Tóm Tắt Lý Thuyết Sinh Học Lớp 12 ( Phần 1)

ÔN TẬP SINH HỌC 12

 

 ADN:

-Cấu trúc đa phân, mà đơn phân là các nucleotit, gồm các loại A, T, G, X. Mỗi nu gồm 3 thành phần: 1 bazơ, 1 đường, 1 axit.

-Gồm 2 mạch đơn xoắn song song ngược chiều, mỗi chu kì xoắn gồm 10 cặp Nu, mỗi cặp nu  có kích thước dọc trục ADN là 3,4\[{{A}^{0}}\].

-Hai mạch đơn liên kết với nhau bằng LK giữa bazơ với bazơ theo nguyên tắc bổ sung A-T bằng 2 LKhidro, G-X bằng 3 LKhidro

-Trong mỗi mạch đơn, các nu LK với nhau bằng LK photphodieste giữa axit với đường

Gen là một đoạn của phân tử ADN mang thông tin mã hóa cho một sản phẩm xác định (sản phẩm đó có thể là chuỗi pôlipeptit hay ARN )

-Mã di truyền: là trình tự các nuclêôtit trong gen (mạch mã gốc) quy định trình tự các axit amin trong phân tử prôtêin. Là mã bộ 3 nghĩa là một bộ 3 nucleotit mã hoá cho 1 axitamin. Có 43 = 64 bộ ba khác nhau.

-Đặc điểm của mã di truyền: Là mã bộ 3.  Không gối chồng lên nhau.  Có tính phổ biến (có ở tất cả các loài). Có tính đặc hiệu (Mỗi bộ ba chỉ mã hoá cho 1 axit amin). Có tính thoái hóa (Mỗi axit amin thường được mã hoá bỡi nhiều bộ ba (Chỉ có Metionin và Triptophan là được mã hoá chỉ bỡi 1 bộ ba)

ARN

-Cấu trúc theo nguyên tắc đa phân mà đơn phân là 4 loại nucleotit: A, U, G, X .

    -Chỉ gồm 1 mạch đơn. Bộ ba Nu trên mARN gọi là codon , bộ ba Nu trên tARN gọi là anticodon (bộ ba đối mã).

-3  bộ ba  không mã hóa aa và làm tín hiệu kết thúc dịch mã (bộ ba kết thúc) : UAA, UAG và UGA.   

61 bộ ba mã hoá axitamin, trong đó có bộ ba mở đầu AUG vừa làm tín khởi đầu dịch mã, vừa mã hóa axitamin mở đầu (Metionin ở sinh vật nhân thực hoặc f –Metionin ở sinh vật nhân sơ.

    - mARN có chức năng truyền đạt thông tin di truyền từ gen → Ri để tổng hợp prôtêin.

tARN có chức năng vận chuyển axit amin tới ribôxôm để tổng hợp nên prôtêin.

rARN là thành phần cấu tạo nên ribôxôm.

Prôtêin

-Prôtêin là đại phân tử hữu cơ cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà đơn phân là các axit amin. Các aa liên kết với nhau bằng liên kết peptit tạo thành chuỗi pôlipeptit. Phân tử protein cấu tạo bỡi 1 hoặc vài chuỗi polipeptit.

Nhân đôi ADN ở SV nhân sơ

-Diễn ra trong nhân tế bào, tại kì trung gian.

Bước 1: Tháo xoắn phân tử ADN:  Nhờ các enzim tháo xoắn, hai mạch đơn của phân tử ADN tách dần tạo nên chạc nhân đôi (hình chữ Y) và để lộ ra 2 mạch khuôn.

Bước 2: Tổng hợp các mạch ADN mới: ADN – pôlimeraza xúc tác hình thành mạch đơn mới theo chiều 5’ – 3’.   

   Các Nu trên mạch khuôn liên kết với các Nu môi trường nội bào theo NTBS.           

        Trên mạch khuôn(3’-5’) mạch mới được tổng hợp liên tục. Trên mạch khuôn(5’-3’) mạch mới được tổng hợp gián đoạn tạo nên các đoạn Okazaki sau đó các đoạn Okazaki được nối lại với nhau nhờ enzim nối

Bước 3: Hai phân tử ADN được tạo thành: Các mạch mới được tổng hợp đến đâu thì 2 mạch đơn xoắn đến đó tạo thành phân tử ADN con, trong đó một mạch mới được tổng hợp còn mạch kia là của ADN ban đầu.

-Ý nghĩa của nhân đôi ADN: đảm bảo tính trạng  được truyền đạt một cách chính xác qua các thế hệ tế bào và cơ thể

Nhân đôi ADN ở SV nhân thực

Cơ bản giống với sinh vật nhân sơ.

Điểm khác: TB nhân thực có nhiều phân tử ADN có kích thước lớn, có nhiều đơn vị nhân đôi  trên phân tử ADN.

Phiên mã (tổng hợp ARN)

-Diễn ra trong nhân tế bào, khi tế bào cần tổng hợp một loại prôtêin nào đó.

