Tóm Tăt Lý Thuyết Hoá Học 11 Chương I : SỰ ĐIỆN LI

Academia.edu no longer supports Internet Explorer.

To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.

Academia.eduAcademia.eduLog InSign Up
  • Log In
  • Sign Up
  • more
    • About
    • Press
    • Papers
    • Terms
    • Privacy
    • Copyright
    • We're Hiring!
    • Help Center
    • less

Outline

keyboard_arrow_downTitleAbstractFirst page of “Tóm tăt lý thuyết hoá học 11 Chương I : SỰ ĐIỆN LI”PDF Icondownload

Download Free PDF

Download Free PDFTóm tăt lý thuyết hoá học 11 Chương I : SỰ ĐIỆN LIProfile image of Nguyễn Phùng Gia KhanhNguyễn Phùng Gia Khanhvisibility

description

33 pages

descriptionSee full PDFdownloadDownload PDF bookmarkSave to LibraryshareShareclose

Sign up for access to the world's latest research

Sign up for freearrow_forwardcheckGet notified about relevant paperscheckSave papers to use in your researchcheckJoin the discussion with peerscheckTrack your impact

Abstract

Không khí là dung dịch gồm có N2,O2,CO2, các khí hiếm ... b. Khài niệm: Dung dịch là hỗn hợp đồng nhất của hai hay nhiều cấu tử (thành phần).

... Read more

Related papers

ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ TRÌNH TỰ ITS CỦA LAN MỘT LÁ (Nervilia fordii (Hance) Schlechter) THU THẬP TẠI CAO BẰNG VÀ THÁI NGUYÊN16 Trần Thị Thuỳ Linh C3

BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - PROCEEDING OF THE 4TH NATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE ON BIOLOGICAL RESEARCH AND TEACHING IN VIETNAM

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightTổ Chức Dạy Học Theo Định Hướng Stem Trong Phần Sinh Học VI Sinh Vật Và Virus (Sinh Học 10) Dựa Trên Mô Hình 6ELê Long

BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 5 - PROCEEDING OF THE 5TH NATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE ON BIOLOGICAL RESEARCH AND TEACHING IN VIETNAM

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightTổng Kết Về Đặc Điểm Hình Ảnh Cắt Lớp VI Tính Và Cộng Hưởng Từ Của 35 Trường Hợp Thực Hiện Bilan Trước Đặt Điện Cực Ốc TaiPhúc Đoàn

Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine

TÓM TẮTMục tiêu: Tổng kết về đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) và cộng hưởng từ (CHT) trong Bilan đặt điện cực ốc tai (ĐCOT) của 35 trường hợp.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 35 trường hợp điếc đặc hoàn toàn hai tai, được tiến hành làm Bilan cho đặt điện cực ốc tai từ tháng 1/2011 tới tháng 4/2012. Trong đó về phương diện chẩn đoán hình ảnh được chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ.Kết quả: 35 trường hợp, nam/nữ là 18/17, tuổi trung bình là 8. Không có trường hợp nào bất thường về ống tai ngoài. Bất thường cấu trúc tai giữa có 6 trường hợp (17.1%), viêm tai giữa cấp 10 trường hợp (28.6%). Bất thường cấu trúc tai trong có 2 trường hợp (5.7%) và có 3 trường hợp viêm mê nhĩ (8.6%).Kết luận: Cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ là hai phương pháp quan trọng trong Bilan đặt điện cực ốc tai.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightKhảo Sát Một Số Quan Niệm Về Phóng Xạ Của Sinh Viên Chuyên Ngành Vật LíVõ Hậu

Tạp chí Khoa học, 2021

Bài viết này trình bày tổng quan các quan niệm về phóng xạ tổng hợp được từ các nghiên cứu trên thế giới. Dựa vào kết quả tổng hợp được, chúng tôi xây dựng bảng hỏi và khảo sát các quan niệm về phóng xạ trên 505 sinh viên chuyên ngành vật lí ở các trường đại học. Các số liệu thống kê của khảo sát cho thấy rất nhiều sinh viên có quan niệm sai về phóng xạ dù đã được học về phóng xạ hạt nhân. Đã có một số đề xuất phương pháp khắc phục các quan niệm sai này từ các nghiên cứu nói trên, tuy nhiên kết quả vẫn chưa rõ ràng. Kết quả nghiên cứu và những đề xuất của chúng tôi có thể có ích cho những đề tài hay những nghiên cứu tiếp theo về việc dạy học nhằm khắc phục những quan niệm sai về phóng xạ.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNghiên Cứu Phát Triển Điện Cực Màng Bismut in Situ Cho Phương Pháp Von-Ampe Hòa Tan Anot Xung VI Phân Xác Định Lượng Vết Đồng Và Chì Trong Nước Tự NhiênNguyễn Mậu Thành

