Tomorrow X Together – Wikipedia Tiếng Việt

Đối với các định nghĩa khác, xem TXT.
Tomorrow X Together
Tomorrow X Together tại một sự kiện của Dior vào tháng 3 năm 2024 Từ trái sang phải: Soobin, Huening Kai, Beomgyu, Yeonjun và Taehyun
Thông tin nghệ sĩ
Tên gọi khácTXT
Nguyên quánSeoul, Hàn Quốc
Thể loại
  • K-pop
  • alternative R&B
  • pop rock
  • pop-punk
Năm hoạt động2019 (2019)–nay
Hãng đĩa
  • Big Hit
  • Republic[1]
Thành viên
  • Yeonjun
  • Soobin
  • Beomgyu
  • Taehyun
  • Huening Kai
Websitetxt.ibighit.com
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul투모로우바이투게더
Nghĩa đenTomorrow by Together
Romaja quốc ngữTumoroubaitugedeo
McCune–ReischauerT'umoroubait'ugedŏ

Tomorrow X Together (Tiếng Hàn: 투모로우바이투게더, đọc là Tomorrow by Together), còn được biết đến với tên viết tắt TXT (/ˈt-ˈɛks-ˈt/ TEE-eks-tee) là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc được thành lập bởi Big Hit Music. Nhóm bao gồm 5 thành viên: Yeonjun, Soobin, Beomgyu, Taehyun và Huening Kai.

Nhóm ra mắt vào ngày 4 tháng 3 năm 2019 với mini album đầu tay The Dream Chapter: Star. Album ra mắt và đạt vị trí số 1 trên Gaon Album Chart và Billboard World Albums Chart, và ra mắt trên Billboard 200 của Hoa Kỳ ở vị trí số 140, đồng thời trở thành album đầu tay có vị trí cao nhất của bất kỳ nhóm nhạc K-pop nam nào. Bài hát chủ đề "Crown" của album ra mắt ở vị trí quán quân trên World Digital Songs với TXT đứng đầu bảng xếp hạng Billboard Emerging Artists, khiến họ trở thành nhóm nhạc K-pop xuất hiện nhanh nhất trên World Digital Songs và nhóm nhạc K-pop nhanh thứ hai xuất hiện trên Billboard Emerging Artist.

Sự tiếp đón thương mại của nhóm đã mang lại cho họ một số giải thưởng Nghệ sĩ mới của năm, bao gồm cả Tân binh của năm tại Golden Disc Awards lần thứ 24 và Melon Music Awards năm 2019, Nghệ sĩ mới của năm ở hạng mục Album tại Gaon Chart Music Awards lần thứ 9 và Nam nghệ sĩ mới xuất sắc nhất tại Mnet Asian Music Awards năm 2019.

Tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

TXT là cụm từ viết tắt của "ngày mai x cùng nhau".[2] Trong tiếng Hàn, tên nhóm là "투모로우바이투게더 (RR: Tumoroubaitugedeo)",[3] được đọc là "Tomorrow by Together" và phiên âm thành Hangul. Họ không có phiên bản tên tiếng Hàn riêng biệt cho tên của họ.[4] Theo trang web chính thức của nhóm, ý nghĩa đằng sau "Tomorrow by Together" là năm cá nhân "đến với nhau theo một giấc mơ với hy vọng xây dựng một ngày mai tốt đẹp hơn".[5]

Trong cuộc phỏng vấn đầu tiên của họ với Section TV của MBC, nhóm đã đề cập rằng họ thích được gọi bằng tên đầy đủ thay vì tên viết tắt.[6]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi ra mắt

[sửa | sửa mã nguồn]

Kế hoạch cho ra mắt một nhóm nhạc nam thứ hai từ Big Hit Entertainment đã được người sáng lập Bang Si-hyuk công bố vào đầu năm 2017,[7] và ngày ra mắt sau đó đã được công bố vào tháng 11 năm 2018.[8] TXT chính thức được tiết lộ vào ngày 10 tháng 1 năm 2019.[9][10] Trong 10 ngày tiếp theo, các video giới thiệu từng thành viên, được đặt tên là "What Do You Do?" và "What Do You See", đã được phát hành trên YouTube.[11]

2019: Ra mắt với The Dream Chapter: StarThe Dream Chapter: Magic

[sửa | sửa mã nguồn]
TXT tại buổi ra mắt ở Los Angeles.

TXT là nhóm nhạc nam đầu tiên được ra mắt bởi Big Hit Entertainment sau 6 năm kể từ BTS.[12] Một chương trình phát sóng đầu tiên cho nhóm đã được phát sóng trên Mnet và trang YouTube của nó, và đã được công bố cùng với mini album đầu tay của nhóm, The Dream Chapter: Star, được phát hành vào ngày 4 tháng 3.[13][14] Một buổi giới thiệu ra mắt đã được tổ chức tại Yes24 Live Hall vào ngày 5 tháng 3.[15] Sau khi phát hành mini album, video âm nhạc của bài hát chủ đề, "Crown" đã thu về 14,5 triệu lượt xem trên YouTube, phá vỡ kỷ lục cho nhóm nhạc nam có video âm nhạc K-pop ra mắt được xem nhiều nhất trong 24 giờ.[16][17] Album ra mắt ở vị trí số 1 trên Gaon Album Chart,[18] và bảng xếp hạng Billboard World Albums Chart trong khi "Crown" ra mắt ở vị trí số 1 trên Billboard World Digital Songs.[19] Nhóm đã ra mắt ở vị trí số 1 trên Billboard Emerging Artists và ở vị trí 140 trên bảng xếp hạng Billboard 200 lần đầu tiên, khiến họ trở thành nhóm nhạc xuất hiện nhanh nhất trong các bảng xếp hạng này (nhóm nhạc K-pop xuất hiện nhanh thứ hai trong Billboard Emerging Artists) và album ra mắt được xếp hạng cao nhất của bất kỳ nhóm nhạc nam K-pop nào. Album cũng xếp ở vị trí số 3 trên bảng xếp hạng hàng tuần Oricon Albums Chart của Oricon.[20] Ngoài ra, album đã đứng đầu bảng xếp hạng album hàng tháng Gaon Album Chart trong tháng 3.[21] Buổi biểu diễn đầu tiên trên chương trình âm nhạc của TXT đã được phát sóng vào ngày 7 tháng 3 năm 2019 trên M Countdown của Mnet.[22][23] Họ đã giành được chiến thắng trên chương trình âm nhạc đầu tiên trong chương trình The Show của SBS MTV với "Crown" chỉ sau 1 tuần ra mắt.[24] Sau đó, nhóm đã giành được chiến thắng trên M CountdownShow Champion.[25][26] Bài hát "Crown" đã lọt vào danh sách "Những người thay đổi cuộc chơi từ một thập kỷ của K-pop" của GQ, cho năm 2019, với GQ viết, "Sự bùng nổ, tươi sáng của TXT, mặc dù là nhóm đàn em của BTS, nhưng lại có yếu tố riêng họ khi họ tinh nghịch khám phá những nỗi đau đang lớn lên ở tuổi thiếu niên."[27]

