Tốc độ đầu đạn Của Súng Ak Là

Câu hỏi 1.Trình bày tác dụng, tính năng chiến đấu của súng tiểu liên AK và chuyển động của súng khi bắn?  Súng tiểu liên AK:- Súng tiểu liên AK trang bị cho một người sử dụng dùng hỏa lự, lưỡi lê, báng súng để tiêu diệt sinh lực địch. Súng có cấu tạo gọn nhẹ, bắn được liên thanh và phát một.- Súng sử dụng đạn kiểu 1943 do Liên Xô và kiểu 1956 do Trung Quốc sản xuất. Việt Nam gọi là đạn K56. Đạn K56 có các loại đầu đạn: đầu đạn thường, đầu đạn vạch đường, đầu đạn xuyên cháy và đầu đạn cháy. Hộp tiếp đạn chứa được 30 viên.    - Tầm ngắm ghi trên thước ngắm từ 100m đến 800m, AKM và AKMS đến 1000m, vạch “ï” tương ứng vạch thước ngắm 3.- Tầm bắn hiệu quả: 400m. Hỏa lực tập trung đến 800m, bắn máy bay, quan dù đến 500m.- Tầm bắn thẳng: với mục tiêu cao 0,5m : 350m, với mục tiêu cao 1,5m : 525m.- Tốc độ đầu của đầu đạn: AK là 710m/s; AK cải tiến: 715m/s.- Tốc độ bắn: lí thuyết khoảng 600phát/phút. Chiến đấu: khi bắn liên thanh: 100phát/phút, khi bắn phát một 40phát/phút.- Khối lượng của súng AK: 3,8kg; AKM: 3,1kg; AKMS: 3,3kg. Khi lắp đủ 30 viên đạn khối lượng súng tăng 0,5kg.*Chuyển động cuả  súng AK:a.Chuyển động trước khi lên đạn:- Đầu thoi đẩy nằm trong khâu truyền khí thuốc.- Cần định bắn và khóa an toàn ở vị trí trên cùng.- Lò xo họp tiếp đạn đẩy bàn nâng đạn lên sát gờ giữ đạn.- Khóa nòng nằm sát mặt cắt sau sung.b.Chuyển động khi lên đạn:- Gạt cần định cách bắn về vị trí bắn, kéo tay cò bệ khóa nòng.- Thả tay kéo bệ khóa nòng. Mấu đẩy viên đạn thứ nhất vào buồng đạn.- Ngoàm móc đạn vào gờ đáy vỏ đạn,đẩy đầu kim hỏa về sau.Búa được nhấc lên và được giữ ở thế.c.Chuyển động các bộ phận khi bắn:- Gạt cần định cách bắn về vị trí bắn liên thanh.- Bóp cò, ngoàm giữ búa rời tai búa, nhờ tác dụng lò xo đập vào đuôi kim hỏa. Kim hỏa chọc vào hạt lửa, lửa đốt cháy thuốc phóng sinh ra áp lực cho đạn chuyển động. Một phần khí thuốc được trích lại để lên đạn, cứ thế bắn cho hết đạn.- Nếu bắn từng viên thi gạt cần dịnh cách bắn về vị trí bắn từng viên. Quá trình như trên xảy ra.Câu hỏi 2.Súng trường CKC:- Súng trường CKC trang bị cho từng người sử dụng dùng hỏa lực, lưỡi lê, báng súng để tiêu diệt sinh lực địch. Súng cấu tạo gọn nhẹ, súng chỉ bắn phát một.- Súng sử dụng đạn kiểu 1943 do Liên Xô và kiểu 1956 do Trung Quốc sản xuất. Việt Nam gọi là đạn K56. Đạn K56 có các loại đầu đạn: đầu đạn thường, đầu đạn vạch đường, đầu đạn xuyên cháy và đầu đạn cháy. Hộp tiếp đạn chứa được 10 viên.- Tầm bắn ghi trên thước ngắm từ 100m đến 1000m, vạch “ï” tương ứng vạch thước ngắm 3.- Tầm bắn hiệu quả: 400m; hỏa lực tập trung: 800m; bắn máy bay, quân dù: 500m.- Tầm bắn thẳng: với mục tiêu cao 0,5m: 350; với mục tiêu cao 1,5m: 525m- Tốc độ đầu của đầu đạn: 735m/s- Tốc độ bắn chiến đấu: từ 35 đến 40 phát/phút- Khối lượng của súng: 3,75kg, có đủ 10 viên đạn: 3,9kg.    Chuyển động của các bộ phận súng khi bắn.