Hue University Journal of Science: Natural Science, 2019

Tóm tắt. Điện cực màng bizmut tạo ra theo kiểu in-situ trên nền đĩa rắn than thủy tinh (viết tắt là BiFE in-situ) được dùng cho phương pháp von-ampe hòa tan anot xung vi phân (DP-ASV) để xác định đồng (Cu) và chì (Pb) trong nền đệm axetat (pH = 5). Các yếu tố ảnh hưởng đến dòng đỉnh hòa tan (Ip) của Cu và Pb như nồng độ Bi III , pH, thế và thời gian điện phân làm giàu, tốc độ quay điện cực, các chất cản trở… cũng được khảo sát. Ở thế điện phân làm giàu-1400 mV, thời gian điện phân làm giàu 120 s và các điều kiện thí nghiệm khác thích hợp, phương pháp đạt được độ nhạy cao (tương ứng đối với Cu và Pb là 0,313 ± 0,004 và 0,220 ± 0,010 μA/ppb), độ lặp lại tốt của Ip : RSD = 3,2% và 1,8% (n = 8) tương ứng với Cu và Pb, giới hạn phát hiện (3) thấp (đối với Cu và Pb là 1,8 và 0,8 ppb); giữa Ip và nồng độ kim loại có tương quan tuyến tính tốt trong khoảng từ 2,5 đến 25 ppb với R ≥ 0,995. Phương pháp đã được áp dụng thành công để xác định Cu và Pb trong ba mẫu nước ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ khoá: điện cực màng bismut, đồng, chì, von-ampe hòa tan anot xung vi phân

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightBa thuật toán giải phương trình, bất phương trình, hệ phương trình vô tỷ bằng cách thêm bớt biểu thức liên hợpPhong Lê Quốc

Dong Thap University Journal of Science, 2016

Phương trình, bất phương trình, hệ phương trình chứa căn thức là dạng toán phân hóa học sinh trong đề thi tuyển sinh Đại học. Thêm bớt biểu thức liên hợp là cách giải đặc trưng của dạng toán này. Bài báo đưa ra 3 thuật toán giải phương trình, bất phương trình, hệ phương trình vô tỷ bằng cách thêm bớt biểu thức liên hợp:“trị số Bezout”, “cát tuyến gốc”, “đồng dạng tử thức”.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightBài hoc tu Chi tra Dich vu He sinh thái cho các co che chia se loi ích REED+Lasse Loft

2014

Bản tin Tóm tắt của CIFOR cung cấp các thông tin cô đọng, chính xác, có bình duyệt về các chủ đề hiện tại nghiên cứu lâm nghiệp hiện tại No. 20

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightVận Dụng Mô Hình B-Learning Vào Dạy Học Chương “Cảm Ứng Điện Từ” – Vật Lí 11 THPT Với Sự Hỗ Trợ Của Google Classroom Nhằm Phát Triển Năng Lực Tự Học Của Học SinhPhan Vu

Tạp chí Khoa học, 2019

Mô hình B-learning là sự kết hợp giữa dạy học truyền thống (mặt đối mặt) và dạy học trực tuyến (E-learning). Trong bài báo này, chúng tôi sẽ trình bày về các hình thức dạy học của mô hình B-learning, rubric đánh giá năng lực tự học và vận dụng B-learning vào dạy học chương “Cảm ứng điện từ” với sự hỗ trợ của một ứng dụng nằm trong bộ Google Apps for Education – Google Classroom nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightLược Đồ Sai Phân Khác Thường Mô Phỏng Số Một Mô Hình Lan Truyền Virus Máy TínhMạnh Tuấn

FAIR - NGHIÊN CỨU CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - 2017, 2017

Trong bài báo này, lược đồ sai phân khác thường (nonstandard finite difference schemes -NSFD) bảo toàn các tính chất quan trọng của một mô hình lan truyền virus máy tính được xây dựng. Các tính chất quan trọng của mô hình này gồm có tính chất dương, tính chất bị chặn, điểm cân bằng và tính chất ổn định của điểm cân bằng. Ở đây tính chất ổn định của điểm cân bằng của NSFD được chúng tôi nghiên cứu dựa trên một mở rộng của Định lý ổn định Lyapunov cổ điển. Các mô phỏng số khẳng định tính đúng đắn của các kết quả lý thuyết cũng như ưu thế của các NSFD so với các lược đồ sai phân bình thường (standard finite difference schemes -SFDS).

