Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tôn Hồng Lôi 孙红雷
Sinh
16 tháng 8, 1970 (54 tuổi)Đạo Lý, Hắc Long Giang, Cáp Nhĩ Tân, Trung Quốc
Dân tộc
Người Hán
Trường lớp
Học viện Hý kịch Trung ương (Khoa Thanh Nhạc) (1995-1997) [1],
Nghề nghiệp
Diễn viên
Năm hoạt động
1998-nay
Người đại diện
Nguyên Bảo Bắc Kinh BaiYu Stars (Âm nhạc)
Phối ngẫu
Vương Tuấn Địch (m.2014)
Con cái
Addy
Tôn Hồng Lôi (sinh ngày 16 tháng 8 năm 1970 tại Cáp Nhĩ Tân, Hắc Long Giang) là một diễn viên Trung Quốc, tốt nghiệp trường Học viện Hý kịch Trung ương năm 1997, cùng năm trở thành diễn viên chính thức của Viện kịch nói Quốc gia Trung Quốc. Với vai chính trong vở ca kịch Ba xu tiền, Tôn Hồng Lôi nhận giải thưởng Mai Hoa – giải thưởng cao quý nhất của thể loại kịch nói. Năm 1999, sau khi tham gia bộ phim Đường về nhà của đạo diễn Trương Nghệ Mưu, chính thức bắt đầu sự nghiệp diễn xuất. Trong 10 năm tiếp theo, anh lần lượt hợp tác với Từ Khắc, Phùng Tiểu Cương, Trần Khải Ca và nhiều đạo diễn nổi tiếng khác. Tôn Hồng Lôi là "Thị đế tam đại" (tức người đạt Thị đế ở cả 3 giải thưởng truyền hình danh giá Phi thiên, Bạch Ngọc Lan, Kim Ưng) thứ 3 của Trung Quốc sau Vương Chí Văn và Trương Quốc Lập.
Sau bốn năm làm việc trong cơ quan nhà nước, Tôn Hồng Lôi quyết định ra ngoài làm việc cho công ty điện ảnh Nguyên Bảo Bắc Kinh của đạo diễn nổi tiếng Triệu Bảo Cương tại Bắc Kinh. Kể từ đó, Lôi có nhiều cơ hội được góp mặt trong những bộ phim điện ảnh nổi tiếng. Tôn Hồng Lôi chứng minh thực lực diễn xuất của bản thân qua từng vai diễn, khẳng định vị thế của một diễn viên có nền tảng tốt và dày dặn kinh nghiệm. Tuy không có vẻ bề ngoài đẹp trai xuất chúng như các diễn viên nam mới nổi những năm gần đâu, nhưng Tôn Hồng Lôi được người hâm mộ nhận xét là có vẻ đẹp đậm phong cách Trung Quốc. Hồng Lôi phù hợp đóng những nhân vật mạnh mẽ, khí thế anh hùng, chính bởi vậy Tôn Hồng Lôi thường được đạo diễn lựa chọn cho những bộ phim đề tài chính kịch, hành động.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]
Tôn Hồng Lôi sinh ra tại Cáp Nhĩ Tân. Phụ thân Tôn Chấn Sơn là một vị giáo viên triết học, mẫu thân Chu Phượng Cầm đã qua đời, Tôn Hồng Lôi còn có hai người anh trai.
Thích khiêu vũ, khi còn đi học, Hồng Lôi thường bỏ học và đi khiêu vũ tại Khu thanh niên Cáp Nhĩ Tân vào ban đêm. Năm 1988, Tôn Hồng Lôi đến Trùng Khánh để tham gia Cuộc thi Breakdance toàn quốc lần thứ hai và giành giải nhì, sau cuộc thi, Tôn Hồng Lôi được phát hiện bởi Nhà hát Kịch và Vũ kịch Quốc gia Trung Quốc và tham gia Đoàn nghệ thuật ngôi sao Breakdance Trung Quốc [2].
Ngày 22 tháng 5 năm 1995, Tôn Hồng Lôi tham dự kỳ thi tại Học viện Hỳ kịch Trung ương. Vì không chuẩn bị trước, được thông báo rằng chỉ có các khoa diễn xuất và âm nhạc. Khoa nhạc kịch có yêu cầu rất cao đối với các ứng cử viên, nên Tôn Hồng Lôi bắt đầu giảm cân. Một tháng trôi qua, Tôn Hồng Lôi giảm được 36 cân, trong năm đó hơn 700 thí sinh thi vào Khoa nhạc kịch, chỉ có Tôn Hồng Lôi được chọn.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]
Năm 1987, tại cuộc thi Breakdance tỉnh Hắc Long Giang, Tôn Hồng Lôi đã giành giải nhất chung cuộc. Đến năm 1988, anh giành vị trí thứ hai tại giải đấu cấp quốc gia.
