Tội Cố ý Gây Thương Tích Hoặc Gây Tổn Hại Cho Sức Khỏe Của Người ...

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác được quy định cụ thể như thế nào? Các dấu hiệu pháp lý để nhận biết cũng như mức hình phạt tương ứng của tội danh này quy định ra sao? Các vấn đề này sẽ được luật Minh Gia trả lời dưới đây.

Mục lục bài viết

  • 1I. Tư vấn cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
  • 2. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
    1. 2.1 - Dấu hiệu pháp lý
    2. 2.2 - Hình phạt đối với tội cố ý gây thương tích
  • 3. Tình huống luật sư tư vấn về tội cố ý gây thương tích
    1. 3.1 - Xác định hành vi cố ý gây thương tích và thời gian giải quyết

1I. Tư vấn cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

Các tội phạm xâm phạm đến sức khỏe của người khác là một trong những nhóm tội được quy định sớm trong pháp luạt hình sự ở nước ta. Trong đó, các tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong những năm trở lại đây đã và đang diễn biến hết sức phức tạp, ngày càng có nhiều chiều hướng gia tăng trong phạm vi cả nước. Tuy nhiên, hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác cũng có mức độ nguy hiểm cho xã hội khác nhau. Ví dụ như: có những hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác có tình tiết llàm giảm đi một cách đáng kể mức độ nguy hiểm cho xã hội, cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh,…

Như vậy, để xác định được hành vi của bạn đã đủ yếu tố cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hay không thì bạn có thể liên hệ đến Luật Minh Gia để được chúng tôi hỗ trợ.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo các yếu tố cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác và tình huống mà Luật Minh Gia giải quyết dưới đây để có thêm thông tin pháp luật về tội này.

2. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

- Dấu hiệu pháp lý

a) Khách thể: là quan hệ nhân thân mà nội dung là quyền được tôn trọng và bảo vệ về sức khỏe của con người.

b) Khách quan: là hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác trái pháp luật

- Trường hợp cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân với tỷ lệ thương tật dưới 11% thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định nếu thuộc ít nhất một trong các trường hợp:

+ Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người (VD dùng dao nhọn)

+ Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân là hậu quả của hành vi cố ý gây thương tích hoặ gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân để lại trạng thái thất thường, không thể chữa trị được cho một bộ phận cơ thể của nạn nhân với tỷ lệ thương tật dưới 11 % khi thuộc một trong các trường hợp: làm mất bộ phận cơ thể của nạn nhân, làm mất chức năng bộ phận cơ thể của nạn nhân, làm ảnh hưởng đến thẩm mĩ của nạn nhân…

+ Phạm tội nhiều lần đối với cùng 1 người hoặc đối với nhiều người

- Hậu quả gây thương hoặc tổn hại sức khỏe của người khác ở mức mà điều luật quy định là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm.

c) Chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp

d) Chủ thể: là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi từ 16 tuổi trở lên đối với trường hợp phạm tội theo quy định tại khoản 1, 2 và từ đủ 14 tuổi trở lên đối với trường hợp phạm tội theo quy định tại khoản 3, 4, điều 104 Bộ luật hình sự.

- Hình phạt đối với tội cố ý gây thương tích

Theo quy định tại điều 134 Bộ luật hình sự 2017 thì:

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

đ) Có tổ chức;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

i) Có tính chất côn đồ;

k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

-----

3. Tình huống luật sư tư vấn về tội cố ý gây thương tích

- Xác định hành vi cố ý gây thương tích và thời gian giải quyết

Câu hỏi:

Anh ơi cho em hỏi? ngày 30/12/201x em đang ở nhà trông con thì bị 4 người thanh niên vào nhà đánh làm em bị vỡ thận đa chấn thương cấp 4 , vỡ sàn mắt phải , tụ máu hàm , kết quả khám và nằm điều trị tại bệnh viện việt đức . Còn bàn va cốc chén trong nhà bị vỡ hết do 4 người kia gây ra . Trong khi đó e đã nộp 3 đơn đề nghị công an huyện giải quyết nhưng chỉ thấy lấy lời khai của 2 bên mà chưa thấy giải quyết gì . 4 người kia vẫn ở nhà coi như không có gì xảy ra . Nếu công an huyện không thụ lí vụ án thì e nên làm như thế nào để đòi lại quyền lợi . Đơn em nộp cho công an huyện phải chờ trong thời gian bao lâu ? Với hành động của 4 người này sẽ mang tội gì ? Mong a hay tư vấn giúp em ? E xin cảm ơn !

Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

Trong trường hợp này anh/chị cần làm đơn yêu cầu giám định tỷ lệ thương tật để xác định khung hình phạt tương ứng khi có hành vi cố ý gây thương tích theo quy định tại Điều 104 BLHS 2009 (vì hành vi được thực hiện năm 2017), tội danh này được quy định như sau:

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

A) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

B) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

C) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

D) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

Đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

E) Có tổ chức;

G) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

H) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

I) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

K) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm ...

Cho nên, anh/chị có quyền tố cáo phía bên kia về hành vi phạm tội này, nếu như phía cơ quan công an không giải quyết thì anh/chị có quyền khiếu nại về hành vi của các cán bộ đó khi không giải quyết cho gia đình mình. Thời gian điều tra để giải quyết sẽ phụ thuộc vào loại tội danh mà họ bị truy cứu, về thời gian điều tra anh/chị có thể tham khảo quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự như sau:

Điều 120. Thời hạn tạm giam để điều tra

1. Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá hai tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá ba tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá bốn tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Anh/chị cần yêu cầu giám định để xác định tội danh và đối chiếu thời gian tạm giam để điều tra phù hợp.

Từ khóa » định Tội Danh Cố ý Gây Thương Tích