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightChần Đoán Rò Động Mạch Vành Trên Cắt Lớp VI Tính Đa DãyKhôi Nguyên Nguyễn

Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine

Mục đích: Mô tả đặc điểm hình ảnh của rò động mạch vành trên cắt lớp vi tính đa dãy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trong thời gian từ tháng 1/2019 đến hết tháng 9/2020 trên 31 bệnh nhân được chẩn đoán rò động mạch vành trên phim chụp CLVT động mạch vành tại trung tâm Điện Quang, Bệnh Viện Bạch Mai, nghiên cứu mô tả tiến cứu.Kết quả: Trong tổng số 3322 bệnh nhân được chụp CLVT ĐMV trong thời gian nghiên cứu, có 31 bệnh nhân (11 nam, 20 nữ, tuổi trung bình 56) có rò động mạch vành, chiếm tỷ lệ 0,93%. Có 13 bệnh nhân chỉ có một đường rò duy nhất (41,9%), 18 bệnh nhân có từ hai đường rò trở lên (58,1%). 2 bệnh nhân đường rò xuất phát từ động mạch vành phải (6,5%), 11 bệnh nhân rò từ hệ động mạch vành trái (35,5%) và 18 bệnh nhân rò từ cả động mạch vành phải và trái (58,5%). Có 27 bệnh nhân đường rò đổ vào vòng tuần hoàn phải (87,1%), trong đó 74,2% ...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightSee full PDFdownloadDownload PDFLoading...

Loading Preview

Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.

Related papers

Thiết Kế Chủ Đề Stem: “Pin Điện Thực Vật” Để Tổ Chức Dạy Học Nội Dung Ôn Tập Chương I “Chuyển Hóa Vật Chất Và Năng Lượng Ở Thực Vật” - Sinh Học 11 THPTVõ Huỳnh Minh Thư

BÁO CÁO KHOA HỌC VỀ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY SINH HỌC Ở VIỆT NAM - PROCEEDING OF THE 4TH NATIONAL SCIENTIFIC CONFERENCE ON BIOLOGICAL RESEARCH AND TEACHING IN VIETNAM

Tóm tắt: Nghiên cứu tạo pin điện thực vật (lấy điện từ cây) có kết quả rõ ràng: đồng hồ điện tử (điện áp tiêu chuẩn 1,5V) có thể chạy hàng ngày từ điện sinh ra từ cây, dễ thực hiện và có tính ứng dụng thực tiễn. Chúng tôi đã vận dụng giáo dục STEM để xây dựng được chủ đề "Pin điện thực vật", đồng thời vận dụng trong dạy học. Đối với chủ đề STEM này, học sinh (HS) vận dụng các kiến thức liên môn đã học và kỹ năng, tư duy sáng tạo để tạo "Pin điện thực vật", đồng thời giải quyết các câu hỏi xoay quanh việc tại sao pin hoạt động được thông qua kiến thức chương I "Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật"-Sinh học 11. Từ khóa: Chủ đề, dạy học, pin điện thực vật, sinh học, STEM.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightTổng Hợp Đồng (I) Oxit Từ Rác Thải Điện TửHồng Hoà

TNU Journal of Science and Technology

Trong bài báo này, đồng (I) oxit (Cu2O) được tổng hợp thành công từ dung dịch đồng (II) sunfat (CuSO4), glucozơ, natri hidroxit (NaOH). Dung dịch CuSO4 được tách từ rác thải điện tử theo phương pháp hỏa luyện kết hợp với thủy luyện. Vật liệu này được nghiên cứu tổng hợp bằng các phương pháp thực hiện và ảnh hưởng của pH cho thấy cho từ từ dung dịch CuSO4 vào dung dịch gồm NaOH và glucozơ có pH = 12 thu được Cu2O có cấu trúc nano. Qua việc phân tích cấu trúc bằng phương pháp XRD và SEM cho thấy tổng hợp vật liệu Cu2O có kích thước tinh thể tính theo phương pháp XRD là 8,75 nm, hằng số mạng bằng 0,43 nm, độ biến dạng bằng 0,004; mật độ lệch vị trí bằng 0,013. Các hạt Cu2O tạo thành tương đối đồng đều, kích thước hạt khoảng 50 nm. Vật liệu Cu2O có cấu trúc nano tổng hợp được vừa giải quyết vấn đề ô nhiễm rác thải điện tử, vừa tổng hợp được vật liệu nano có ứng dụng cao.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNGHIÊN CỨU BẢN CHẤT LIÊN KẾT HÓA HỌC CỦA CLUSTER Si2M VỚI M LÀ MỘT SỐ KIM LOẠI HÓA TRỊ IPhạm Nhung