Vào ngày 9 tháng 4 năm 2019, TXT đã công bố chuyến lưu diễn nước ngoài đầu tiên của nhóm, với các buổi biểu diễn tại 6 thành phố của Hoa Kỳ, bao gồm thành phố New York, Chicago, Los Angeles, Dallas, Orlando và Atlanta trong suốt 2 tuần, từ ngày 9 đến 24 tháng 5.[28] Vé cho tất cả các buổi biểu diễn đã được bán hết trong vòng chưa đầy 10 phút.[29] Sau buổi giới thiệu của nhóm vào tháng 5, TXT đã biểu diễn tại buổi hòa nhạc iHeartRadio Wango Tango năm 2019 được tổ chức tại Dignity Health Sports Park ở Los Angeles vào ngày 1 tháng 6.[30] Vào ngày 20 tháng 6, nhóm thông báo rằng nhóm sẽ biểu diễn tại hai lễ hội thời trang lớn nhất của Nhật Bản, buổi diễn Thu/Đông 2019 của Kansai vào ngày 27 tháng 8, tiếp theo là buổi diễn Tokyo Girls Collection nổi tiếng Thu/Đông 2019 vào ngày 7 tháng 9, đưa TXT trở thành nghệ sĩ Hàn Quốc đầu tiên từng biểu diễn tại cả hai chương trình trong cùng một mùa.[31] Vào ngày 6 tháng 7, TXT đã biểu diễn tại lễ hội âm nhạc KCON NY năm 2019 được tổ chức tại Madison Square Garden ở New York, trước 55,000 khán giả.[32] Cuối tháng đó, TXT đã nhận được đề cử giải thưởng đầu tiên tại MTV Video Music Award trong hạng mục "K-pop xuất sắc nhất".[33]

Vào ngày 8 tháng 8 năm 2019, Big Hit Entertainment thông báo rằng ban đầu họ đã lên kế hoạch phát hành một album mới vào tháng 8 nhưng do thành viên Soobin được chẩn đoán bị viêm kết mạc do nhiễm trùng và Yeonjun bị ảnh hưởng bởi chứng đau lưng, nên sau đó đã bị hoãn lại sang tháng 9.[34] Vào ngày 20 tháng 8, Big Hit tiết lộ các thành viên Taehyun và Huening Kai cũng đã được chẩn đoán mắc bệnh viêm kết mạc, do đó việc dời lịch phát hành album "đã trở nên khó tránh khỏi", với lý do thay đổi ngày phát hành từ tháng 9 sang tháng 10.[35]

TXT vào năm 2019.

Vào ngày 21 tháng 10 năm 2019, TXT đã phát hành album phòng thu đầu tiên của nhóm, The Dream Chapter: Magic, với bài hát chủ đề "Run Away".[36] Về mặt thực tế, album kết hợp nhiều thể loại âm nhạc khác nhau, bao gồm R&B, tropical house, pop và hip hop.[37] Về mặt thương mại, album đã ra mắt ở vị trí số 1 trên Gaon Album Chart, vượt qua doanh số 124,000 trong tuần đầu tiên.[38] Điều này đánh dấu album đứng đầu bảng xếp hạng thứ hai của nhóm sau mini album The Dream Chapter: Star. Album ra mắt ở vị trí số 3 trên bảng xếp hạng Billboard World Albums Chart và ở vị trí số 6 trên bảng xếp hạng album của Heatseeker. Tổng cộng có 4 bài hát trong album đã ra mắt trên bảng xếp hạng Billboard World Digital Songs với đĩa đơn "Run Away" ra mắt ở vị trí số 2.[39] BillboardDazed cũng đã cùng nhau điểm tên "Run Away" là một trong những bài hát K-pop hay nhất trong năm.[40][41]

Thành công thương mại của TXT trong những tháng đầu tiên đã mang lại cho nhóm một số giải thưởng tân binh tại các lễ trao giải âm nhạc lớn vào cuối năm của Hàn Quốc, bao gồm Asia Artist Awards,[42] Melon Music Awards,[43] Mnet Asian Music Awards,[44] Golden Disc Awards,[45] Gaon Chart Music Awards[46] và Seoul Music Awards.[47]

2020: Quảng bá tại Nhật Bản, The Dream Chapter: EternityMinisode1: Blue Hour

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 15 tháng 1 năm 2020, TXT đã ra mắt tại Nhật Bản với đĩa đơn "Magic Hour", bao gồm các phiên bản tiếng Nhật của các bài hát "Run Away", "Crown" và "Angel or Devil". Đĩa đơn ra mắt ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng hàng ngày của Oricon và ở vị trí số 2 trên bảng xếp hạng đĩa đơn hàng tuần Oricon Singles Chart.[48] Vào ngày 19 tháng 1, lần ra mắt trên truyền hình Nhật Bản của nhóm đã được công bố với sự xuất hiện lần đầu tiên trên Music Station của TV Asahi. Họ đã biểu diễn phiên bản tiếng Nhật của "Run Away" vào ngày 24 tháng 1, nhóm là nghệ sĩ Hàn Quốc đầu tiên biểu diễn trong chương trình vào năm 2020.[49] "Magic Hour" đã nhận được chứng nhận Vàng bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản (RIAJ), sau khi bán được 100,000 bản.[50]

Vào ngày 28 tháng 4, Big Hit Entertainment đã công bố ngày phát hành mini album thứ hai của TXT, mang tên The Dream Chapter: Eternity, là ngày 18 tháng 5, với bài hát chủ đề "Can't You See Me?".[51][52] Về mặt thương mại, album đã bán được hơn 181,000 bản trong tuần đầu tiên và lọt vào Gaon Album Chart ở vị trí số 2.[53][54] Nó ra mắt ở vị trí số 1 trên Oricon Albums Chart, trở thành lần đầu tiên nhóm đạt được vị trí quán quân trên bảng xếp hạng của Nhật Bản.[55] Vào tháng 7 năm 2020, album đã nhận được chứng nhận Bạch kim từ Korea Music Content Association (KMCA), sau khi bán được 250,000 bản, mang lại cho TXT chứng nhận đầu tiên của nhóm tại Hàn Quốc kể từ khi ra mắt. Hai tháng sau, The Dream Chapter: StarThe Dream Chapter: Magic cũng đã được KMCA trao chứng nhận đĩa Bạch kim.[56]

Vào ngày 20 tháng 7 năm 2020, có thông báo cho rằng trưởng nhóm của TXT, Choi Soo-bin, sẽ là MC mới cho Music Bank của đài KBS2 cùng với Choi A-rin của Oh My Girl. Chương trình đầu tiên của anh với tư cách là MC được phát sóng vào ngày 24 tháng 7 năm 2020.[57] Ngày 1/10/2021, Choi Soo-bin kết thúc nhiệm kỳ MC của mình.

Vào ngày 19 tháng 8, TXT đã phát hành đĩa đơn tiếng Nhật thứ hai "Drama". Album đĩa đơn bao gồm các phiên bản tiếng Nhật của "Drama" và "Can't You See Me?", cũng như "Everlasting Shine", bài hát tiếng Nhật đầu tiên của nhóm. "Everlasting Shine" đã được chọn làm bài hát chủ đề cho mùa 12 của bộ phim anime Black Clover, được phát sóng vào ngày 1 tháng 9.[58] "Drama" ra mắt và đạt vị trí số 3 trên bảng xếp hạng Oricon Singles Chart của Nhật Bản, và nhận được chứng nhận Vàng bởi RIAJ.[59][60]

Nhóm trở lại vào ngày 26 tháng 10 với mini album thứ ba Minisode1: Blue Hour với bài hát chủ đề "Blue Hour".[61] Album ra mắt ở vị trí số 3 trên Gaon Album Chart, bán được hơn 300,000 bản trong tuần đầu tiên.[62][63] Tại Hoa Kỳ, mini album ra mắt ở vị trí số 25 trên bảng xếp hạng Billboard 200, trở thành album có vị trí cao nhất của TXT tại quốc gia này và là album bán chạy nhất trong tuần đó. Album đồng thời giành vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Billboard World Albums với TXT đứng đầu bảng xếp hạng Billboard Emerging Artists.[64] Nó cũng lọt vào bảng xếp hạng Oricon Albums Chart ở vị trí số 1, trở thành lần thứ hai nhóm đạt được vị trí quán quân trên bảng xếp hạng của Nhật Bản.[65] Nó đã được trao chứng nhận Bạch kim bởi KMCA.[66] Nhóm đã phát hành một bản nhạc phim có tên "Your Light" cho bộ phim truyền hình Live On của JTBC vào ngày 24 tháng 11, thành viên Choi Yeon-jun cũng tham gia với vai trò cameo trong tập cuối của bộ phim.[67][68]

