghĩa Mác một cách khoa học, hợp lý và sáng tạo để đáp ứng được những đòi hỏi của xã hội mớinếu muốn tồn tại và vươn lên một tầm cao mới
Câu 23 Phân tích vị trí của đạo làm người trong quan niệm về đạo làm người trong lịch
sử tư tưởng Việt Nam Ảnh hưởng của Nho giáo đối với quan niệm về đạo đức làm người trong lịch sử tư tưởng Việt Nam
Trang 36Câu 25 Trình bày những đặc trưng của thế giới quan duy vật biện chứng Vì sao thế giới quan duy vật biện chứng là đỉnh cao trong lịch sử phát triển thế giới quan duy vật trong triết học
1 Những đặt trưng của thế giới quan duy vật biện chứng
- Nhìn nhận, giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trên quan điểm thực tiễn, ở sựthống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật với phép biện chứng, ở quan niệm duy vật triệt để và ởtính thực tiễn cách mạng của nó
- Sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật với phép biện chứng.
- Quan niệm duy vật triệt để (duy vật cả về mặt xã hội
- Tính thực tiễn - cách mạng Tính thực tiễn - cách mạng của chủ nghĩa duy vật biện chứngtrước hết thể hiện ở chỗ CNDVBC hướng dẫn con người trong hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới.Chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉ giải thích thế giới mà còn đóng vai trò cải tạo thế giới CNDVBC là vũ khí lý luận của giai cấp vô sản: Lợi ích giai cấp vô sản phù hợp lợi ích nhânloại tiến bộ, được luận chứng bằng những cơ sở lý luận khoa học.
2.Thế giới quan duy vật biện chứng là đỉnh cao trong lịch sử phát triển thế giới quan duy vậttrong lịch sử
Trong lịch sử, cùng với sự phát triển của khoa học thực tiễn,chủ nghĩa duy vật đã hình thành vàphát triển với 3 hình thức cơ bản là : chủ nghĩa duy vật chất phác , chủ nghĩa duy vật siêu hình vàchủ nghĩa duy vật biện chứng.Chủ nghĩa duy vật chất phác và chủ nghĩa duy vật siêu hình đều cónhững mặt hạn chế , và chưa phản ánh đúng hiện thực.Còn chủ nghĩa duy vật biện chứng với thếgiới quan duy vật lịch sử do C.Mác và Ph.Ăng ghen sáng lập,sau đó Lê nin và những người kế tụcông bảo vệ và phát triển.Với sự kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học trước đó và sử dụngtriệt để những thành tựu khoa học tự nhiên đương thời , chủ nghĩa duy vật và thế giới quan duy vật
từ khi mới ra đời đã khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác và siêu hình.Nó phảnánh đúng đắn hiện thực khách quan trong mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, cung cấp công cụ vĩđại cho hoạt động nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng
Câu 26 Phân tích vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức Liên hệ bài học “ xuất phát từ thực tế khách quan” với thực tiễn quản lý của cơ quan anh/chị
Phân tích vai trò quyết định của vật chất với ý thức:
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con ngườitrong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộcvào cảm giác”
Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan bởi bộ óc của con người , , nên bản chất của ý thức làhình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là sự phản ánh sáng tạo thế giới vật chất Khi nói ý thức
là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, cũng có nghĩa là ý thức là sự phản ánh tự giác, sángtạo thế giới
“Thực tại khách quan” (vật chất) là cái có trước (tính thứ nhất), còn “cảm giác” (ý thức) là cái
có sau (tính thứ hai) vật chất tồn tại không lệ thuộc vào ý thức
Quan điểm Mácxít cho rằng vật chất quyết định ý thức, ý thức là sản phẩm của một dạng vậtchất có tổ chức cao là bộ óc con người Bộ óc người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên bộ óc -
đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức
Vật chất quyết định sự ra đời của ý thức, Vật chất luôn luôn vận động nên vật chấtquyết định sự vận động biến đổi của ý thức
Thứ nhất, phải có bộ óc của con người phát triển ở trình độ cao thì mới có sự ra đời của ý thức.Thứ hai, là phải có lao động và ngôn ngữ đây chính là nguồn gốc xã hội của ý thức Nhờ có laođộng mà các giác quan của con người phát triển phản ánh tinh tế hơn đối với hiện thực ngôn ngữ làcần nối để trao đổi kinh nghiệm tình cảm, hay là phương tiện thể hiện ý thức Ở đây ta cũng nhậnthấy rằng nguồn gốc của xã hội có ý nghĩa quyết định hơn cho sự ra đời của ý thức
Trang 37Vật chất là tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của ý thức nên khi vật chất thay đổi thì ý thứccũng phải thay đổi theo.
Vật chất quyết định nội dung của ý thức vì vật chất là để chỉ thực tại khách quanđược ý thức phản ánh Vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác, nó có trước ýthức và tạo nên nội dung của ý thức
Khi ý thức ra đời có tính độc lập tương đối tác động trở lại thế giới vật chất
Như vậy, mặc dù chịu sự quyết định của vật chất về nguồn gốc và nội dung, song ý thức có tínhđộc lập tương đối, tác động trở lại vật chất nên nó có tính năng động sáng tạo, góp phần cải biến thếgiới khách quan thông qua hoạt động thực tiễn của con người
Nếu ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan, có nghĩa là ý thức tích cực, khoa học, đúngđắn thì nó có tác dụng thúc đẩy hoạt động thực tiễn theo khuynh hướng đi lên trong quá trình cải tạothế giới khách quan Tất cả những việc làm đó là nhờ có tri thức khoa học dẫn đường, nhờ có ý chívươn lên để làm chủ xã hội, làm chủ tự nhiên và làm chủ bản thân của họ Ngược lại, nếu ý thứcphản ánh không đúng hiện thực khách quan, có nghĩa là ý thức tiêu cực, phản khoa học thì nó vẫnđịnh hướng cho hoạt động thực tiễn, tác động vào hiện thực, nhưng làm cho hiện thực vận động đixuống Trong lịch sử loài người, những tư tưởng phản động đã từng là vật cản đối với sự phát triểncủa lịch sử
Như vậy, vất chất và ý thức luôn có sự tác động qua lại lẫn nhau Tuyệt đối hóa bất cứ mặt nàocũng đều sai lầm Điều đó có ý nghĩa phương pháp luận hết sức to lớn đối với hoạt động thực tiễncủa con người
Liên hệ:
Vật chất là cái có trước, quyết định ý thức, do đó trong hoạt động thực tiễn, chúng taphải xây dựng và tôn trọng nguyên tắc khách quan Nguyên tắc khách quan góp phần ngănngừa bệnh chủ quan, duy ý chí.Nguyên tắc này thể hiện ở các vấn đề sau:
- Một là đòi hỏi tư duy của chúng ta phải nhận thức sự vật với tư cách khách quan, tồn tại vàphát triển ngoài ý thức của con người
- Hai là, ngoài việc tôn trọng sự vật, hiện tượng, cần coi trọng nhân tố chủ quan: tính năng
động, sáng tạo của ý thức trong việc tìm ra những con đường, những phương pháp tốt nhất để cảicải tạo hiện thực. Trong bất cứ xã hội nào, việc giáo dục ý chí vươn lên cho con người, việc xâydựng một đời sống tinh thần lành mạnh, đặc biệt là sự phát huy tính năng động sáng tạo của ý thứccũng hết sức quan trọng
- Ba là, đòi hỏi sự trung thực trong sự phản ánh, điều đó có tác dụng ngăn ngừa tư duy củachúng ta vấp phải những sai lầm do việc chủ thể đưa vào khách thể một số yếu tố khách quan vốnkhông có trong bản thể khách thể đó
Ý thức tác động trở lại thế giới vật chất Vì vậy, trong nhận thức cũng như trong hoạtđộng thực tiễn, nhất là khi đề ra chủ trương đường lối chính sách cần phải xuất phát từ thựctiễn, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan, đồng thời phải nâng cao tính năngđộng chủ quan
Trong hoạt động thực tiễn xã hội, muốn nhận thức đúng sự vật hiện tượng phải đặtchúng trong không gian và thời gian tồn tại cụ thể của nó; xem xét sự vật trong qúa trình tồntại, vận động và phát triển của nó, như vậy sẽ tránh được những nhận thức mang tính phiếndiện, siêu hình
Câu 27 Phân tích tính năng động, sáng tạo của ý thức Vận dụng phân tích lĩnh vực chuyên môn của anh/chị
Từ khóa » đáp An 17 Câu Triết Học
-
(PDF) ĐÁP ÁN 17 CÂU TRIẾT HỌC PHẦN 1 CÂU HỎI
-
ĐÁP ÁN 20 CÂU HỎI TRIẾT HỌC - TaiLieu.VN
-
Tổng Hợp 35 Câu Hỏi đáp án Triết Học Cao Học - 123doc
-
CÂU HỎI THI VẤN ĐÁP MÔN TRIẾT | PDF - Scribd
-
Hệ Thống Câu Hỏi - đáp án Gợi Mở Triết Học
-
Dap An Cau Hoi Triet Hoc (1) - SlideShare
-
[CÓ ĐÁP ÁN] Câu Hỏi ôn Tập Môn Triết Học - Luật Sư Online
-
Khái Lược Lịch Sử Triết Học Trước Mác Và Phương Tây Hiện đại Và Việc ...
-
Ngân Hàng Câu Hỏi Triết Học - - Nhà Phố Đồng Nai
-
Tài Liệu 1000 Câu Hỏi Trắc Nghiệm Triết Học Mác Lê Nin Và Câu Trả Lời
-
1100+ Câu Trắc Nghiệm Triết Học
-
Triết Học – Wikipedia Tiếng Việt