Hue University Journal of Science: Natural Science

Công trình này công bố kết quả nghiên cứu cấu trúc, độ bền và bản chất liên kết hóa học của các cluster silic pha tạp Si2M với M là một số kim loại hóa trị I bằng phương pháp phiếm hàm mật độ tại mức lý thuyết B3P86/6-311+G(d). Theo kết quả thu được, đồng phân bền của các cluster pha tạp Si2M có cấu trúc tam giác cân, đối xứng C2v và tồn tại hai trạng thái giả suy biến có cùng độ bội spin (A1 và B1). Kết quả thu được cho thấy liên kết Si-M được hình thành chủ yếu từ sự chuyển electron từ AO-s của các nguyên tử Li, Na, K, Cu, Cr sang khung Si2 và sự xen phủ của các AO-d của nguyên tử Cu, Cr với AO của khung Si2. Kết quả nghiên cứu các cluster Si2M (M là Li, Na, K, Cu, Cr) cho ra kết luận rằng cluster Si2Cr là bền nhất.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNghiên Cứu Ảnh Hưởng Nhóm Thế Đến Năng Lượng Liên Kết Nh Và Ái Lực Proton Của Dẫn Xuất Diphenylamin Bằng Phương Pháp Phiếm Hàm Mật Độ B3P86Đức Quân

Hue University Journal of Science: Natural Science, 2018

In this article, the N−H bond dissociation enthalpies (BDE) of a series of disubstituted diarylamines (YAr)2NH (Y = H, NH2, NO2, CF3, N(CH3)2, Cl, F, OCH3, CH3, CN) were determined using the DFT-based method of B3P86/6-311G with the deviation from the experimental data (about 0.2 kcal/mol). It was found that the effects of the substituents on the BDE(N−H) change slightly for the meta substituted position, and a clear effect trend was found when the substituent was at the para position. The BDE(N−H)s decrease remarkably at the para site with strong electron donating groups (EDGs) like OCH3, NH2, N(CH3)2 with the amount of 4.3, 7.9 và 7.9 kcal/mol, respectively, and a good correlation was observed between the Hammett constants and the BDE(N−H) values. Electron withdrawing groups (EWGs) increase the BDE(N−H)s up to 4.5 kcal/mol. In addition, the insight into the

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ CaCl2, NHIỆT ĐỘ SẤY VÀ THỜI GIAN SẤY ĐẾN CHẤT LƯỢNG BỘT ỔI SẤY LẠNHKhánh Bảo

Tạp chí Khoa học và công nghệ nông nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Huế

Nghiên cứu này nhằm khảo sát ảnh hưởng của nồng độ CaCl2 trong nước ngâm trước khi sấy, nhiệt độ sấy và thời gian sấy đến chất lượng bột ổi sấy lạnh dựa trên các chỉ tiêu về độ ẩm, màu sắc, hàm lượng vitamin C và chất lượng cảm quan của sản phẩm bằng máy sấy bơm nhiệt. Ổi nguyên liệu được cắt lát khoảng 0,15 cm, xử lý với CaCl2 nồng độ 2, 3, 4 và 5% (đối chứng 0%) để hạn chế sự mất màu và giảm độ nhớt của ổi trong quá trình sấy, sau đó được đưa đi sấy lạnh và nghiền mịn để tạo sản phẩm bột ổi. Kết quả cho thấy CaCl2 nồng độ 4% giúp màu sắc của sản phẩm sáng hơn, chất lượng cảm quan cao hơn. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến chất lượng bột ổi sấy lạnh được khảo sát ở các mốc nhiệt độ 45, 50, 55 và 60oC. Ảnh hưởng của thời gian sấy được khảo sát cách 2 giờ mỗi lần đối với độ ẩm kể từ khi bắt đầu sấy và ở 16, 18 và 20 giờ sau khi sấy đối với chỉ tiêu vitamin C và cảm quan. Ổi sấy ở 50oC trong 18 giờ cho độ ẩm 11,73% (< 13%), hàm lượng vitamin C là 156 mg, tính chất cảm quan của bột ổi ở mứ...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightGiải Pháp Cho Vấn Đề Biến Đổi Khí Hậu Và Năng Lượng Trong Thế Kỷ 218. Phan Thị Thùy Dương