2021: Still Dreaming, The Chaos Chapter: Freeze và album tái phát hành The Chaos Chapter: Fight or Escape

[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu tiếng Nhật đầu tiên Still Dreaming của nhóm được phát hành vào ngày 20 tháng 1 năm 2021.[69] Album bao gồm bài hát tiếng Nhật "Force" được dùng làm nhạc nền mở đầu cho mùa 2 của anime World Trigger.[70] Still Dreaming ra mắt và đạt vị trí số 1 trên Oricon Singles Chart của Nhật Bản và nhận được chứng nhận vàng bởi RIAJ.[71][72] Album này đứng ở vị trí số 173 trên Billboard 200, đưa TXT trở thành nhóm nhạc Hàn Quốc thứ hai trong lịch sử có album tiếng Nhật xuất hiện trên bảng xếp hạng album của Hoa Kỳ.[73] Vào tháng 4 năm 2021, minisode1: Blue Hour đã nhận được chứng nhận Bạch kim kép bởi KMCA, sau khi bán được 500,000 bản.[56]

Vào ngày 22 tháng 4 năm 2021, Big Hit Music thông báo rằng TXT sẽ trở lại vào cuối tháng 5.[74] Nhóm phát hành album phòng thu thứ hai, The Chaos Chapter: Freeze vào ngày 31 tháng 5 với bài hát chủ đề "0x1=LOVESONG (I Know I Love You)" kết hợp với Seori.[75] Vào ngày 7 tháng 5, có thông báo cho rằng số lượng đặt trước album đã vượt hơn 520,000 bản trong 6 ngày.[76] Vào ngày 31 tháng 5, trước khi album chính thức được phát hành, lượng album đặt trước đã tăng lên hơn 700.000 bản, tăng gấp đôi so với album phát hành lần trước.[77] The Chaos Chapter: Freeze ra mắt ở vị trí thứ năm trên Billboard 200, trở thành album có thứ hạng cao nhất của nhóm tại Hoa Kỳ và là album bán chạy nhất của tuần đó.[78] Album đạt vị trí số một trên Oricon Albums Chart, trở thành album thứ tư của TXT liên tiếp đứng đầu bảng xếp hạng tại Nhật Bản.[79] Vào ngày 24 tháng 5, nhóm đã phát hành OST "Love Sight" cho bộ phim truyền hình Doom At Your Service của đài tvN.[80] Vào ngày 25 tháng 6, TXT đã phát hành bản phối lại của bài hát "0X1=LOVESONG (I Know I Love You)" feat. pH-1, Woodie Gochild và Seori.[81] Cũng trong tháng 7, The Chaos Chapter: Freeze đã được chứng nhận Vàng bởi RIAJ, đồng thời là bản phát hành tiếng Hàn đầu tiên của TXT được chứng nhận tại Nhật Bản.[82] Tháng 8, album đã được KMCA chứng nhận ba đĩa bạch kim sau khi tẩu tán được 750.000 bản.[83]

Ngày 18 tháng 7 năm 2021, Big Hit Music tiếp tục thông báo rằng nhóm sẽ trở lại vào giữa tháng 8. TXT phát hành album tái phát hành đầu tiên The Chaos Chapter: Fight or Escape, là bản repackaged của The Chaos Chapter: Freeze, với bài hát chủ đề "Loser=Lover" vào ngày 17 tháng 8 năm 2021.[84] Ngày 3 tháng 10, nhóm đã tổ chức buổi full-length concert đầu tiên mang tên ACT:BOY. Buổi hòa nhạc kéo dài 150 phút, có 25 bài hát và được phát trực tuyến qua nền tảng trực tuyến VenewLive[85] tới người hâm mộ trên 126 quốc gia.[86] Ngày 5 tháng 10, có thông báo rằng các thành viên sẽ thay phiên nhau làm DJ khách mời trên KBS Cool FM's Kiss the Radio từ ngày 25 đến ngày 31 tháng 10, tổ chức "Tuần lễ Tomorrow x Together" để "thể hiện sức hút độc đáo của họ" trong thời gian Young K - DJ trước đó tạm vắng mặt để thực hiện nghĩa vụ quân sự.[87]

TXT đã phát hành EP tiếng Nhật đầu tiên của họ, Chaotic Wonderland vào ngày 10 tháng 11 năm 2021. EP bao gồm các phiên bản tiếng Nhật của "0X1=LOVESONG (I Know I Love You)" feat. Ikuta Lilas, giọng ca chính của bộ đôi âm nhạc Nhật Bản Yoasobi,[88] và "MOA Diary (Dubaddu Wari Wari)", cùng với bài hát gốc tiếng Nhật "Ito" và bài hát gốc tiếng Anh đầu tiên của nhóm "Magic". "Ito" được sáng tác bởi ban nhạc rock Nhật Bản GReeeeN, là bài hát chủ đề của bộ phim truyền hình Nhật Bản Spiral Labyrinth – DNA Forensic Investigation[89], được chuyển thể từ bộ truyện tranh cùng tên.[90]

Ngày 24 tháng 11 năm 2021, TXT đã được GQ Japan trao giải 2021 Men of the Year Pop Icon Award.[91] Nhóm cũng xuất hiện trên trang bìa của tạp chí Euphoria, nơi họ nói chuyện với Aedan Juvet về việc được mệnh danh là "IT Group" của K-pop thế hệ thứ tư.[92]

2022: Minisode 2: Thursday's Child và chuyến lưu diễn quốc tế đầu tiên

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 17 tháng 1 năm 2022, một webtoon hư cấu về TXT được phát hành, có tựa đề "The Star Seekers".[93]

Ngày 14 tháng 3 năm 2022, Yeon-jun được thông báo sẽ trở thành MC mới của Inkigayo trực thuộc SBS cùng với Roh Jeong-eui và Seo Bum-june.[94][95]

Ngày 23 tháng 3 năm 2022, TXT trở thành nam nghệ sĩ K-pop đầu tiên lọt vào Bảng xếp hạng Billboard Song Breaker.[96]

Vào ngày 6 tháng 4 năm 2022, Big Hit Music thông báo rằng TXT sẽ trở lại vào đầu tháng 5.[97] Nhóm đã phát hành EP thứ tư Minisode 2: Thursday's Child, và đĩa đơn chủ đạo "Good Boy Gone Bad" vào ngày 9 tháng 5 năm 2022.[98] Vào ngày 20 tháng 4 năm 2022, đơn đặt hàng trước đã vượt qua 810.000 bản, sáu ngày sau khi thông báo,[99] vượt mức cao nhất trong sự nghiệp trước đó của TXT là 520.000 bản cho "The Chaos Chapter: Freeze". Album vượt mốc 1,44 triệu đơn đặt hàng trước vào ngày phát hành[100], bán ra 910.000 bản trong ngày đầu tiên[101]. Không chỉ vậy, "minisode 2: Thursday's Child" đã ra mắt ở vị trí thứ 4 trên Billboard 200[102]. Với thành tích này, "minisode 2: Thursday's Child" đã trở thành album có thứ hạng ra mắt cao nhất trên Billboard 200 của TXT, đồng thời là album thứ 6 liên tiếp của TXT có mặt trên bảng xếp hạng Billboard 200. Cũng trong năm đó, nhóm bắt đầu chuyến lưu diễn vòng quanh thế giới lần đầu tiên, Act: Lovesick,[103] bắt đầu từ ngày 2 tháng 7. Vào ngày 22 tháng 7 năm 2022, nhóm phát hành đĩa đơn tiếng Anh "Valley of Lies" với rapper người Puerto Rico Iann Dior[104]. Vào ngày 30 tháng 7 năm 2022, TXT trở thành nghệ sĩ K-pop đầu tiên biểu diễn tại Lollapalooza.[105]

