Tội Chống Người Thi Hành Công Vụ Theo Quy định Mới Nhất

Luật sư bào chữa Tội chống người thi hành công vụ Trên thực tế hiện nay xảy ra trường hợp một số bộ phận người dân do nhận thức và thiếu hiểu biết về pháp luật hoặc bị kẻ xấu lôi kéo, lợi dụng thực hiện chống đối người thi hành công vụ. Người thực hiện hành vi chống người thi hành công vụ phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội của mình.

Mục lục bài viết

  • 1. Tư vấn về tội chống người thi hành công vụ
  • 2. Quy định pháp luật về Tội chống người thi hành công vụ
    1. 2.1 2.1 Cơ sở pháp lý của tội chống người thi hành công vụ
    2. 2.2 2.2 Dấu hiệu pháp lý tội danh chống người thi hành công vụ
    3. 2.3 2.3 Hình phạt của tội chống người thi hành công vụ
  • 3. Quy trình Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ tại Luật Minh Gia
  • 4. Liên hệ luật sư tham gia bào chữa về tội chống người thi hành công vụ
  • 5. Tư vấn trường hợp chống người thi hành công vụ?
    1. 5.1 - Quy định về tội chống người thi hành công vụ

1. Tư vấn về tội chống người thi hành công vụ

Người thi hành công vụ là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân được cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của Nhà nước, nhân dân và xã hội.

Trong thời gian gần đây, tình hình tội phạm diễn biến rất phức tạp, các loại tội phạm nguy hiểm cho xã hội đang có chiều hướng gia tăng, gây hậu quả nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến đến tình hình an ninh trật tự của địa phương cũng như đã tạo nên những bức xúc trong nhân dân và dư luận xã hội. Đặc biệt, thời gian này đã xảy ra tình trạng chống người thi hành công vụ nói chung, chống lại lực lượng công an nói riêng, hành vi chống đối của các đối tượng thể hiện tính nguy hiểm, manh động, côn đồ và liều lĩnh.

Nguyên nhân dẫn đến các hành vi vi phạm như đã nhắc đến ở trên xuất phát từ nhiều lý do khác nhau. Vì vậy, để đảm bảo có hành vi xử sự đúng chuẩn mực theo quy định của pháp luật, bạn cần có sự hiểu biết nhất định về các quy định của pháp luật hình sự nói chung và tội chống người thi hành công vụ nói riêng.

2. Quy định pháp luật về Tội chống người thi hành công vụ

2.1 Cơ sở pháp lý của tội chống người thi hành công vụ

"1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 thángđến03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;

d) Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;

đ) Tái phạm nguy hiểm."

>> Luật sư bào chữa vụ án hình sự

Hotline: 0902.586.286

2.2 Dấu hiệu pháp lý tội danh chống người thi hành công vụ

a) Khách thể của tội phạm:

Là xâm phạm đến việc thực hiện nhiệm vụ của những người đang thi hành công vụ và thông qua đó xâm phạm đến hoạt động của nhà nước về quản lý hành chính trong lĩnh vực thi hành nhiệm vụ công.

+ Đối tượng tác động của tội phạm này là người đang thi hành công vụ. Người thi hành công vụ là người được Nhà nước hoặc xã hội giao cho những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định trong quản lý lĩnh vực hành chính Nhà nước nhất định (cán bộ thuế vụ, cảnh sát giao thông, bộ đội biên phòng... ).

+ Người đang thi hành công vụ phải là người thi hành một công vụ hợp pháp, mọi thủ tục, trình tự thi hành phải bảo đảm đúng pháp luật. Nếu người thi hành công vụ lại là người làm trái pháp luật mà bị xâm phạm thì hành vi của người có hành vi xâm phạm không phải là hành vi chống người thi hành công vụ.

b) Mặt khách quan của tội phạm:

Có hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật. Vũ lực dùng trong trường hợp này không thuộc trường hợp nói tại Điều 93, 104 Bộ luật hình sự. Cụ thể người phạm tội có thể có những hành vi sau:

+ Dùng vũ lực chống người thi hành công vụ là dùng sức mạnh vật chất tấn công trực tiếp người đang thi hành công vụ (đấm, đâm, chém...)

+ Đe doạ dùng vũ lực là dùng lời nói, cử chỉ có tính răn đe, uy hiếp khiến người thi hành công vụ sợ hãi, phải chấm dứt việc thực thi công vụ... Sự đe doạ là thực tế có cơ sở để người bị đe doạ tin rằng lời đe doạ sẽ biến thành hiện thực.

+ Cưỡng ép người thi hành công vụ làm trái pháp luật là khống chế, ép buộc người thi hành công vụ phải làm những điều trái với chức năng, quyền hạn của họ hoặc không làm những việc thuộc chức năng quyền hạn của họ.

+ Các thủ đoạn khác chống người thi hành công vụ là hành vi bôi nhọ, vu khống, đe doạ sẽ cung cấp những tin tức bất lợi cho người thi hành công vụ…

- Tất cả các hành vi nói trên người phạm tội thực hiện đối với người thi hành công vụ là để ngăn cản người thi hành công vụ thực hiện công vụ của mình hoặc buộc người thi hành công vụ thực hiện hành vi trái pháp luật.

