Toán Tử Logic Trong JavaScript

JavaScript có bốn toán tử logic là: OR ||, AND &&, NOT ! và "Nullish Coalescing" ??. Trong đó, ba toán tử OR, AND và NOT là ba toán tử logic cơ bản mà hầu như ngôn ngữ lập trình nào cũng có.

Vì vậy, bài viết này sẽ tập trung vào tìm hiểu về ba toán tử OR, AND và NOT. Còn toán tử "Nullish Coalescing" sẽ được giới thiệu ở bài viết sau.

Toán tử logic là gì?

Toán tử logic là toán tử kết nối hai hay nhiều biểu thức, dùng để kiểm tra mối quan hệ logic giữa các biểu thức. Kết quả cuối cùng phụ thuộc vào giá trị của từng biểu thức và loại toán tử logic.

Theo định nghĩa thông thường, toán tử logic chỉ áp dụng cho kiểu dữ liệu boolean và kết quả trả về cũng là giá trị boolean.

Nhưng với JavaScript thì khác, toán tử logic áp dụng cho bất kỳ kiểu dữ liệu nào và kết quả trả về cũng là bất kỳ kiểu dữ liệu nào. Để làm được điều này, các toán hạng tham gia đều được chuyển về kiểu dữ liệu boolean để kiểm tra tính logic.

Trước khi tìm hiểu kỹ hơn về các toán tử logic, bạn cần biết hai khái niệm: truthyfalsy.

Truthy và falsy trong JavaScript là gì?

Như bạn đã biết thì kiểu dữ liệu boolean chỉ có hai giá trị là: true và false. Vì vậy, khi một giá trị được chuyển về kiểu dữ liệu boolean, kết quả sẽ là true hoặc false.

Những giá trị mà khi chuyển về kiểu dữ liệu boolean ra giá trị true gọi là truthy.

Tương tự, những giá trị mà khi chuyển về kiểu dữ liệu boolean ra giá trị false gọi là falsy.

Để chuyển một giá trị về kiểu dữ liệu boolean, bạn có thể dùng hàm Boolean().

Ví dụ các giá trị truthy:

console.log(Boolean(true)); // true (giá trị true) console.log(Boolean(1)); // true (số nguyên dương) console.log(Boolean(-1)); // true (số nguyên âm) console.log(Boolean(100n)); // true (số BigInt khác 0) console.log(Boolean(1.5)); // true (số thực dương) console.log(Boolean(-1.5)); // true (số thực âm) console.log(Boolean("0")); // true (string khác rỗng) console.log(Boolean("abc")); // true (string khác rỗng) console.log(Boolean([])); // true (mảng - array) console.log(Boolean({ x: 1 })); // true (đối tượng - object) console.log(Boolean(Infinity)); // true (số dương vô cùng) console.log(Boolean(-Infinity)); // true (số âm vô cùng) console.log(Boolean(alert)); // true (hàm)

Ví dụ về các giá trị falsy:

console.log(Boolean(false)); // false console.log(Boolean(0)); // false console.log(Boolean("")); // false (string rỗng) console.log(Boolean(null)); // false console.log(Boolean(undefined)); // false console.log(Boolean(NaN)); // false

Các toán tử logic trong JavaScript

Sau đây là những kiến thức cơ bản cần biết về toán tử logic OR (||), AND (&&) và NOT (!) trong JavaScript.

Toán tử OR (||)

Toán tử OR trong JavaScript kí hiệu là || (tạm dịch là toán tử "hoặc").

Trong lập trình nói chung, toán tử OR trả về giá trị true nếu có ít nhất một toán hạng là true, ngược lại sẽ trả về false.

console.log(true || true); // true console.log(true || false); // true console.log(false || true); // true console.log(false || false); // false

Ngoài ra, bạn cũng có thể kết hợp nhiều toán tử OR:

console.log(true || true || true); // true console.log(true || false || true); // true console.log(false || true || false); // true console.log(false || false || false); // false

Đó là với logic thông thông thường, còn JavaScript thì phức tạp hơn một chút.