Bước 1: Tháo xoắn phân tử ADN: Enzim ARN–pôlimeraza bám vào vùng điều hòa làm gen tháo xoắn để lộ mạch mã gốc(3’-5’) khởi đầu phiên mã.

Bước 2: Tổng hợp phân tử ARN. ARN–pôlimeraza trượt dọc theo mạch mã gốc trên gen có chiều 3’-5’ để tổng hợp nên mARN theo nguyên tắc bổ sung:     

Bước 3: Kết thúc phiên mã. Khi ARN–pôlimeraza gặp tín hiệu kết thúc thì phiên mã kết thúc, mARN được giải phóng.

-Ở SV nhân sơ, mARN sau phiên mã được sử dụng ngay làm khuôn để tổng hợp prôtêin. Ở SV nhân thực, mARN sau phiên mã được loại bỏ các đoạn intron, nối các đoạn exon tạo ra mARN trưởng thành.

Dịch mã (Tổng hợp protein)

-Diễn ra ở tế bào chất. khi tế bào và cơ thể có nhu cầu.

-Giai đoạn hoạt hóa aa: Trong tế bào chất(môi trường nội bào) \[aa\,\,+\,\,tARN\,\,\xrightarrow{enzim,\,\,ATP}\,\,aa-\,tARN\](phức hệ)

       Giai đoạn tổng hợp chuỗi pôlipeptit: Bước 1: Khởi đầu dịch mã  Bước 2: Kéo dài chuỗi pôlipeptit. Bước 3: Kết thúc

Đột biến gen

-Là những biến đổi trong cấu trúc của gen, thường liên quan tới một cặp Nu xảy ra tại một điểm nào đó trên phân tử ADN (ĐB điểm). Thể đột biến: là những cá thể mang đột biến đã biểu hiện thành kiểu hình. ĐBG bao gồm: Mất, thêm, thay thế một hoặc một số cặp nu.

  -Nguyên nhân: Do tácđộng của các tác nhân hóa học(5-BU, EMS, các hóa chất độc hại,...), tác nhân vật lí (tia tử ngoại, tia phóng xạ,...), tác nhân sinh học(virut) hoặc những rối loạn sinh lí, hóa sinh trong tế bào.

 -Cơ chế phát sinh:  Tác nhân gây đột biến gây ra những sai sót trong quá trình nhân đôi ADN.

     -Có thể có hại, có lợi hoặc trung tính. Mức độ có hại, có lợi của đột biến phụ thuộc vào tổ hợp gen và điều kiện môi trường.  ĐBG tạo ra nhiều alen mới là nguồn nguyên liệu cho tiến hóa và chọn giống

NST ở SV nhân sơ (vi khuẩn)

NST là phân tử ADN kép, dạng vòng, không liên kết với prôtêin histôn (ADN trần)

NST ở sinh vật nhân thực

-Cấu trúc hiển vi: Mỗi NST gồm 2 crômatit dính nhau qua tâm động, một số NST còn có eo thứ hai (nơi tổng hợp rARN). NST có các dạng hình que, hình hạt, hình chữ V...đường kính 0,2 – 2 mm, dài 0,2 – 50 mm. Mỗi loài có một bộ NST đặc trưng về số lượng, hình thái, cấu trúc. . Ví dụ ở người 2n = 46, ruồi giấm 2n = 8

-Cấu trúc siêu hiển vi: NST được cấu tạo từ ADN và prôtêin (histôn).  Phân tử ADN quấn quanh các khối cầu histon ® Sợi cơ bản (11 nm) ® Sợi nhiễm sắc (30 nm) ® Ống siêu xoắn (300 nm) ® Crômatit (700 nm) ® NST kép (1400 nm).  1 nuclêôxôm = 8 phân tử prôtêin histôn được quấn\[1\frac{3}{4}\]vòng bởi một đoạn phân tử ADN khoảng 146 cặp nuclêôtit.

Giảm phân

-Là hình thức phân bào của tế bào sinh dục 2n ở vùng chín. Bộ NST chỉ nhân đôi 1 lần ở kì trung gian, nhưng có 2 lần phân bào liên tiếp do đó từ 1 TB mẹ 2n tạo ra 4 TB con có bộ NST là n.

-Ở kì đầu của giảm phân I, có sự tiếp hợp giữa các cromatic và có thể xảy ra trao đổi đoạn giữa 2 cromatit không chị em dẫn đến sự hoán vị gen.

Bài viết gợi ý:

1. So sánh học thuyết Lamac và học thuyết Đacuyn

2. Chuyên đề ỨNG DỤNG DI TRUYỀN HỌC – DI TRUYỀN HỌC NGƯỜI

3. Chuyên đề di truyền học quần thể nâng cao

4. Phương Pháp Giải bài Tập Quần Thể Ngẫu Phối

5. Công Thức Tính Bài Tập Quần Thể Tự Phối

6. Phương Pháp Giải Nhanh Bài Tập Tính Số Kiểu Gen Tối Đa Trong Quần Thể

7. CHUYÊN ĐỀ : TIẾN HOÁ

Từ khóa » Tóm Tắt Lý Thuyết Sinh 12