- Tội phạm hoàn thành khi người phạm tội có một trong những hành vi nêu trên để ngăn cản người thi hành công vụ thực hiện công vụ của mình hoặc buộc người thi hành công vụ thực hiện hành vi trái pháp luật. Việc người thi hành công vụ có nghe theo yêu cầu của người phạm tội hay không không có ý nghĩa định tội.

Hành vi chống người thi hành công vụ nếu gây thương tích hoặc làm chết cán bộ thi hành công vụ thì người phạm tội còn có thể bị truy cứu TNHS về các tội phạm tại Chương XII Bộ luật hình sự (tội cố ý gây thương tích, tội giết người…).

c) Mặt chủ quan của tội phạm:

Là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết mình đang cản trở người thi hành công vụ hoặc cưỡng ép người thi hành công vụ làm trái pháp luật. Nếu một người khi thực hiện hành vi mà không biết là đang cản trở người thi hành công vụ hoặc cưỡng ép người thi hành công vụ làm trái pháp luật, có cơ sở chính đáng thì chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm tương ứng nếu có gây thương tích hoặc chết người.

d) Chủ thể:

Bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo luật định.

2.3 Hình phạt của tội chống người thi hành công vụ

Người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm tùy theo mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội với 02 khung hình phạt chính:

- Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 thángđến03 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều này;

- Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm, đối với hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này.

3. Quy trình Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ tại Luật Minh Gia

Tại Luật Minh Gia, quy trình Luật sự tiến hành bào chữa theo yêu cầu của khách hàng được thực hiện như sau:

Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc về hành vi chống người thi hành công vụ từ bị can, bị cáo, người thân, người đại diện khác của bị can, bị cáo.

Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia tố tụng.

Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định pháp luật nhằm phục vụ công tác tham gia tố tụng bào chữa cho bị can, bị cáo của luật sư.

Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ tham gia tố tụng gửi các cơ quan tiến hành tố tụng và triển khai nghiên cứu hồ sơ vụ án.

Bước 5: Luật sư tham gia tố tụng tại cơ quan tiến hành tố tụng theo nhiệm vụ đã phân công nhằm bào chữa cho bị can, bị cáo trong vụ án hình sự.

4. Liên hệ luật sư tham gia bào chữa về tội chống người thi hành công vụ

Mọi thắc mắc về dịch vụ luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ quý khách vui lòng liên hệ qua các phương thức sau:

Cách 1: Liên hệ Hotline yêu cầu dịch vụ: 0902.586.286

Cách 2: Gửi Email: lienhe@luatminhgia.vn

Cách 3: Đến trực tiếp địa chỉ văn phòng:

- VP Hà Nội: Số 5 Ngõ 36 Nguyễn Thị Định, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.

- VP TP HCM: A11-12 Lầu 11 Block A, Tòa nhà Sky Center, số 5B Phổ Quang, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh

5. Tư vấn trường hợp chống người thi hành công vụ?

Câu hỏi:

Chào luật sư, cho em hỏi: 4 năm trước, bạn em có đánh người và dùng gậy đánh vào mặt gây thương tích cho người ta, và anh ấy trốn được 3 năm. Giữa năm nay gia đình đã bồi thường cho bên bị hại 20 triệu và bên bị hại đã bãi nại.

Nhưng công an mỗi tuần đều gọi điện triệu tập để lấy lời khai vụ ẩu đả 4 năm trước vì họ nghi có đồng bọn. hàng tuần khi công an gọi triệu tập anh ấy đều đi nhưng ngày 15 và 16/9 công an gọi điện triệu tập mà anh ấy không đi, đến sáng 17/9 vì gia đình đã động viên nên anh ấy chịu lên đồn nhưng mấy anh công an đã bắt tạm giam anh ấy 2 tháng vì tội chống người thi hành công vụ trong khi anh ấy không chống đối hay phản ứng thái quá và trong lời khai anh ấy nhận hết tội về mình. Công an còn nói nếu 2 tháng sau mà lời khai vẫn y vậy thì sẽ ngồi tù 8 đến 10 năm. Em xin hỏi luật sư là các anh công an nói anh ấy chống người thi hành công vụ vậy là đúng hay sai và mức phạt tù 8 đến 10 năm trong trường hợp đó là có không ạ? Em xin cảm ơn!

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia chúng tôi, chúng tôi xin tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:

- Quy định về tội chống người thi hành công vụ

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn của bạn có hành vi chống người thi hành công vụ hay không thì còn phải phụ thuộc vào hành vi cụ thể, nội dung bạn trình bày không đủ căn cứ để kết luận. Tuy nhiên thì hành vi chống người thi hành công vụ được quy định tại Điều 330 Bộ luật hình sự 2015 như sau:

“Xem trích dẫn tại phần quy định về Tội chống người thi hành công vụ phạt đã nêu''

Hành vi dùng vũ lực là hành vi dùng sức mạnh vật chất tấn công, hành hung, cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, như: đấm, đá, dùng cây đánh, dùng đất, đá ném,.. nhằm làm cho người thi hành công vụ bị đau đớn để không thực hiện được nhiệm vụ của mình.

Theo đó thì mức phạt đối với người thực hiện hành vi chống người thi hành công vụ trong trường hợp có tình tiết tăng nặng là phạt tù lên đến 07 năm tù.

Trân trọng!

Từ khóa » Tội Chống Người Thi Hành Công Vụ