-Mở khóa an toàn -Bóp cò lò xo búa bung ra đẩy búa về phía trước ,búa đập vào đuôi kim hỏa kim hỏa đập vào hạt lửa gây cháy.áp suật khí làm đạn bay đi.Một phần khí bị trích lại để lên đạn tiếp theo bóp cò cứ như thế bắn hết đạn.Câu hỏi 3-Vũ khí sinh học là vũ khí hủy diệt lớn dựa vào đặc tính gây bệnh của vi sinh vật như vi khuẩn vi rút nấm đơn bào hoặc độc tốdo vi sinh vật tiết ra để giết hại hoặc gây bệnh cho hàng loạt người và động  thực vật.Các bệnh :dịch tả, Đậu mùa, Sốt phát ban, Thương hàn, Than, cúm*phòng chống:a.Vệ sinh phòng dịch thường xuyên-Thực hiện nếp sống vệ sinh-Tiêm chủng choi người và vật nuôi-Diệt côn trùng gây bệnh cho ngườib.Đè phòng khi địch dùng vũ khí sinh học:-Sử dụng khí tài phòng hóa và vũ khí phòng dịch-Uống thuốc phòng dịchc.khắc phục hậu quả:-Nhanh chóng thông báo cho mọi người.Đánh dấu khoanh vùng khu vực lây bệnh-Diệt trùng khu vực nhiễm-Tiêu hủy cac nguồn bệnh-Tổ chức cấp cưu cho người bệnh kịp thời.Câu hỏi 4VKHN là loại vũ khí hủy diệt lớn dựa trên cơ sở sử dụng năng lượng rất lớn được giải phóng từ phản ứng phân hạch dây truyền và phản ứng tổng hợp hạt nhân để tiêu diệt mục tiêu.* Các nhân tố sát thương, phá hoại và cách phòng chống VKHN: a. Sóng xung kích (dồn, nén lớp không khí bao quanh, tâm nổ hình thành sóng, còn gọi là sóng xung kích).- Cách phòng chống:+ Nhanh chóng và triệt để lợi dụng địa hình, hầm hào, công sự…+ Nếu ở địa hình bằng phẳng, thấy chớp nổ hạt nhân, phải lập tức nằm sấp xuống mặt đất, chân quay về hướng tâm nổ, hai cánh tay bắt chéo trước ngực, bịt tai nhắm mắt, há miệng, thở đều.+ Hầm hào xây dựng kiên cố, vững chắc. b. Bức xạ quang (dòng ánh sáng có nhiệt độ cao) - Cách phòng chống (như sóng xung kích), chỉ khác: dập cháy cho người, vũ khí, kho tàng…+ Bức xạ xuyên.+ Chất phóng xạ.+ Hiệu ứng điện từ.Tác nhân tổn thương: gồm 5 nhân tố sát thương trên do VKHN, có sức phá hoại lớn đến con người,VKTB, và cả một vùng rộng lớn.Câu 5 chất độc thần kinh là gì? Cho biết triệu chứng chất độc thần kinh, cách phòng chống!chất độc thần kinh là chất độc có độc tính cao dùng trong quân sự để sát thương sinh lực hoặc làm nhiễm độc môi trường, trang bị và vật chất của đối phương. Chất độc thần kinh tác động trực tiếp lên hệ thần kinh của người bị đính, binh lính trên chiến trường khiến họ không thể điều khiển hành vi, nhanh chóng tử vong, thậm chí còn quay súng bắn chết chỉ huy, đồng đội.Câu 6 Vũ khí hóa học là gì, cách nhận biết từng loại chất độc ( có 6 loại )? Cách phân biệt chất độc theo đặc điểm, tác hại! Vũ khí hóa họclà loại vũ khí sử dụng chất hóa học (thường là chất độc quân sự) gây tổn thương, nguy hại trực tiếp cho người, động vật và cây cỏ. Vũ khí hóa học là một trong những loại vũ khí hủy diệt lớn gây chết người hàng loạt. Vũ khí hóa học dựa trên đặc điểm độc tính cao và gây tác dụng nhanh của chất độc quân sự để gây tổn thất lớn cho đối phương.

Trắc nghiệm: Tốc độ đầu của đầu đạn súng tiểu liên AKM là bao nhiêu m/s?

A. 715m/s

B. 745m/s

C. 710m/s

D. 755m/s

Trả lời:

Đáp án đúng: C. 710m/s

Tốc độ đầu của đầu đạn súng tiểu liên AKM là 710 m/s.

Cùng tìm hiểu về súng tiểu liên AK với Top Tài Liệu bạn nhé!

– Súng tiểu liên là loại vũ khí cá nhân tầm gần, thuộc họ súng máy, cũng thuộc họ súng tự động tùy theo phân loại của các quốc gia. Tiểu liên có thể có tầm bắn lý thuyết lên đến 1.000 m (AK-47, M16) nhưng cự li sát thương có hiệu quả thường không quá 400 m, có loại chỉ 100 m (M3); cỡ nòng từ 5,56 mm (M16) đến 12 mm (M3), phổ biến nhất là hai cỡ nòng 5,56 mm (tiêu chuẩn NATO) và 7,62 mm (tiêu chuẩn khối Warszawa). Do cấu tạo trích khí gián tiếp hoặc trực tiếp để lùi khóa nòng phối hợp với lò xo đẩy đạn, lò xo hồi khóa nòng để nạp đạn tự động, tiểu liên có thể bắn từng phát hoặc bắn liên tục. Tốc độ bắn trong thử nghiệm súng có thể đạt 600 phát/phút. Tốc độ bắn trong thực tế chiến đấu khoảng 100 phát/phút. Hộp tiếp đạn có thể chứa từ 20 đến 40 viên. Một số loại tiểu liên cỡ lớn (AK-47) có thể lắp lưỡi lê để có thể giáp lá cà. Trong chiến đấu, tiểu liên tạo mật độ hỏa lực cao khi tấn công bằng cách bắn rải, bắn quét. Trong phòng ngự, tiểu liên phát huy độ chính xác khá cao khi bắn điểm xạ (2 đến 3 phát liên tục)

– Súng tiểu liên đầu tiên được phát minh tại Đức là khẩu MP-18/1 và được gọi là Maschinenpistole nghĩa là « súng ngắn tự động »; được người Đức sử dụng từ cuối Chiến tranh thế giới thứ nhất. Đầu năm 1918, Hoa Kỳ cũng thử nghiệm xong và cho ra đời khẩu M3 Grease Gun dùng đạn chế tạo riêng cỡ 12mm nhưng chưa kịp đưa vào sử dụng thì chién tranh kết thúc. Từ năm 1918 và trong Chiến tranh thế giới thứ hai các nước có nền công nghiệp phát triển lần lượt độc lập nghiên cứu chế tạo các loại tiểu liên để trang bị cho bộ binh. Hoa Kỳ có khẩu M3 Grease Gun, Pháp có khẩu MAT, Anh có các khẩu Tul và Sten. Mãi đến giữa năm 1941, Liên Xô mới cho ra lò khẩu tiểu liên PPSh-41 đầu tiên có băng đạn tròn.

– Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, quân Đức phát triển chế tạo và sử dụng rộng rãi loại tiểu liên MP-40. Biên chế mỗi đại đội bộ binh Đức thời kỳ này thường có riêng một trung đội sử dụng tiểu liên MP-40. Các loại tiểu liên của Hoa Kỳ, Anh, Pháp, Nga cũng được chế tạo hàng chục triệu khẩu và sử dụng rộng rãi.

– Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhà phát minh Xô Viết Mikhail Timofeevich Kalashnikov đã thiết kế các mẫu súng AK-1 và AK-2 có những đặc điểm nổi bật như sử dụng tiện lợi trong điều kiện các điều kiện môi trường băng giá, ẩm ướt, bùn lầy, hoặc sa mạc đầy cát bụi. Đến năm 1947, khẩu AK-47 ra đời và được đưa vào biên chế trang bị cho Quân đội Liên Xô. Mặc dù là tiểu liên nhưng do kích thước nòng dài đến 41 cm, sử dụng đạn súng trường nên khối NATO xếp nó vào loại súng trường tự động (để phân biệt với súng trường bán tự động và súng trường không tự động).

– Trong chiến tranh Việt Nam, Hoa Kỳ trang bị cho mình và đồng minh VNCH loại tiểu liên M-16 và sau đó được cải tiến thành tiểu liên cực nhanh AR-15. Loại súng này nhẹ và sử dụng đạn 5,56 mm, tạo điều kiện cho người lính đem nhiều đạn hơn. Tuy nhiên, do đạn 5,56 mm nhỏ, thường xuyên qua mục tiêu, ít tạo lỗ phá ra và binh lính Hoa Kỳ cũng như VNCH thường ỷ vào tốc độ bắn cao nên họ thường tiêu thụ rất nhiều đạn nhưng hiệu suất sát thương đối phương không cao. Trong khi đó, đạn 7,62 mm bắn từ khẩu AK-47 có kích thuớc và động năng lớn hơn đã có hiệu suất gây thương vong cao hơn cho đối phương bởi lỗ phá ra của vết thương rất lớn.

+ Loại: súng tự động nạp đạn

+ Loại đạn: kiểu 1943 do Liên bang Nga hoặc đạn kiểu 1956 do TQ và một số nước sản xuất

+ Tầm bắn ghi trên thước ngắm : 800m, AK cải tiến là 1000m.

+ Tầm bắn hiệu qủa: 400; hỏa lực tập trung: 800 m; bắn máy bay, quân nhảy dù : 500m

+ Tầm bắn thẳng: Mục tiêu cao 0.5m là 350m, mục tiêu cao 1.5m là 525m

+ Tốc độ của đầu đạn: AK:710m/s; AK cải tiến:715m/s

+ Tốc độ bắn chiến đấu: phát một: 40phát/phút, liên thanh: 100phát/phút.

+ Trọng lượng của súng là 3,8kg, AKM : 3,1kg, AKMS : 3,3kg.

+ Hộp tiếp đạn chứa 30 viên nặng 0,5 kg

Súng tiểu liên AK gồm có 11 bộ phận chính

+ Nòng súng: Để định hướng bay cho đầu đạn…

+ Bộ phận ngắm: Để ngắm bắn vào các mục tiêu ở cự ly khác nhau.

+ Hộp khóa nòng và nắp hộp khóa nòng.

+ Bệ khóa nòng và thoi đẩy.

+ Khóa nòng.

+ Bộ phận cò.

+ Bộ phận đẩy về.

+ Ống dẫn thoi đẩy và ốp lót tay.

+ Báng súng và tay cầm.

+ Hộp tiếp đạn.

+ Lê

Từ khóa » Tốc độ đầu Của đầu đạn Súng Ak Là Bao Nhiêu