Quá trình xử lý của toán tử OR (||)

Toán tử OR trong JavaScript sẽ tìm và trả về giá trị truthy đầu tiên. Nếu không có giá trị truthy nào thì kết quả sẽ là giá trị của toán hạng cuối cùng.

Quá trình xử lý như sau:

  • Thứ tự thực hiện từ trái sang phải.
  • Lần lượt chuyển mỗi toán hạng về kiểu boolean.
    • Nếu kết quả là true thì trả về giá trị gốc của toán hạng đó và dừng lại.
    • Nếu kết quả là false thì tiếp tục thực hiện với toán hạng tiếp theo.
  • Nếu không có giá trị truthy nào thì kết quả trả về là giá trị của toán hạng cuối cùng.

Ví dụ:

console.log(1 || 0); // 1 (giá trị truthy đầu tiên là 1) console.log(null || 2); // 2 (giá trị truthy đầu tiên là 2) console.log("" || undefined || 0 || 10); // 10 (giá trị truthy đầu tiên là 10) console.log(null || 100 || 5 || undefined); // 100 (giá trị truthy đầu tiên là 100) console.log("" || 0 || null); // null (không có giá trị truthy, trả về giá trị cuối cùng)

Ứng dụng của toán tử OR trong JavaScript là gì?

Toán tử OR được dùng nhiều với câu lệnh if.

Nếu bạn chưa biết câu lệnh if là gì, thì đơn giản câu lệnh if dùng để kiểm tra điều kiện, nếu đúng sẽ thực hiện một hành động (mình sẽ có bài viết chi tiết về if sau).

if (/* true */) { // làm gì đó ở đây }

Ví dụ:

const a = 1; const b = 0; if (a || b) { console.log("truthy!"); // câu lệnh này được thực hiện vì 1 || 0 trả về 1 - là truthy. }

Ví dụ kết hợp toán tử so sánh:

const hour = 20; if (hour < 9 || hour > 17) { console.log("Ngoài giờ làm việc"); // câu lệnh này được thực hiện }

📝 Chú ý: toán tử so sánh có độ ưu tiên cao hơn toán tử logic, nên toán tử so sánh được thực hiện trước toán tử OR.

Vì hour bằng 20 nên hour < 9 là false và hour > 17 là true. Nghĩa là hour < 9 || hour > 17 có thể quy đổi thành false || true. Suy ra, kết quả cuối cùng là true.

Do đó, câu lệnh console.log("Ngoài giờ làm việc") được thực hiện.

Toán tử OR được dùng để lấy ra giá trị truthy đầu tiên trong các giá trị.

Ví dụ bài toán hiển thị tên người dùng trên trang web, biết thông tin người dùng có hai trường liên quan đến tên là fullName và nickName.

Ưu tiên hiển thị tên fullName trước. Nếu fullName rỗng thì hiển thị nickName. Nếu nickName cũng rỗng thì hiển thị "Người dùng ẩn danh".

Với bài toán này, bạn có thể sử dụng toán tử OR như sau:

const fullName = ""; const nickName = "jsDev"; const displayName = fullName || nickName || "Người dùng ẩn danh"; console.log(displayName); // jsDev
Toán tử OR có thể dùng cho "short-circuit evaluation"

Đặc điểm của toán tử OR trong JavaScript là sẽ xử lý các toán hạng cho đến khi tìm được giá trị truthy mới thôi.

Nhưng bạn cần chú ý, toán hạng ở đây không chỉ là giá trị, mà còn có thể là một biểu thức gán, hàm hoặc một câu lệnh,...

Ví dụ:

true || console.log("Câu lệnh này không được thực hiện"); // (1) false || console.log("Câu lệnh này được thực hiện"); // (2)

Câu lệnh console.log (1) không được thực hiện. Vì toán tử OR gặp giá trị true đầu tiên, sẽ dừng lại và trả về giá trị true luôn, không xử lý gì toán hạng tiếp theo.