1995 - 1997, Tôn Hồng Lôi theo học tại Học viện Hý kịch Trung ương.
Năm 1999, đóng vai chính trong bộ phim Đường về nhà của đạo diễn Trương Nghệ Mưu, chính thức bước chân vào nghiệp diễn.
Năm 2000, tham gia bộ phim Như sương như mưa lại như gió.
Năm 2001, anh cùng công ty Nguyên Bảo Bắc Kinh ký kết hợp đồng.
Năm 2005, tham gia bộ phim Thất kiếm của đạo diễn Từ Khắc cùng với Lê Minh, Trương Tịnh Sơ và Chân Tử Đan.
Từ 2015 - 2017, cùng với Huỳnh Lỗi, Hoàng Bột, Vương Tấn (diễn viên), La Chí Tường và Trương Nghệ Hưng tham gia chương trình Thử thách cực hạn của đài Đông Phương.
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]
Năm 2009, Tôn Hồng Lôi công khai có bạn gái. Đến ngày 1 tháng 10 năm 2014, Tôn Hồng Lôi thông báo kết hôn với Vương Tuấn Địch trên trang cá nhân.
Phim
[sửa | sửa mã nguồn]
Truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]
Năm
Tên
Vai
Ghi chú
2000
Không yên bình
Người lính
2001
Gia đình cảnh sát
Lưu Kiến Thiết
Mãnh đất tinh khiết
Nham Cương
Mặt trời chưa xuống núi
Lô Tẩy Hà
Như sương như mưa lại như gió
A Lai
Quay lưng lại
Trình Giang
2002
Đằng sau vẻ hào quang
Cao Cẩm Lâm
2003
Chinh phục
Lưu Hoa Cường
Quân ca liệu lượng
Cao Đại Sơn
Không hạnh phúc
Trần Ngôn
2004
Tôi không phải là anh hùng
Trần Phi
2006
Bán lộ phu thê
Quản Quân
Phạm phủ đại viện
Quách Thải Tam
Đao phong 937
Trịnh Thụ Sâm
2007
Đại công tượng
Giáo xứ Dương
2008
Làm ơn nghe điện thoại
Vương Hào
Tiềm phục
Dư Đắc Thành
2009
Con đường chúng tôi đã qua
Dương Lập Thanh
2011
Nam nhân bang
Cố Tiểu Bạch
2014
Nhất đại kiều hùng
Hà Phụ Đường
Tham gia sản xuất [3]
Bác sĩ thanh niên
Lưu Nhất Bạch
Cameo
Hai xạ thủ
Tặc Cửu
2016
Người đàn ông tuyệt vời
Lục Viễn
Chỉ đạo nghệ thuật (Part-time)
2017
Trường săn
Lưu Lượng Thể
Cameo
2018
Hóa hí nhất xúy
Web drama
2019
Cùng cha đi học
Hoàng Thành Đống
Chỉ đạo nghệ thuật (Part-time)
2020
Tân thế giới
Kim Hải
Chỉ đạo nghệ thuật (Part-time)
2021
Tảo hắc phong bạo
Lý Thành Dương
Điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]
Năm
Tên
Vai
Ghi chú
1999
Đường về nhà
Con cái
Cảnh sát thế gia
Lưu Kiến Thiết
2000
Thời gian hạnh phúc
Hành khách
Thời gian hà quang
Không rõ thời gian ra mắt
2003
Chuyến tàu tình yêu
Trương Cường
2004
Tôi điên vì ai
Đường Đại Hưng
2005
Người nắp cống
Đại Hưng
Thất kiếm
Phong hỏa liên thành
2007
Thượng Hải Hồng Mỹ Lệ
Luật sư
Cửa thiên đường
A Hồng
Người Mông Cổ
Trát Mộc Hợp
Thiết tam giác
Mạc Trung Nguyên
2008
Người cứng rắn
Tình địch
Mai Lan Phương
Khâu Như Bạch
2009
Đại nghiệp kiến quốc
Phóng viên
Yểu điệu thân sĩ
Tằng Thiên Cao
Tam thương phách án kinh kỳ
Trương Tam
2010
Quyết chiến Sát Mã trấn
Đường Cao Bằng
Phi thành vật nhiễu 2
Lý Hương Sơn
2011
Chiến Quốc
Tôn Tẫn
2012
Em đồng ý
Dương Niên Hoa
Tội phạm biên giới
Buôn lậu ma túy
2013
Độc chiến
Trương Lôi
Công lý thép
Lâm Thái
2014
Một bước đi
Phó Kinh Niên
2015
Lớp học thiếu niên
Chu Trí Dong
2016
Thử thách cực hạn - Kho báu hoàng gia
Tôn Hồng Lôi / Nhan Vương
2021
Thị thần lệnh
Hải Phường Chủ
Lồng tiếng
Kịch nói
[sửa | sửa mã nguồn]
Năm
Tên
Vai
Ghi chú
1997
Mèo muốn trở thành người
Câu chuyện Quận Tây
Cảnh sát trưởng
Toàn bộ người Bắc Kinh
1999
Danh dự của Mr.Schultz
Curie
[4]
2000
Ba xu tiền
Chủ nhóm ăn xin
2001
Vườn ngoài trời
Richard
2010
Bốn thế hệ
Người kể chuyện
[5]
Chương trình truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]
17 tháng 11 năm 2008, tham gia chương trình ''Lỗ Dự có hẹn".