Ngày 31 tháng 8, đĩa đơn tiếng Nhật thứ ba của TXT, "Good Boy Gone Bad" được phát hành.[106] Bao gồm phiên bản tiếng Nhật của "Good Boy Gone Bad" và hai bài hát gốc tiếng Nhật, "Hitori no Yoru" và "Kimi janaiDareka no (Ring)". "Ring" được sử dụng làm bài hát chủ đề cho chương trình Heart Signal Japan của Abema, phiên bản làm lại của chương trình thực tế Heart Signal của Hàn Quốc.[107]

2023–nay: The Name Chapter: Temptation, The Name Chapter: Freefall, chuyến lưu diễn quốc tế thứ hai, minisode 3: Tomorrow và chuyến lưu diễn quốc tế thứ ba

[sửa | sửa mã nguồn]

TXT phát hành EP thứ năm, The Name Chapter: Temptation, vào ngày 27 tháng 1 năm 2023 với bài hát chủ đề "Sugar Rush Ride".[108] Họ đã có sự trở lại vào cuối năm với full album thứ hai: The Name Chapter: Freefall vào ngày 13 tháng 10 cùng có tên bài hát chủ đề là "Chasing That Feeling". Và cũng trong năm đó, nhóm bắt đầu chuyến lưu diễn vòng quanh thế giới lần thứ hai, Act: Sweet Mirage.

Vào năm 2024 tới, nhóm đã tham dự buổi fancon đầu tiên ở Hàn và Nhật "PRESENT X TOGETHER". Sau đó, nhóm đã phát hành với EP thứ sáu, minisode 3: TOMORROW, vào ngày cá tháng Tư (tức ngày 1 tháng 4) với bài hát chủ đề mang tên "Deja vu", cũng trong năm nay, nhóm đã thông báo chuyến lưu diễn vòng quanh thế giới lần thứ ba, Act: Promise

Thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích : In đậm là trưởng nhóm

Danh sách thành viên của TXT
Nghệ danh Tên khai sinh Ngày sinh Nơi sinh Quốc tịch
Latinh Hangul Kana Latinh Hangul Kana Hanja Hán-Việt
Yeonjun 연준 ヨンジュン Choi Yeon-jun 최연준 チェ・ヨンジュン 崔然竣 Thôi Nhiên Thuân 13 tháng 9, 1999

(25 tuổi)

Hàn Quốc Seongnam, Gyeonggi-do, Hàn Quốc  Hàn Quốc
Soobin 수빈 スビン Choi Soo-bin 최수빈 チェ・スビン 崔秀彬 Thôi Tú Bân 5 tháng 12, 2000

(23 tuổi)

Hàn Quốc Ansan, Gyeonggi-do, Hàn Quốc
Beomgyu 범규 ボムギュ Choi Beom-gyu 최범규 チェ・ボムギュ 崔杋圭 Thôi Phạm Khuê 13 tháng 3, 2001 (23 tuổi) Hàn Quốc Buk-gu, Daegu, Hàn Quốc
Taehyun 태현 テヒョン Kang Tae-hyun 강태현 カン・テヒョン 姜太顯 Khương Thái Hiển 5 tháng 2, 2002 (22 tuổi) Hàn Quốc Daechi-dong, Gangnam-gu, Seoul, Hàn Quốc
Huening Kai 휴닝카이 ヒュニンカイ Kai Kamal Huening 카이 카말 휴닝 カイ・カマル・ヒュニン 休寧凱 Hưu Ninh Khải 14 tháng 8, 2002 (22 tuổi) Hoa Kỳ Honolulu, Hawaii, Hoa Kỳ  Hàn Quốc
 Hoa Kỳ

Quảng cáo

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 5 năm 2019, TXT được công bố là đại sứ mới cho thương hiệu chăm sóc da Hàn Quốc, "It's Skin".[109][110] Vào tháng 12 năm 2019, TXT được công bố là người mẫu độc quyền cho thương hiệu đồng phục học sinh Hàn Quốc, "SKOOLOOKS" cho bộ sưu tập năm 2020.[111] Vào tháng 2 năm 2021, TXT được chọn là "nhân vật chính" cho chiến dịch toàn cầu #BeMyValentine của TikTok để kỷ niệm ngày Valentine.[112] Vào tháng 3 năm 2021, nhóm được công bố là người mẫu cho thương hiệu tai nghe Nhật Bản, "GLIDiC".[113] Vào tháng 7 năm 2021, TXT được chọn làm đại sứ thương hiệu cho SMART trong chiến dịch mới mang tên "BUILD YOUR OWN GIGA". Vào tháng 8 năm 2021, TXT được công bố là người mẫu đại diện cho nhãn hiệu làm đẹp Hàn Quốc "Foreul".[114] Vào tháng 5 năm 2022, TXT được công bố là người đại diện thương hiệu toàn cầu cho hãng mỹ phẩm ma:nyo. Vào tháng 8 năm 2023, TXT được công bố là người đại diện thương hiệu toàn cầu cho hãng thời trang Dior.

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Danh sách đĩa nhạc của Tomorrow X Together
  • The Dream Chapter: Star (2019)
  • The Dream Chapter: Magic (2019)
  • The Dream Chapter: Enternity (2020)
  • Minisode1: Blue Hour (2020)
  • Still Dreaming (2021)
  • The Chaos Chapter: Freeze (2021)
  • The Chaos Chapter: Fight Or Escape (2021)
  • Chaotic Wonderland (2021)
  • Minisode 2: Thursday's Child (2022)
  • The Name Chapter: Temptation (2023)
  • The Name Chapter: Freefall (2023)
  • Minisode 3: TOMORROW (2024)
  • The Star Chapter: Sanctuary (2024)

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Kênh Ghi chú Nguồn
2019 One Dream.TXT Mnet Chương trình thực tế dựa trên TXT thực tập tại Hoa Kỳ, 8 tập [115]
2021 Playground JTBC Với Enhypen; chương trình thực tế đặc biệt về Tết Nguyên Đán, 2 tập [116]
TO DO X Tomorrow X Together JTBC2 Chương trình thực tế dựa trên TXT [117]

Chương trình truyền hình trực tuyến

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Kênh Ghi chú Nguồn
2019–nay TALK X TODAY V Live, YouTube & Weverse Chương trình thực tế dựa trên TXT, 5 mùa [118][119]
TO DO X Tomorrow X Together V Live & Weverse Chương trình thực tế dựa trên TXT [120]
2020 Weekly TXT AbemaTV Chương trình thực tế hàng tuần của Nhật Bản [121]
TALK X TODAY ZERO V Live & YouTube Chương trình thực tế dựa trên TXT trước khi ra mắt [122]
2021 TOMORROW X TOGETHER Map for "STILL DREAMING" AbemaTV Phim tài liệu Nhật Bản về quá trình chuẩn bị cho "Still Dreaming", 4 tập [123]
Smash. Restaurant Chương trình tạp kỹ hàng tuần của Nhật Bản [124]
2022 Backstage YouTube Phim tài liệu hợp tác với Enhypen [125]
Smash. Villa Chương trình tạp kỹ hàng tuần của Nhật Bản [126]

Radio

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên Kênh Ghi chú Nguồn
2019 Tomorrow X Together Show Naver NOW DJs [127]
2021 Listen EBS DJs [128]
Kiss The Radio KBS DJs (25/10–31/10) [87]

Danh sách buổi biểu diễn

[sửa | sửa mã nguồn]

World Tours

[sửa | sửa mã nguồn]
  • ACT : LOVESICK (2022)[129]
  • ACT : SWEET MIRAGE (2023)[130]
  • ACT : PROMISE (2024)

Concerts

[sửa | sửa mã nguồn]
Thời gian Tên Thành phố Quốc gia Địa điểm Nguồn
3 tháng 10 năm 2021 ACT:BOY

Toàn quốc

VenewLive [85]

Fanlive

[sửa | sửa mã nguồn]
Thời gian Tên Thành phố Quốc gia Địa điểm Nguồn
7–8 tháng 3 năm 2020 Dream X Together Seoul Hàn Quốc Bluesquare iMarket Hall [131]
6 tháng 3 năm 2021 Shine X Together [132]
5–6 tháng 3 năm 2022 Moa X Together Olympic Hall [133]