Câu lệnh console.log (2) được thực hiện. Vì toán tử OR gặp giá trị false đầu tiên. Đây là giá trị falsy nên toán tử OR tiếp tục xử lý toán hạng thứ hai.

Vì vậy, câu lệnh console.log("Câu lệnh này được thực hiện") được thực hiện.

💡 Tổng quát, tính năng này được dùng để thực hiện một hành động nếu điều kiện bên trái là falsy.

Tuy nhiên để dễ theo dõi code hơn, mình khuyên bạn nên sử dụng if thay vì dùng toán tử OR làm "short-circuit evaluation".

Toán tử AND (&&)

Toán tử AND trong JavaScript kí hiệu là && (tạm dịch là toán tử "và").

Trong lập trình nói chung, toán tử AND trả về giá trị true nếu cả hai toán hạng là true, ngược lại sẽ trả về false.

console.log(true && true); // true console.log(true && false); // false console.log(false && true); // false console.log(false && false); // false

Ngoài ra, bạn cũng có thể kết hợp nhiều toán tử AND:

console.log(true && true && true); // true console.log(true && false && true); // false console.log(false && true && false); // false console.log(false && false && false); // false

Quá trình xử lý của toán tử AND (&&)

Toán tử AND trong JavaScript sẽ tìm và trả về giá trị falsy đầu tiên. Nếu không có giá trị falsy nào thì kết quả sẽ là giá trị của toán hạng cuối cùng.

Quá trình xử lý như sau:

  • Thứ tự thực hiện từ trái sang phải.
  • Lần lượt chuyển mỗi toán hạng về kiểu boolean.
    • Nếu kết quả là false thì trả về giá trị gốc của toán hạng đó và dừng lại.
    • Nếu kết quả là true thì tiếp tục thực hiện với toán hạng tiếp theo.
  • Nếu không có giá trị falsy nào thì kết quả trả về là giá trị của toán hạng cuối cùng.

Ví dụ:

console.log(1 && 0); // 0 (giá trị falsy đầu tiên là 0) console.log(null && 2); // null (giá trị falsy đầu tiên là null) console.log(10 && "" && undefined && 0); // "" (giá trị falsy đầu tiên là "") console.log("n" && undefined && 10); // undefined (giá trị falsy đầu tiên là undefined) console.log(10 && "a"); // "a" (không có giá trị falsy, trả về giá trị cuối cùng)

Ứng dụng của toán tử AND trong JavaScript là gì?

Toán tử AND được dùng nhiều với câu lệnh if.

Tương tự như toán tử OR ở trên, toán tử AND cũng hay dùng với câu lệnh if

Ví dụ:

const a = 1; const b = "hello"; if (a && b) { console.log("truthy!"); // câu lệnh trên được thực hiện vì 1 && "hello" trả về "hello" - là truthy. }

Ví dụ kết hợp toán tử so sánh:

const hour = 12; if (hour >= 9 && hour <= 17) { console.log("Trong giờ làm việc"); // câu lệnh này được thực hiện }

📝 Chú ý: toán tử so sánh có độ ưu tiên cao hơn toán tử logic, nên toán tử so sánh được thực hiện trước toán tử AND.

Vì hour bằng 12 nên hour >= 9 là true và hour <= 17 là true. Nghĩa là hour >= 9 && hour <= 17 có thể quy đổi thành true && true. Suy ra, kết quả cuối cùng là true.

Do đó, câu lệnh console.log("Trong giờ làm việc") được thực hiện.

Toán tử AND có thể dùng cho "short-circuit evaluation"

Tương tự như toán tử OR, toán tử AND cũng có thể dùng cho "short-circuit evaluation".

Vì đặc điểm của toán tử AND trong JavaScript là sẽ xử lý các toán hạng cho đến khi tìm được giá trị falsy mới thôi.

Ví dụ:

true && console.log("Câu lệnh này được thực hiện"); // (1) false && console.log("Câu lệnh này không được thực hiện"); // (2)

Câu lệnh console.log (1) được thực hiện. Vì toán tử AND gặp giá trị true đầu tiên. Đây là giá trị truthy nên toán tử AND tiếp tục xử lý toán hạng thứ hai. Vì vậy, câu lệnh console.log (1) được thực hiện.

Câu lệnh console.log (2) không được thực hiện. Vì toán tử AND gặp giá trị falsy đầu tiên. Nên dừng lại luôn và không xử lý toán tử thứ hai.

💡 Tổng quát, tính năng này được dùng để thực hiện một hành động nếu điều kiện bên trái là truthy.

Để dễ theo dõi code hơn thì mình khuyên bạn nên sử dụng if thay vì dùng toán tử AND làm "short-circuit evaluation".

Toán tử NOT (!)

Toán tử NOT trong JavaScript kí hiệu là ! (tạm dịch là toán tử "phủ định").

Trong lập trình nói chung, toán tử NOT trả về giá trị true nếu toán hạng là false và trả về false nếu toán hạng là true.

Vì là toán tử một ngôi, nên toán tử NOT chỉ chứa một toán hạng, ví dụ:

console.log(!true); // false console.log(!false); // true

Quá trình xử lý của toán tử NOT như sau:

  • Chuyển giá trị của toán hạng về dạng boolean: true hoặc false.
  • Rồi trả về giá trị ngược lại.

Ví dụ:

console.log(!"hello"); // false ("hello" là truthy) console.log(!100); // false (100 là truthy) console.log(!""); // true ("" là falsy) console.log(!0); // true (0 là falsy) console.log(!null); // true (null là falsy) console.log(!undefined); // true (undefined là falsy)

Nếu bạn sử dụng hai toán tử NOT !! thì nó sẽ có tác dụng chuyển đổi kiểu dữ liệu về giá trị boolean, giống hàm Boolean() mà mình đã nhắc ở đầu.

Ví dụ:

console.log(!!"hello"); // true console.log(!!null); // false

Bởi vì toán tử NOT đầu tiên ! đã chuyển giá trị về boolean rồi trả về giá trị ngược lại. Toán tử NOT thứ hai ! lại trả về giá trị ngược lại một lần nữa. Kết hợp lại thì sẽ tương đương với chuyển giá trị ban đầu về boolean.

Hay nói gắn gọn lại là: "phủ định của phủ định thành khẳng định".

Thứ tự ưu tiên của các toán tử logic

Nếu so sánh với các toán tử đã học như toán tử số học và toán tử so sánh thì toán tử logic trong JavaScript có độ ưu tiên thấp hơn.

Nếu so sánh thứ tự ưu tiên của các toán tử logic trong JavaScript với nhau thì toán tử NOT (!) có độ ưu tiên cao nhất. Xếp thứ hai là toán tử AND (&&). Và cuối cùng là toán tử OR (||).

Ví dụ:

console.log(1 + 2 || "javascript" && 4 > 5);

Dựa theo độ ưu tiên thì quá trình thực hiện sẽ như sau (mình sử dụng cặp dấu ngoặc đơn () để biểu thị phần được xử lý trước):

1 + 2 || !"javascript" && 4 > 5; -> (1 + 2) || !"javascript" && 4 > 5; // toán tử số học có độ ưu tiên cao nhất -> 3 || !"javascript" && 4 > 5; -> 3 || !"javascript" && (4 > 5); // toán tử so sánh ưu tiên cao hơn toán tử logic -> 3 || !"javascript" && false; -> 3 || (!"javascript") && false; // toán tử NOT có độ ưu tiên cao hơn AND và OR -> 3 || false && false; -> 3 || (false && false); // toán tử AND có độ ưu tiên cao hơn OR -> 3 || false; -> 3 // giá trị truthy đầu tiên là 3

Tổng kết

Sau đây là một số kiến thức cơ bản cần nhớ về các toán tử logic trong JavaScript:

  • Các toán tử logic trong JavaScript bao gồm: toán tử OR ||, toán tử AND &&, toán tử NOT ! và toán tử "Nullish Coalescing" ?? (sẽ tìm hiểu ở bài viết sau).
  • Truthy là những giá trị mà khi chuyển về kiểu dữ liệu boolean ra giá trị true. Falsy là những giá trị mà khi chuyển về kiểu dữ liệu boolean ra giá trị false.
  • Toán tử OR tìm và trả về giá trị của toán hạng truthy đầu tiên. Nếu không có giá trị truthy nào thì toán tử OR trả về giá trị của toán hạng cuối cùng.
  • Toán tử AND tìm và trả về giá trị của toán hạng falsy đầu tiên. Nếu không có giá trị falsy nào thì toán tử AND trả về giá trị của toán hạng cuối cùng.
  • Toán tử NOT sẽ chuyển giá trị của toán hạng về kiểu dữ liệu boolean rồi lấy giá trị phủ định.
  • So sánh với các toán tử đã học (toán tử số học, toán tử so sánh) thì toán tử logic có độ ưu tiên thấp hơn.
  • Trong các toán tử logic trong JavaScript, toán tử NOT có độ ưu tiên cao nhất, sau đó đến toán tử AND và cuối cùng là toán tử OR.

Thực hành

Kết quả của các biểu thức sau là gì?

console.log("" || "0" || 99); // (1) console.log(null || 0 || NaN); // (2) console.log(100n && "" && true); // (3) console.log(false && null && ""); // (4) console.log(3 > "0" && null == 1); // (5) console.log(null == undefined || 0 === "0"); // (6) console.log(!"hello" && "apple" < "appLE"); // (7) Xem đáp án console.log("" || "0" || 99); // "0" (1) console.log(null || 0 || NaN); // NaN (2) console.log(100n && "" && true); // "" (3) console.log(false && null && ""); // false (4) console.log(3 > "0" && null == 1); // false (5) console.log(null == undefined || 0 === "0"); // true (6) console.log(!!"hello" && "apple" < "appLE"); // false (7)

Giải thích:

  1. Toán tử OR: Giá trị truthy đầu tiên là "0" (string khác rỗng).
  2. Toán tử OR: Không có giá trị truthy nào nên đáp án là giá trị của toán hạng cuối cùng NaN.
  3. Toán tử AND: Giá trị falsy đầu tiên là "".
  4. Toán tử AND: Giá trị falsy đầu tiên là false.
  5. Toán tử so sánh có độ ưu tiên cao hơn nên thực hiện trước. Mà 3 > "0" trả về true vì đây là so sánh khác kiểu dữ liệu. String "0" chuyển về dạng số thành số 0. Tiếp theo, null == 1 trả về false vì null chỉ bằng undefined và khác tất cả các giá trị còn lại. Nên biểu thức ban đầu tương đương với true && false. Vì vậy, kết quả là false.
  6. Tương tự, toán tử so sánh thực hiện trước. Đầu tiên null == undefined trả về true. Thứ hai 0 === "0" trả về false vì đây là so sánh bằng "nghiêm ngặt", mà hai toán hạng khác kiểu dữ liệu. Nên biểu thức ban đầu tương đương với true || false. Vì vậy, kết quả là true.
  7. Toán tử so sánh thực hiện trước. Do đó "apple" < "appLE" thực hiện trước. Đây là so sánh string nên sẽ so sánh từng kí tự một. Thành phần "app" là giống nhau, mà "l" lớn hơn "L" (theo bảng mã Unicode). Nên "apple" < "appLE" trả về false. Tiếp theo, toán tử NOT có độ ưu tiên cao hơn AND, nên !!"hello" thực hiện trước. Mà !!"hello" trả về true. Nên biểu thức ban đầu tương đương với true && false. Vì vậy, kết quả là false.

Từ khóa » Toán Tử Logic Là Gì