19 tháng 11 năm 2008, tham gia chương trình "Thiên hạ nữ nhân".
2015 - 2017, cùng với Huỳnh Lỗi, Hoàng Bột, Vương Tấn, La Chí Tường và Trương Nghệ Hưng tham gia chương trình ''Thử thách cực hạn'' của đài Đông Phương.
9 tháng 4 năm 2017 - 17 tháng 11 năm 2017, khách mời đặc biệt trong chương trình "Hướng về cuộc sống" trên Hồ Nam TV.
29 tháng 4 năm 2018 - 15 tháng 7 năm 2018, khách mời đặc biệt trong chương trình "Hướng về cuộc sống"
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]
Năm
Lễ trao giải
Giải thưởng
Tác phẩm
Ghi chú
1997
Bộ Văn hóa trao tặng
Trình diễn Kịch xuất sắc nhất
1999
Bộ Văn hóa trao tặng
Trình diễn Kịch xuất sắc nhất
2000
Giải Mai Hoa - Sân khấu Opera Trung Quốc
Màn trình diễn xuất sắc nhất
2003
LHP Sinh viên Bắc Kinh lần thứ 10
Nam chính xuất sắc nhất
Chuyến tàu tình yêu
[6]
Sohu ngành công nghiệp giải trí 2003
Mười nghệ sĩ hàng đầu trong năm
2004
Top 10 phim truyền hình nghệ thuật Trung Quốc
Top 10 diễn viên được hoan nghênh nhất
Giải Kim Ưng
Nam diễn viên được yêu thích nhất
Đề cử
2005
Nam phương thịnh điển
Diễn viên có mị lực nhất
2006
Phim truyền hình giải trí đại điển
Nam chính xuất sắc nhất
2007
Lễ hội ngôi sao Tencent
Nam diễn viên được hoan nghênh nhất
Liên hoan phim truyền hình Thượng Hải lần thứ 13
Nam diễn viên xuất sắc nhất
Bán lộ phu thê
[7]
2008
Đại hội nghệ thuật truyền hình Trung Quốc lần 4
Top 10 diễn viên
Lễ hội ngôi sao Tencent
Diễn viên có đột phá nhất năm
Diễn viên của năm
Đại điển thường niên
Nam chính xuất sắc
LHP điện ảnh Châu Á lần 2
Nam phụ xuất sắc nhất
Người Mông Cổ
[8]
2009
Khảo sát sự hài lòng của công chúng Trung Quốc hàng năm
Người nổi tiếng trình diễn xuất sắc nhất
LHP Bắc Kinh lần 2
Nam diễn viên xuất sắc nhất
LHP Đông Phương
Diễn viên của năm
Giải Bạch Ngọc Lan lần thứ 15
Nam diễn viên xuất sắc nhất
Tiềm phục
[9]
Giải Phi thiên lần thứ 27
[10]
2010
Giải Kim Ưng lần thứ 8
Nam diễn viên xuất sắc nhất
[11]
Nam diễn viên có nhân khí nhất
2013
LHP quốc tế Trung Quốc - London lần thứ nhất
Nam diễn viên xuất sắc nhất
Công lý thép
2015
LHP Deasang Hàn Quốc lần thứ 52
Nam diễn viên hải ngoại xuất sắc nhất
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]
^ “孙红雷生活中比女人还女人”. Sina (bằng tiếng Trung).
^ “孙红雷靠霹雳舞出道 美女特工真人现身(图)”. Sina (bằng tiếng Trung).