Concert Participation

[sửa | sửa mã nguồn]
Thời gian Tên Quốc gia Địa điểm Nguồn
31 tháng 12 năm 2020 2021 New Year's Eve Live presented by Weverse Hàn Quốc Weverse [134]
31 tháng 12 năm 2021 2022 Weverse Con [New Era] Ilsan, Hàn Quốc KINTEX Hall [135]
30 tháng 7 năm 2022 Lollapalooza Chicago 2022 Chicago, Hoa Kỳ Grant Park [105]
20–21 tháng 8 năm 2022 2022 Summer Sonic Festival Nhật Bản 20 tháng 8: Maishima Sonic Park, Osaka

21 tháng 8: ZOZO Marine Stadium & Makuhari Messe, Tokyo

[136]
31 tháng 12 năm 2022 2023 Dick Clark's New Year's Rockin' Eve California, Hoa Kỳ Disneyland [137]

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Danh sách giải thưởng và đề cử của Tomorrow X Together

Ghi chú

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên của Fandom: MOA (Moment Of Alwaysness)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Lee, Gyu-lee (8 tháng 3 năm 2019). “Big Hit's TXT signs with world's top label, Republic Records”. The Korea Times. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2019.
  2. ^ Herman, Tamar (ngày 23 tháng 1 năm 2019). “Big Hit Entertainment Confirms 5-Member Lineup Of New Group TOMORROW X TOGETHER”. Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2018.
  3. ^ Kim, Ye-rang (ngày 24 tháng 1 năm 2018). “BTS 동생그룹 '투모로우바이투게더' 완전체 비주얼 보니...'형 못지 않은 아우'”. Hankyung (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2018.
  4. ^ Herman, Tamar (ngày 15 tháng 1 năm 2019). “Everything We Know About Big Hit Entertainment's TXT So Far”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2018.
  5. ^ “PROFILE TOMORROW X TOGETHER Big Hit Entertainment”. Truy cập 20 tháng 1 năm 2020.
  6. ^ [HOT] TOMORROW X TOGETHER debut scene, 섹션 TV 20190311. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2019.
  7. ^ Peters, Megan (18 tháng 12 năm 2017). “BTS Founder Talks BigHit Entertainment's Next Idol Group”. Comicbook. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2019.
  8. ^ Kelley, Caitlin (30 tháng 11 năm 2018). “BTS's Label Big Hit Entertainment Plans To Debut New Boy Band In 2019”. Forbes. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2019.
  9. ^ Herman, Tamar (10 tháng 1 năm 2019). “BTS' Label Announces New Boy Band TXT: Meet the First Member, Yeonjun”. Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2019.
  10. ^ Daly, Rhian (14 tháng 1 năm 2019). “Everything we know so far about TXT, the new boyband from BTS' label BigHit Entertainment”. NME. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2019.
  11. ^ “Watch: With a glint of mischief, Beomgyu establishes himself”. Mumbai Mirror. 20 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2019.
  12. ^ Herman, Tamar (10 tháng 1 năm 2019). “BTS' Label Announces New Boy Band TXT: Meet the First Member, Yeonjun”. Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2020.
  13. ^ Sin, Mi-rae (7 tháng 2 năm 2019). “투모로우바이투게더, 3월4일 Mnet '데뷔 셀러브레이션 쇼'로 데뷔(공식입장)”. MBN (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2019.
  14. ^ “TOMORROW X TOGETHER Announces First Album 'The Dream Chapter: STAR'”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2019.
  15. ^ Seo, Byung-ki (20 tháng 2 năm 2019). “방탄소년단 동생 그룹 투모로우바이투게더, 3월 4일 Mnet '데뷔 셀러브레이션 쇼'로 데뷔”. The Korea Herald (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2019.
  16. ^ Herman, Tamar (8 tháng 3 năm 2019). “Video For TOMORROW X TOGETHER's Debut Single 'Crown' Viewed Over 15 Million Times In First 24 Hours”. Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2020.
  17. ^ Lim, So-yeon (22 tháng 4 năm 2019). “투모로우바이투게더, 해외 첫 쇼케이스 매진”. Naver (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2020.
  18. ^ “Gaon Album Chart – Week 10, 2019”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2019.
  19. ^ “Tomorrow X Together Debuts at No. 1 on Emerging Artists, World Albums & World Digital Song Sales Charts”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2019.
  20. ^ Lee, Eun-jeong (13 tháng 2 năm 2019). “투모로우바이투게더, 미국 '빌보드 200' 140위” [[Notice] Tomorrow by Together, America's Billboard 200]. Yonhap News Agency (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2020.
  21. ^ “2019 March Album Chart”. Gaon. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2020.
  22. ^ “데뷔 투모로우바이투게더, 무대 최초 공개..폭발적인 인기 상한가” [Tomorrow by Together debuts on stage for the first time]. Maeil Ilbo (bằng tiếng Hàn). 7 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2020.
  23. ^ '엠카' ITZY, 1위 추가 5관왕..투모로우바이투게더⋅Jus2 핫데뷔+박봄 컴백 예고[종합]” ['EMCA' ITZY, 1st place added 5 crowns..Tomorrow by Together, Jus2 Hot Debut + Park Bom Comeback Preview [General]]. Osen (bằng tiếng Hàn). 7 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2020.
  24. ^ Kim, Mi-lee (12 tháng 3 năm 2019). “'더쇼' TXT, 데뷔 첫 1위 영예 "응원해주시는 팬 분들께 감사해"[종합]” ['The Show' TXT, debut first place honor "Thank you fans for supporting" [General]]. Herald POP (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2019.
  25. ^ Yoo, Eun-young (14 tháng 3 năm 2019). “'엠카운트다운' 투모로우바이투게더 1위...박봄·마마무 컴백 [종합]” ['M Countdown' Tomorrow by Together # 1... Park Bom and Mamamu Comeback]. XportsNews (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2019.
  26. ^ Kim, Mi-lee (20 tháng 3 năm 2019). “'쇼챔피언' 투모로우바이투게더, 1위 3관왕...박봄·마마무 컴백 [종합]” ['Show Champion' Tomorrow by Together, 1st place crown winner Park Bom ・ Mamamu Comeback [General]]. XportsNews (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2019.
  27. ^ Glasby, Taylor (20 tháng 12 năm 2019). “Best K-Pop songs of the decade”. British GQ (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2019.
  28. ^ Tamar Herman (9 tháng 4 năm 2019). “TOMORROW X TOGETHER Announce First U.S. Showcase”. Billboard.
  29. ^ '글로벌 슈퍼루키' 투모로우바이투게더, 첫 美 6개도시 쇼케이스 전석 매진”. Newsen. 21 tháng 4 năm 2019.
  30. ^ Kim, Eun-gu (2 tháng 6 năm 2019). “투모로우바이투게더, 美 콘서트 '왕고 탱고'서 공연” [Tomorrow by Together performed at the US concert 'Wango Tango']. Edaily (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2020.
  31. ^ Lee, Min-ji (20 tháng 6 năm 2019). “투모로우바이투게더, 日 최대 패션 페스티벌 연달아 출연(공식)” [Tomorrow by Together appeared in Japan's largest fashion festival (official)]. Naver (bằng tiếng Hàn). Newsen. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2020.
  32. ^ Kim, Ju-hee (9 tháng 7 năm 2019). “'KCON 2019 NY' 5만 5천 관객의 환호 속 성료..미국 팬들 사로잡았다” ['KCON 2019 NY' wins 55,000 viewers]. Seoul Economic Daily (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2020.
  33. ^ Friedlander, Whitney (23 tháng 7 năm 2019). “Ariana Grande and Taylor Swift lead MTV VMA nominations”. CNN. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2020.