2022

Bảo vệ môi trường sống xanh – sạch – đẹp là vấn đề đang được cả thế giới quan tâm. Có rất nhiều hội nghị tầm cỡ toàn cầu hoặc khu vực đã được tổ chức để bàn bạc và tìm ra hướng giải quyết vấn đề đó. Trong đó, sự biến đổi khí hậu, cạn kiệt nguồn năng lượng và hiệu ứng nhà kính là những vấn đề nóng hổi, đây là một trong những thách thức lớn đối với toàn nhân loại vì chúng đang ảnh hưởng trực tiếp đến sinh thái, môi trường và cuộc sống của con người.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightPhát Triển Năng Lực Giải Quyết Vấn Đề Của Học Sinh Lớp 6 Trong Dạy Học Nội Dung "Các Phép Đo"- Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Mô Hình Giáo Dục SteamLê Trần Tú Quỳnh

Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, 2022

Bài báo nghiên cứu *

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightBài Toán Dung Sai Của Cơ Cấu Robot Dạng Chuỗi Hở Trên Quan Điểm Tính Công Nghệ Gia CôngDương Quốc Khánh

2021

Trong các hệ thống cơ điện tử, việc đảm bảo chất lượng cuối cùng về độ chính xác thường sẽ dẫn đến bài toán đảm bảo dung sai cơ cấu chấp hành ở giai đoạn trước và bài toán điều khiển ở giai đoạn sau. Bài báo này giới thiệu một phương pháp số tính toán dung sai chế tạo cho cơ cấu cơ khí của robot, trong đó đặc biệt chú ý đến việc phân bổ hợp lý giá trị dung sai cho từng khâu sao cho giá thành chế tạo là nhỏ nhất. Chúng tôi đưa ra khái niệm tỉ số độ chính xác/ tầm với của cơ cấu để đặc trưng cho chất lượng thiết kế - chế tạo cơ khí của cơ cấu. Đề xuất giá trị xấp xỉ đầu và sử dụng phương pháp số của nhóm để xác định giá trị dừng tối ưu của nó, từ đó xác định được dung sai cần tính của cơ cấu robot. Kết quả nhận được cho thấy cơ cấu đảm bảo tính kinh tế và tính kỹ thuật đồng thời, phương pháp có thể sử dụng để tham khảo ở bước thiết kế cơ cấu chấp hành của tay robot.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightĐánh Giá Tính Chất Cơ Học Của Cấp Phối Đá Dăm Gia Cố XI Măng Có Trộn Thêm Cốt Liệu Cao Su Ở Phòng Thí Nghiệm Và Ngoài Hiện TrườngTÀI NGUYỄN VĂN

Transport and Communications Science Journal

Cốt liệu cao su được nhận định sẽ giúp tăng khả năng kháng nứt do co ngót của vật liệu xi măng. Tuy nhiên hiện không nhiều các nghiên cứu sử dụng cốt liệu phế thải này trong lớp móng cấp phối đá dăm (CPĐD) gia cố xi măng (GCXM). Nghiên cứu này sử dụng cốt liệu cao su cỡ hạt 1÷3 mm thêm vào CPĐD Dmax25 gia cố 4% xi măng với tỉ lệ 1%, 2% và 5% khối lượng cốt liệu khô. Các loại CPĐD-cao su GCXM này được thí nghiệm đánh giá các chỉ tiêu cường độ và đặc biệt triển khai thi công thí điểm 2 loại CPĐD GCXM sử dụng 0% và 2% cao su. Kết quả cho thấy CPĐD GCXM trộn thêm 1% và 2% cao su đạt cường độ yêu cầu làm lớp móng trên. Ngoài ra, đã quan sát được 2 vết nứt rộng khoảng 1 mm xuất hiện ở ngày thứ 30 trên lớp móng GCXM không trộn thêm cốt liệu cao su trên toàn bộ bề rộng lớp móng (3,25 m), trong khi đó CPĐD GCXM thêm 2% cao su không xuất hiện vết nứt. Điều này chứng tỏ cốt liệu cao giúp CPĐD GCXM giảm co ngót và hạn chế nứt do co ngót. Nghiên cứu góp phần thúc đẩy sử dụng cốt liệu cao su được...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightkeyboard_arrow_downView more papers Academia
  • Explore
  • Papers
  • Topics
  • Features
  • Mentions
  • Analytics
  • PDF Packages
  • Advanced Search
  • Search Alerts
  • Journals
  • Academia.edu Journals
  • My submissions
  • Reviewer Hub
  • Why publish with us
  • Testimonials
  • Company
  • About
  • Careers
  • Press
  • Help Center
  • Terms
  • Privacy
  • Copyright
  • Content Policy
Academia580 California St., Suite 400San Francisco, CA, 94104© 2025 Academia. All rights reserved

Từ khóa » Công Thức Hóa Học 11 Chương 1