^ “孙红雷炮轰土豪资方 自曝曾遭烂戏强奸”. Sina (bằng tiếng Trung).
^ “与《居里夫妇》约会”. Eastday (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2003. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2018.
^ “《四世同堂》殷桃出演女特务 黄磊秦海璐加盟”. Sina (bằng tiếng Trung).
^ “北京大学生电影节奖项揭晓 葛优周迅巩俐最受欢迎”. Sina (bằng tiếng Trung).
^ “白玉兰奖今晚揭晓 《半路夫妻》成就孙红雷(图)”. Sina (bằng tiếng Trung).
^ “图文:孙红雷凭《蒙古王》夺得最佳男配角奖”. Sina (bằng tiếng Trung).
^ “第十五届上海电视节昨闭幕 《潜伏》揽三奖”. Sina (bằng tiếng Trung).
^ “飞天奖揭晓 孙红雷张国立同获优秀男演员奖”. Sina (bằng tiếng Trung).
^ “孙红雷金鹰节独揽三奖 《潜伏》后成大满贯视帝”. 163.com (bằng tiếng Trung).
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]
Tôn Hồng Lôi LoveHKFilm
Tôn Hồng Lôi trên Sina Weibo
Tôn Hồng Lôi trên IMDb
x
t
s
Giải Phi thiên cho Nam diễn viên xuất sắc
Thập niên 1980
Điền Thành Nhân, Vị Bắc Nguyên (1984)
Trần Kiếm Phi (1985)
Lý Pháp Tằng (1986)
Hầu Vĩnh Sinh (1987)
Lý Bảo Điền (1988)
Trần Đạo Minh (1989)
Thập niên 1990
Nghiêm Tường (1990)
Trần Đạo Minh (1991)
Cao Tường (1992)
Cao Minh (1993)
Vương Chí Văn (1994)
Bào Quốc An (1995)
Đào Trạch Như (1996)
Trương Phong Nghị (1997)
Ngụy Khải Minh, Trương Hoa (1998)
Tiêu Hoảng, Ngô Nhược Phù (1999)
Thập niên 2000
Đường Quốc Cường, Đỗ Vũ Lộ (2000)
Lương Quang Hoa, Dương Thụ Lâm (2001)
Đường Quốc Cường, Tôn Hải Anh (2002)
Lý Bảo Điền, Cao Minh, Trình Dục (2003)
Trần Kiến Bân, Hầu Dũng (2004)
Trần Bảo Quốc, Trương Phong Nghị (2005)
Lý Ấu Bân, Vương Ngũ Phúc (2007)
Tôn Hồng Lôi, Trương Quốc Lập (2009)
Thập niên 2010
Trần Bảo Quốc, Hoàng Chí Trung (2011)
Trương Gia Dịch, Tôn Duy Dân (2013)
Trần Bảo Quốc (2015)
Trương Đồng (2017)
Thập niên 2020
Hà Băng (2020)
Vương Chí Phi (2022)
x
t
s
Giải Bạch Ngọc Lan cho Nam diễn viên xuất sắc
Thập niên 1980
N/A (1986)
Christopher Walken (1988)
Thập niên 1990
James Woods (1990)
Giang Bình Khoan (1992)
Tôn Mẫn (1994)
Vương Chí Văn (1996)
Christopher Walken (1998)
Thập niên 2000
Giampaolo Letta (2000)
Itō Atsushi (2002)
Lâm Minh Viễn (2004)
Richard Gabriel (2005)
Ray Winstone (2006)
Tôn Hồng Lôi (2007)
Trương Quốc Lập (2008)
Tôn Hồng Lôi (2009)
Thập niên 2010
Hoàng Chí Trung (2010)
Trương Gia Dịch (2011)
Hoàng Hải Ba (2012)
Trương Gia Dịch (2013)
Vương Chí Văn (2014)
Trần Bảo Quốc (2015)
Hồ Ca (2016)
Trương Dịch (2017)
Hà Băng (2018)
Nghê Đại Hồng (2019)
Thập niên 2020
Trần Bảo Quốc (2020)
Vu Hòa Vỹ (2021)
Tiêu đề chuẩn
BIBSYS: 12024544
BNE: XX4842207
BNF: cb15880072r (data)
GND: 1064191134
ISNI: 0000 0001 1934 8515
LCCN: no2003031805
NKC: xx0165151
NTA: 315388285
SUDOC: 067118607
VIAF: 56948042
WorldCat Identities (via VIAF): 56948042
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Tôn_Hồng_Lôi&oldid=68330554” Thể loại: