Tốc độ Tối đa Cho Phép Của Xe Cơ Giới Năm 2022 - Luật Hoàng Phi

Mục lục bài viết

Toggle
  • Tốc độ tối đa cho phép trong khu vực đông dân cư
  • Mức xử phạt khi chạy quá tốc độ
  • Tốc độ xe máy trong khu đông dân cư

Tốc độ tối đa xe cơ giới được lưu thông trên đường là một vấn đề đang được rất nhiều người thắc mắc hiện nay khi tham gia giao thông bởi lẽ nếu vượt quá tốc độ này thì sẽ bị xử phạt do đó những người điều khiển xe cần phải lưu ý. Nội dung sau sẽ giải đáp chi tiết hơn về thắc mắc này của độc giả.

Câu hỏi:

Tôi là Hoàng Văn Hải, tôi điều khiển xe tải 3,5 tấn. Khi lưu thông trên đường trong khu dân cư trên Đường hai chiều không có dải phân cách giữa, với tốc độ 50 km/h. Nhưng khi tôi đang lưu thông thì bị bên phía Cảnh sát giao thông bắn tốc độ và nói tôi quá tốc độ 10km/h và xử phạt lỗi này. Luật sư cho tôi hỏi cảnh sát giao thông nói tôi chạy quá tốc độ như vậy có đúng không? Mức xử phạt với lỗi vượt quá tốc độ từ 5 đến 10km/h là bao nhiêu?

Trả lời:

Với câu hỏi của bạn Luật Hoàng Phi xin trả lời như sau:

Ở nhiều khu dân cư hiện nay mặc dù không có biển báo hạn chế tốc độ nhưng những người điều khiển xe ô tô, xe máy khi lưu thông trên đường trong khu dân cư vẫn phải tuân thủ tốc độ tối đa theo quy định của luật giao thông đường bộ. Nội dung sau sẽ giải đáp chi tiết về tốc độ tối đa xe cơ giới. 

Tốc độ tối đa cho phép trong khu vực đông dân cư

Đường bộ trong khu vực đông dân cư là đoạn đường bộ nằm trong khu vực nội thành phố, nội thị xã và những đoạn đường có dân cư sinh sống sát dọc theo đường, có các hoạt động có thể ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ và được xác định bằng biển báo là đường qua khu đông dân cư.

Căn cứ Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định về tốc độ tối đa cho phép của xe cơ giới đường bộ như sau:

Điều 6. Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc)

Loại xe cơ giới đường bộ

Tốc độ tối đa (km/h)

Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới tr lên

Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới

Các phương tiện xe cơ giới, trừ các xe được quy đnh tại Điều 8 Thông tư này.

60

50

Điều 7. Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc)

Loại xe cơ giới đường bộ

Tốc độ tối đa (km/h)

Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới tr lên

Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới

Xe ô tô con, xe ô tô ch nời đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bng 3,5 tn.

90

80

Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc).

80

70

Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông).

70

60

Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc.

60

50

Như vậy, trong khu vực đông dân cư, đối với Đường hai chiều không có dải phân cách giữa; đường một chiều có 1 làn xe cơ giới thì tốc độ tối đa đối với các phương tiện cơ giới (trừ xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ) là 50km/h. Trong trường hợp của bạn, bạn lưu thông với tốc độ 50km/h là hoàn toàn phù hợp với quy định. Cảnh sát giao thông xử phạt bạn với lỗi chạy quá tốc độ 10km/h là trái với quy định của pháp luật. Để bảo vệ quyền lợi của mình bạn có thể khiếu nại lên Phòng cảnh sát giao thông nơi trực tiếp xử phạt để được giải quyết.

Mức xử phạt khi chạy quá tốc độ

Theo quy định Khoản 3 và Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:

3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;”

Như vậy, đối với tường hợp điều khiển xe ô tô vượt quá tốc độ từ 5km/h đến dưới 10km/h bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

” 5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

[…] i) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.

Như vậy, Đối với trường hợp vượt quá tốc độ từ 10km/h đến 20km/h sẽ bị phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, ngoài ra người điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe theo quy định.

Tốc độ xe máy trong khu đông dân cư

Tốc độ tối đa là tốc độ mà người tham gia giao thông được phép đi trong giới hạn theo quy định của pháp luật, người tham gia giao thông không được vượt quá tốc độ cho phép.

Theo quy định tại điều 8 của Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định như sau:

Điều 8. Tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc)

Đối với xe máy chuyên dùng, xe gn máy (kể c xe máy điện) và các loại xe tương tự khtham gia giao thông tốc độ tối đa không quá 40 km/h.

Theo đó tốc độ tối đa của xe máy trong khu đông dân cư là không được quá 40km/h theo quy định của pháp luật hiện hành, khi vượt quá mức này thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định.

Như vậy khi tham gia giao thông thì người điều khiển cần tuân thủ theo tốc độ tối đa xe cơ giới theo quy định của pháp luật để tránh trường hợp vượt quá tốc độ và bị xử phạt.

Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.

Từ khóa » Tốc độ Tối đa Cho Phép Trong Khu Vực đông Dân Cư