  34. ^ “투모로우바이투게더 측 "멤버 건강 상의 이유로 8월→9월 컴백 연기" [공식입장]” [Tomorrow by Together side "August → September comeback postponement for member health reasons" [Official Admission]]. Osen (bằng tiếng Hàn). 8 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2020.
  35. ^ Lee, Ho-yeon (20 tháng 8 năm 2019). “빅히트 측 "TXT, 9월→10월말 컴백 연기...태현·휴닝카이 결막염" [전문]” [Big Hit "TXT Postpones Coming Back in September Tae Hyun and Huening Kai Conjunctivitis "]. Hankook Ilbo (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2020.
  36. ^ Herman, Tamar (21 tháng 10 năm 2019). “TXT Release First LP 'Dream Chapter: Magic' Album: Watch the Magical Music Video for Single 'Run Away'”. Billboard. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2019.
  37. ^ Park, Boram (21 tháng 10 năm 2019). “TXT returns with 1st studio album 'The Dream Chapter: Magic'”. Yonhap News Agency. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2020.
  38. ^ Lee Jung-ho (1 tháng 11 năm 2019). “투모로우바이투게더, 정규 1집 가온차트 주간 앨범 차트 1위” [Tomorrow by Together, # 1 on Gaon Chart Weekly Album Chart]. Star News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2020 – qua Naver.
  39. ^ Benjamin, Jeff (30 tháng 10 năm 2019). “Tomorrow X Together Return to Top 5 of World Albums & World Digital Song Sales Charts”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2020.
  40. ^ “The 25 Best K-pop Songs of 2019: Critics' Picks”. Billboard. 29 tháng 12 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2019.
  41. ^ Glasby, Taylor (6 tháng 12 năm 2019). “The 20 best K-pop songs of 2019”. Dazed. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2019.
  42. ^ “투모로우바이투게더, 2019 AAA서 신인상 수상...4관왕 달성”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2019.
  43. ^ Lee, Ho-yeon (30 tháng 11 năm 2019). [MMA 종합] 방탄소년단, 대상 4개 석권·총 8관왕 "아미 '보라'해" [[MMA Synthesis] BTS, 4 Grand Prizes out of 8 Prizes, "ARMY we 'purple' you"]. Hankook Ilbo (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2019.
  44. ^ Park, Yoon-jin (4 tháng 12 năm 2019), [2019 마마] "올해의 가수는 방탄소년단!"...4개 대상 싹쓸이 '9관왕' [종합] [[2019 MAMA] "Artist of the Year is BTS!"...Swept 4 Daesangs 'Crowned with 9 awards'], My Daily (bằng tiếng Hàn), Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2019, truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2019
  45. ^ Jang Woo-young (4 tháng 1 năm 2020), 방탄소년단, 디지털 음원 대상...마마무‧ITZY 2관왕 (종합) [2020 골든디스크] [BTS targets digital sound source... Mamamoo and ITZY 2 Kings (General) [2020 Golden Disk]], Osen (bằng tiếng Hàn), Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2020, truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2020
  46. ^ 방탄소년단 3관왕 인기 입증, 청하·엑소·세븐틴·벤 2관왕(종합)[2020 가온차트] [Bulletproof Boy Scouts 3 crowns proved popular, Cheongha, Exo, Seventeen, Ben 2 crowns (general) [2020 Gaon Chart]]. Newsen (bằng tiếng Hàn). 8 tháng 1 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2020.
  47. ^ “슈퍼주니어, 본상 수상..."더욱 치열하게 살겠다" [2020 서울가요대상]”. XSportsNews (bằng tiếng Hàn). 30 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2020.
  48. ^ Yoon Ki-baek (22 tháng 1 năm 2020). “TXT, 일본 데뷔 첫주 오리콘 1위 기염” [TXT wins Oricon's # 1 debut in Japan]. Edaily (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2020.
  49. ^ Lee, Chang-kyu (17 tháng 1 năm 2020). 투모로우바이투게더(TXT), 일본 '뮤직 스테이션'(엠스테) 출연 확정...24일 방송서 확인 가능 [Tomorrow by Together (TXT) Confirmed to Appear in Japan's Music Station 24 day broadcast available]. Top Star News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2020.
  50. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Nhật Bản – TOMORROW X TOGETHER – MAGIC HOUR” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2020. Chọn 2020年1月 ở menu thả xuống
  51. ^ Kim, Hyo-jung (28 tháng 4 năm 2020). 투모로우바이투게더, 내달 18일 미니 2집으로 컴백 [Tomorrow by Together, Comeback with 2nd Mini Album on the 18th of next month]. Yonhap News Agency (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2020 – qua Naver.
  52. ^ Jeon, Hyojin (5 tháng 5 năm 2020). “'컴백' 투모로우바이투게더 연준·범규, '세계가 불타버린 밤, 우린' 티저 공개” ['Comeback' Tomorrow by Together Yeonjun and Beomgyu, Teaser 'The World Burned Night, We']. Sports Donga (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2020 – qua Naver.
  53. ^ 2020년 21주차 Album Chart [2020 Gaon Album Chart- Week 21] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2020.
  54. ^ Hwang, Hyejin (27 tháng 5 năm 2020). 투모로우바이투게더, 50개 아이튠즈 1위+日 오리콘 데일리-주간 앨범차트 1위 [Tomorrow by Together, #1 on 50 iTunes + Japan's Oricon Daily-Weekly Album Chart #1]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2020 – qua Naver.
  55. ^ Shim, Eon-Kyung (27 tháng 5 năm 2020). 투모로우바이투게더, 日도 알아본 '꿈의 장: ETERNITY'..오리콘 앨범 차트 정상 [Tomorrow by Together, Japan also recognized'Dream Chapter: ETERNITY'.. Oricon album chart top]. OSEN (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2020 – qua Naver.
  56. ^ a b “가온 인증(Gaon Certification)” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2020.
  57. ^ Delgado, Sara. “TXT Member Soobin Has an Exciting New Gig”. Teen Vogue (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021.
  58. ^ TOMORROW X TOGETHER、初の日本オリジナル楽曲がTVアニメ『ブラッククローバー』新OPテーマに決定 [TOMORROW X TOGETHER decides the first Japanese original song as the new OP theme for the TV anime "Black Clover"]. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 29 tháng 7 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2020.
  59. ^ 週間 シングルランキング 2020年08月31日付 (2020年08月17日~2020年08月23日) [Weekly single ranking dated August 31, 2020 (August 17, 2020-August 23, 2020)] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 31 tháng 8 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2020.
  60. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Nhật Bản – TOMORROW X TOGETHER – DRAMA” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2020. Chọn 2020年1月 ở menu thả xuống
  61. ^ Kim, Eunae (26 tháng 10 năm 2020). '컴백' 투모로우바이투게더, 오늘(26일) 새 앨범 발표..급이 다른 청량함 온다[공식] ['Comeback' Tomorrow X Together, releases a new album today (26th).. A different level of coolness is coming [Official]]. OSEN (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2020 – qua Naver.
  62. ^ 2020년 44주차 Album Chart [Gaon Album Chart – Week 44, 2020] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2020.
  63. ^ Choi, Hee-jae (2 tháng 11 năm 2020). “'자체 신기록' 투모로우바이투게더, 새 앨범 '블루 아워' 첫 주 판매량 30만장 돌파” ['New Self Record' Tomorrow X Together's new album 'Blue Hour' surpasses 300,000 copies in first week sales]. Xports News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2020 – qua Naver.
  64. ^ “TXT debuts at No. 25 on Billboard 200 with latest EP”. The Korea Herald. 18 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2020.
  65. ^ Oh, Boram (2 tháng 11 năm 2020). “투모로우바이투게더, 오리콘 일간·주간 앨범차트 동시 석권” [Tomorrow by Together tops Oricon Daily and Weekly Album Charts at the same time] (bằng tiếng Hàn). Yonhap News Agency. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2020 – qua Naver.
  66. ^ Hwang, Hye-jin (10 tháng 12 năm 2020). 방탄소년단, 11월 가온 월간차트 3관왕 싹쓸이 '임영웅 2관왕' [BTS, triple sweep on Gaon's Monthly Charts in November 'Lim Young-woong two wins'.]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2020.
  67. ^ Kim, So-yeon (23 tháng 11 năm 2020). “TXT, '라이브온' OST 첫 주자로 나선다” [TXT,'Live On' OST First Runner]. Hankyung (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2020 – qua Naver.
  68. ^ “Watch: TXT's Yeonjun Makes Surprise Appearance In "Live On" Finale Preview”. Soompi (bằng tiếng Anh). 29 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
  69. ^ Tomorrow X Togetherの日本1stアルバム発売決定 [Tomorrow X Together's 1st album in Japan will be released]. Natalie (bằng tiếng Nhật). 23 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2020.
  70. ^ “「ワールドトリガー」主題歌をTOMORROW X TOGETHER、ED曲を神はサイコロを振らないが担当” [World Trigger theme song by TOMORROW X TIGETHER] (bằng tiếng Nhật).
  71. ^ “週間 アルバムランキング 2021年02月01日付 (2021年01月18日~2021年01月24日)” [Weekly Album Chart dated February 1, 2021 (January 18, 2021 ~ January 24, 2021)]. Oricon (bằng tiếng Nhật).
  72. ^ “一般社団法人 日本レコード協会”. www.riaj.or.jp. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2021. Select 2021年1月 on the drop-down menu
  73. ^ Park, Yoonjin. “투모로우바이투게더, 日 정규앨범으로 美 빌보드 메인 차트 진입” [Tomorrow X Together enters US Billboard main chart with Japanese full album] (bằng tiếng Hàn).
  74. ^ Hwang, Hye-jin (22 tháng 4 năm 2021). “빅히트 뮤직 측 "투모로우바이투게더 5월 말 컴백 확정"(공식)”. Newsen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2021.
  75. ^ Chu, Seung-hyun (30 tháng 4 năm 2021). “투모로우바이투게더, 5월 31일 정규 2집으로 컴백”. Sedaily (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  76. ^ Lim, Jong-myung (7 tháng 5 năm 2021). 투모로우바이투게더 새 앨범, 6일만에 선주문 52만장 [Tomorrow X Together new album, pre-order 520,000 copies in 6 days]. Newsis (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2021 – qua Naver.
  77. ^ 기자, 최희재. “투모로우바이투게더, 신보 선주문량 70만장 돌파...자체 기록 경신 [공식입장]”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
  78. ^ Yonhap (14 tháng 6 năm 2021). “TXT soars to No. 5 on Billboard main albums chart”. The Korea Herald (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
  79. ^ “TOMORROW X TOGETHER、海外男性アーティスト2組目となる4作連続アルバム1位【オリコンランキング】”. ORICON NEWS. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
  80. ^ 지민경. “투모로우바이투게더, '멸망' OST '널 보면 시간이 멈춰 어느 순간에도' 참여 [공식]”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
  81. ^ “news”.
  82. ^ “一般社団法人 日本レコード協会”. www.riaj.or.jp. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
  83. ^ “CIRCLE CHART - 써클차트”. circlechart.kr (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
  84. ^ Mamo, Heran; Mamo, Heran (17 tháng 8 năm 2021). “TOMORROW X TOGETHER Release 'The Chaos Chapter: Fight or Escape' Album, Drop 'LO$ER=LOVER' Video: Watch”. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
  85. ^ a b “TXT to hold their first-ever online concert 'ACT:BOY', here's what you need to know”. TXT to hold their first-ever online concert 'ACT:BOY', here's what you need to know | Bandwagon | Music media championing and spotlighting music in Asia. (bằng tiếng Anh). 10 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
  86. ^ 기자, 강민경. “투모로우바이투게더, 첫 단독 콘서트 성료 "잊지 못할 시간"”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
  87. ^ a b “투모로우바이투게더, '키스 더 라디오' 스페셜 DJ 출격[공식입장]”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
  88. ^ Inc, Natasha. “TOMORROW X TOGETHER新作リード曲のフィーチャリングゲストはYOASOBI幾田りら”. 音楽ナタリー (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
  89. ^ “らせんの迷宮-遺伝子捜査-”, Wikipedia (bằng tiếng Nhật), 25 tháng 8 năm 2022, truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023
  90. ^ “TOMORROW X TOGETHER、日本オリジナルの新曲「Ito」がドラマ「らせんの迷宮~DNA科学捜査~」オープニングテーマに決定!GReeeeNが書き下ろし”. Kstyle. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
  91. ^ Nast, Condé (22 tháng 11 năm 2021). “TOMORROW X TOGETHERがメン・オブ・ザ・イヤー・ポップ・アイコン賞を受賞!──「GQ MEN OF THE YEAR 2021」発表!”. GQ JAPAN (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
  92. ^ Juvet, Aedan (9 tháng 12 năm 2021). “TOMORROW X TOGETHER”. EUPHORIA. (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
  93. ^ Lee, Jae-Hoon (18 tháng 1 năm 2022). 방탄소년단·엔하이픈·투바투 세계관, 얼마나 녹여냈나...하이브웹툰 보니 [BTS·ENHYPEN·TUBATU's worldview, how much they melted...Hybe Webtoon]. Newsis (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
  94. ^ '인기가요' 노정의X서범준X연준, 새 MC 발탁[공식]”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
  95. ^ 기자, 황소영. “[단독] TXT 연준·노정의·서범준, SBS '인기가요' 新MC 낙점”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
  96. ^ Hwang, You-mee (23 tháng 3 năm 2022). “[Today's K-pop] Brave Girls thank fans with 6th EP”. The Korea Herald. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
  97. ^ Hwang, Hye-jin (6 tháng 4 năm 2022). “빅히트 뮤직 측 "투모로우바이투게더 5월 초 컴백 준비 중"[공식]”. Newsen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2022.
  98. ^ Yoon, Sang-geun (14 tháng 4 năm 2022). “투모로우바이투게더, 5월 9일 미니앨범 컴백 확정[공식]”. Star News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2022.
  99. ^ Kim, Ye-na (20 tháng 4 năm 2022). “'내달 컴백' 투모로우바이투게더, 미니 4집 선주문 81만장”. Yonhap News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2022.
  100. ^ “투모로우바이투게더, 미니 4집 선주문량 144만장 돌파...자체 최고 기록”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
  101. ^ 윤기백. “TXT, 신보 발매 하루 만에 91만장 판매고”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
  102. ^ “TOMORROW X TOGETHER”. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
  103. ^ “TOUR | TOMORROW X TOGETHER | BIGHIT MUSIC”. ibighit.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
  104. ^ 스타뉴스 (22 tháng 7 năm 2022). “투모로우바이투게더X이안 디올, 신곡 발표..Z세대 대표 가수 만남”. 스타뉴스 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
  105. ^ a b Daly, Rhian (31 tháng 7 năm 2022). “Tomorrow X Together make history as first K-pop act to perform at Lollapalooza”. NME (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
  106. ^ Inc, Natasha. “TOMORROW X TOGETHER日本3rdシングル発売、2年7カ月ぶり来日ショーケースも決定”. 音楽ナタリー (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
  107. ^ “TOMORROW X TOGETHER、日本初の自作曲が『HEART SIGNAL JAPAN』主題歌に”. BARKS (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
  108. ^ star, Y. T. N. (15 tháng 12 năm 2022). “투모로우바이투게더, 1월 27일 '이름의 장: TEMPTATION' 발매”. YTN star (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
  109. ^ Sung Min-ji (22 tháng 4 năm 2019). “BTS 동생그룹 투모로우바이투게더, 잇츠스킨 '새 얼굴'” [BTS brother group Tomorrow by Together, It's skin 'new face']. Naver (bằng tiếng Hàn). Newsis. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2020.
  110. ^ Sharma, Jeena (31 tháng 5 năm 2019). “K-Pop Band TXT Is the New Face of It's Skin”. Paper. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2020.
  111. ^ Kim Soo-Kyung (2 tháng 12 năm 2019). “투모로우바이투게더, 스쿨룩스 교복입고 '건강한 소년미' 발산” [TOMORROW X TOGETHER radiates 'healthy boyishness' in SKOOLOOKS uniform]. slist (bằng tiếng Hàn). SINGLE LIST. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  112. ^ Lee Min-ji (5 tháng 2 năm 2021). “투모로우바이투게더, 틱톡 밸런타인 캠페인 주인공 발탁” [TOMORROW X TOGETHER selected for Tiktok Valentine campaign]. Naver (bằng tiếng Hàn). Newsen. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2021.
  113. ^ “TOMORROW X TOGETHER、日本のオーディオブランド「GLIDiC」のモデルに抜擢...スペシャルサイトがオープン” [TOMORROW X TOGETHER selected as models for Japanese audio brand "GLIDiC"... Special site opened] (bằng tiếng Nhật).
  114. ^ “Z세대 취향 저격 투모로우바이투게더(TXT), 뷰티 브랜드 '포을' 모델로 발탁” [TOMORROW X TOGETHER was selected as models for beauty brand "Foreul"]. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2021.
  115. ^ Park, So-yeon (13 tháng 5 năm 2019). “투모로우바이투게더, 첫 단독 리얼리티 'ONE DREAM. TXT' 6월 방송” [Tomorrow by Together, the first exclusive reality 'ONE DREAM. TXT 'June Broadcast]. Exsport News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2020.
  116. ^ “투모로우바이투게더XENHYPEN, 설 특집 예능 동반 출연”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2021.
  117. ^ Park, Seo-yeon. “방탄소년단·세븐틴·투모로우바이투게더, 콘텐트 10주 특집 편성..JTBC2 방송” [BTS, Seventeen, TXT, 10 weeks of content specially organized, broadcast by JTBC2] (bằng tiếng Hàn).
  118. ^ Lee, Ho-yeon (7 tháng 3 năm 2019). “투모로우바이투게더, 첫 리얼리티 'Talk X Today'로 소통 행보” [Tomorrow by Together, the first reality 'Talk X Today']. Hankook Ilbo (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2020.
  119. ^ “투모로우바이투게더, 26일 리얼리티 'Talk X Today' 시즌2 공개 [공식]” [Tomorrow by Together, Reality 'Talk X Today' Season 2 released on May 26 [Official]]. Osen (bằng tiếng Hàn). 23 tháng 8 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2020.
  120. ^ Moon, Wan-sik. “투모로우바이투게더, 'TO DO X TOMORROW X TOGETHER'에서 완벽 리듬감..리듬에 푹~” [Tomorrow by Together, perfect rhythm in'TO DO X TOMORROW X TOGETHER'...] (bằng tiếng Hàn).
  121. ^ “『週活!TOMORROW X TOGETHER』、2ndシーズンがスタート” ["Weekly! TOMORROW X TOGETHER ", 2nd season starts] (bằng tiếng Nhật).
  122. ^ Field, Sonya. “TXT pre-debut days: 10 things we learned from 'TALK X TODAY: ZERO'”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2021.
  123. ^ “TOMORROW X TOGETHERのドキュメンタリーをABEMAで独占配信、アルバムの制作に密着” [Exclusive distribution of TOMORROW X TOGETHER documentary on ABEMA, closely related to album production] (bằng tiếng Nhật).
  124. ^ Inc, Natasha. “TOMORROW X TOGETHERが特別なレストランでおもてなし、smash.オリジナル動画本日配信スタート(写真13枚、メイキングカットあり)”. 音楽ナタリー (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
  125. ^ “투모로우바이투게더·엔하이픈, 역대급 컬래버 비하인드..다큐 티저 공개”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
  126. ^ Inc, Natasha. “TOMORROW X TOGETHERと1泊2日のリフレッシュ旅へ、smash.第2弾コンテンツ今夜配信(写真8枚)”. 音楽ナタリー (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
  127. ^ “네이버, 라이브 오디오 스트리밍 서비스 'NOW' 출시..화려한 호스트 라인업”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2021.
  128. ^ “투모로우바이투게더, 청소년 라디오 EBS '경청' DJ 발탁 [공식입장]”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2021.
  129. ^ “투모로우바이투게더, 7월 첫 월드 투어 개최...글로벌 광폭 행보 [공식입장]”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
  130. ^ “Tomorrow X Together to start world tour 'Act: Sweet Mirage' in March”. koreajoongangdaily.joins.com (bằng tiếng Anh). 16 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
  131. ^ 김나영. “투모로우바이투게더, 첫 '팬라이브' 생중계...모아(MOA)와 함께한 특별한 시간”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
  132. ^ 우빈. “투모로우바이투게더의 특별한 시간, 3월 6일 팬라이브 개최”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
  133. ^ “moaxtogether”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
  134. ^ “Weverse to hold New Year's Eve Live Concert featuring Big Hit Labels artists - BTS, TXT, GFRIEND, ENHYPEN, and more”. Weverse to hold New Year's Eve Live Concert featuring Big Hit Labels artists - BTS, TXT, GFRIEND, ENHYPEN, and more | Bandwagon | Music media championing and spotlighting music in Asia. (bằng tiếng Anh). 2 tháng 12 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
  135. ^ “하이브, 31일 '2022 Weverse Con' 개최..저스틴 비버→세븐틴-TXT 출연[공식]”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
  136. ^ Inc, Natasha. “【ライブレポート】3年ぶり開催「サマソニ」幕張に10万人動員!The 1975やKing Gnu、TXT、ワンオクら熱演(写真65枚)”. 音楽ナタリー (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
  137. ^ Mier, Tomás; Mier, Tomás (6 tháng 12 năm 2022). “Ciara, Tomorrow x Together, Aly & AJ, and More to Perform at 'New Year's Rockin' Eve' 2023”. Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Website chính thức
  • Tomorrow X Together trên Facebook
  • Tomorrow X Together trên Instagram
  • Tomorrow X Together trên Twitter (tiếng Hàn)
  • Tomorrow X Together trên Twitter (tiếng Nhật)
  • Tomorrow X Together trên Twitter
  • Kênh Tomorrow X Together trên YouTube
  • TXT[liên kết hỏng] trên V Live
  • TXT trên Sina Weibo
  • TXT trên Youku
  • TXT trên Weverse
  • x
  • t
  • s
Tomorrow X Together
  • Soobin
  • Yeonjun
  • Beomgyu
  • Taehyun
  • Huening Kai
Album phòng thu
Tiếng Hàn
  • The Dream Chapter: Magic
  • The Chaos Chapter: Freeze
Tiếng Nhật
  • Still Dreaming
Album tái phát hành
  • The Chaos Chapter: Fight or Escape
Mini album
Tiếng Hàn
  • The Dream Chapter: Star
  • The Dream Chapter: Eternity
  • Minisode1: Blue Hour
  • Minisode 2: Thursday's Child
  • Minisode 3: Tomorrow
Tiếng Nhật
  • Chaotic Wonderland
Đĩa đơn
  • "Crown"
Lưu diễn
  • Act: Lovesick
Bài viết liên quan
  • Big Hit Music
  • Republic Records
  • Trang Commons Hình ảnh
  • Danh sách đĩa nhạc
  • Giải thưởng và đề cử
  • x
  • t
  • s
Big Hit Music
  • Danh sách đĩa nhạc
Điều hành
  • Bang Si-hyuk (người sáng lập)
Nghệ sĩ
Solo
  • Lee Hyun
  • RM
  • Agust D
  • J-Hope
Nhóm nhạc
  • BTS
  • Tomorrow X Together
Bài viết liên quan
  • Hybe Corporation
Thể loại Thể loại

Từ khóa » Tubatu Txt Là Gì