Tôn Thất – Wikipedia Tiếng Việt

Đừng nhầm lẫn với họ TônBài này viết về họ Tôn Thất. Đối với "Tông thất" với nghĩa Hoàng tộc, xem Hoàng tộc.
Tôn Thất
Tiếng Việt
Chữ Quốc ngữTôn Thất
Hán-Nôm尊室
Tôn Nữ
Tiếng Việt
Chữ Quốc ngữTôn Nữ
Hán-Nôm尊女

Tôn Thất (chữ Hán: 尊室) và Tôn Nữ (chữ Hán: 尊女) là một họ ở Việt Nam, vốn là các danh hiệu đặt cho các hậu duệ Hoàng tộc nhà Nguyễn. Trong khi Tôn Thất được đặt cho nam giới không thuộc nhánh thừa kế là Nguyễn Phúc, Tôn Nữ được đặt cho nữ giới trong dòng tộc bất kể thuộc nhánh Nguyễn Phúc hay không. Do sự chuyển biến của lịch sử Việt Nam trong giai đoạn thế kỷ 19-20, Tôn ThấtTôn Nữ dần được tách khỏi họ Nguyễn và trở thành một họ độc lập. Gia đình mang họ Tôn Thất, thường sẽ đặt tên con trai theo họ Tôn Thất và con gái theo họ Tôn Nữ.

Nhiều người Việt hiện nay hay hiểu nhầm họ Tôn Thất (尊室) cùng Tôn Nữ (尊女) là cùng là cùng một họ với họ Tôn (孫), do chữ Quốc ngữ chỉ có thể biểu âm, không biểu nghĩa rõ ràng như chữ Hán và chữ Nôm,[1] cùng với tính chất họ người Việt Nam hầu hết là đơn âm. Trường hợp hiểu nhầm đã xảy ra ngay cả với gia đình mang họ này (như trong gia đình giáo sư Tôn Thất Bách, ông có một người con gái được đặt tên là là Tôn Nữ Hiếu Thảo, nhưng lại có người con trai được đặt tên là Tôn Hiếu Anh).

Khái quát nguồn gốc

[sửa | sửa mã nguồn]

Họ Tôn Thất

[sửa | sửa mã nguồn]

Ban đầu danh hiệu được đặt Tông Thất, với chữ "Tông" (宗) trong từ "tổ tông". Tuy nhiên do kỵ tên huý vua Thiệu Trị, nên Nhà Nguyễn đã đổi sang dùng chữ Tôn.

Họ Tôn Thất được vua Minh Mạng đặt cho con cháu của các Chúa Nguyễn (vốn là họ Nguyễn Phúc), từ Nguyễn Hoàng đến Nguyễn Phúc Thuần, mỗi Chúa là hệ tổ của một hệ. Hệ bao gồm Chúa và các anh em trai của Chúa, hậu duệ của các hệ là hậu duệ của các anh em trai của Chúa. Có tất cả 9 hệ nhưng có hai hệ là hệ 4 và hệ 6 không con nên không lưu truyền được. Họ Tôn Thất bà con xa với dòng Đế hệ, dòng làm Hoàng đế của Đại Nam, tính ra kể từ Gia Long. Tuy nhiên, nam nữ 2 dòng họ vẫn không thể nào kết hôn với nhau được cho dù đã qua 6, 7 đời.

Gia phả Hoàng tộc nhà Nguyễn viết:

"Ngày trước, triều Nguyễn chúng ta là họ Nguyễn Văn. Xem như ngài Trừng quốc công, thân sinh ra Đức Triệu Tổ Tịnh Hoàng đế (Nguyễn Kim), huý là Nguyễn Văn Lưu thì đủ rõ. Đến triều Minh Mạng (1823), lại phân biệt ra Tôn Thất Nguyễn Phúc và Công Tánh Nguyễn Hựu, Tôn Thất Nguyễn Phúc là những người đã đi theo Đức Nguyễn Hoàng trong lúc Ngài vào trấn thủ ở Phương Nam, còn những kẻ ở lại ngoài Bắc đều lấy họ Công Tánh Nguyễn Hựu. Hiện bây giờ người ta chỉ để hoặc Tôn Thất hoặc Nguyễn Hựu mà thôi. Ví dụ Tôn Thất Mổ hoặc Nguyễn Hựu Mổ mà thôi."

Họ Tôn Nữ

[sửa | sửa mã nguồn]

Họ Tôn Nữ khởi sinh từ việc đặt danh vị cho các thành viên là con cháu của Hoàng tử trong Hoàng tộc nhà Nguyễn. Việc gọi danh vị của thành viên được quy định rất gắt gao vì đây là vấn đề địa vị. Năm Minh Mạng thứ 10 (1829), Vua Minh Mạng đã quy định cách gọi con cháu của Hoàng tử, tức các người cháu trực hệ của ông như sau:

Từ trước đến nay, con các Hoàng tử cũng gọi là Công tử, theo lẽ chưa hợp. Cho tự nay về sau phàm con Hoàng tử gọi là Hoàng tôn, cháu Hoàng tử gọi là Hoàng tằng tôn, con của Tằng tôn gọi là Hoàng huyền tôn, con gái cũng theo lệ ấy. Không phải các hàng ấy thì không được lạm xưng. Làm trái thì trị tội theo luật.
— Đại Nam thực lục - tập 2, Thánh Tổ Nhân Hoàng đế bản kỷ

Như vậy, dựa theo quy định này, vấn đề về xưng hô trong hoàng thất như sau:

  • Hoàng tử là con trai của Hoàng đế: lúc này thì các Hoàng tử, dù phong tước Công hay chưa, đều có thân phận là "Con trai của Hoàng đế", do đó các con trai và con gái đều là "Cháu trai (gái) của Hoàng đế", được gọi là Hoàng tôn (皇孫) dành cho trai, và Hoàng tôn nữ (皇孫女) dành cho gái. Càng về sau, càng sẽ thêm thành tố Tằng tôn (曾孫) và Huyền tôn (玄孫).
  • Hoàng tử là anh em chú bác của Hoàng đế: lúc này thì các Hoàng tử, đa phần đã là được phong tước Công, đều có quan hệ xa với Hoàng đế, không còn trên danh nghĩa hậu duệ nữa. Do vậy, cách gọi con trai và con gái của họ đều giống như cách gọi các Hoàng thân thế hệ xa có tước Công, tức Công tử (公子) dành cho con trai và Công nữ (公女) dành cho con gái. Dưới nữa, cũng theo như trên, là Công tôn nữ (公孫女), tức cháu nội gái của tước Công, rồi Công tằng tôn nữ (公曾孫女) nếu là cháu cố gái của tước Công, và Công huyền tôn nữ (公玄孫女) khi là cháu chắt gái của tước Công. Và để đơn giản các đời kế tiếp chỉ gọi là Tôn Nữ, với ý nghĩa là cháu gái.

Do đó, trong khi nam giới thuộc nhánh thừa kế mang họ Nguyễn Phúc, nam giới không thuộc nhánh thừa kế mang họ Tôn Thất, thì nữ giới bất kể sinh ra ở nhánh nào, sau cùng đều mang họ Tôn Nữ. Cùng với đó, mặc dù ban đầu là cùng chữ 孫, nhưng Tôn Nữ có sự liên hệ với Tôn Thất khi cùng xuất khởi từ dòng họ nhà Nguyễn, và đương nhiên cả hai đều không có liên hệ nào với họ Tôn bên ngoài. Để đồng bộ với họ Tôn Thất, về sau chữ "Tôn" của họ Tôn Nữ cũng được viết là 尊 thay vì 孫.

Cách thức đặt họ

[sửa | sửa mã nguồn]

Gia đình mang họ Tôn Thất của người cha thường sẽ đặt họ cho con cháu theo cách thức: con trai theo họ Tôn Thất, con gái theo họ Tôn Nữ.

Lấy ví dụ từ dòng họ gia đình giáo sư Tôn Thất Bách. Ông nội là Tôn Thất Niên có năm người con (4 nam 1 nữ): Tôn Thất Viên, Tôn Nữ Hường An, Tôn Thất Bật, Tôn Thất Văn, Tôn Thất Tùng.[2] Bố ông là giáo sư Tôn Thất Tùng có ba người con (1 nam 2 nữ): Tôn Nữ Ngọc Trân, Tôn Nữ Hồng Tâm, Tôn Thất Bách. Giáo sư Tôn Thất Bách có hai người con: con gái Tôn Nữ Hiếu Thảo và con trai Tôn Hiếu Anh.

Một ví dụ khác là dòng họ gia đình của Trung tướng Việt Nam Cộng hòa Tôn Thất Đính. Đính có cha là Tôn Thất Dinh, các anh chị em là Tôn Nữ Thị Chi, Tôn Thất Đỉnh, Tôn Nữ Thị Sâm, Tôn Thất Dĩnh, Tôn Thất Đình, Tôn Nữ Hồng Lê. Đính có bốn người con là Tôn Thất Hoàng Hưng, Tôn Nữ Hoàng Linh, Tôn Thất Hoàng Huy, Tôn Nữ Hoàng Lan.

Như vậy, ngoại trừ Tôn Hiếu Anh (bị nhầm sang họ Tôn) thì các thành viên được nêu lên ở ví dụ trên đều được đặt họ theo cách thức là con trai theo họ Tôn Thất, con gái theo họ Tôn Nữ.

Một số nhân vật nổi bật

[sửa | sửa mã nguồn]

Họ Tôn Thất

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tôn Thất Hiệp (? - ?): nguyên tên Nguyễn Hiệp, con Chúa Tiên Nguyễn Hoàng
  • Tôn Thất Hiệp (1653 - 1675): nguyên tên Nguyễn Phúc Thuần hoặc Chiểu, con Chúa Hiền Nguyễn Phúc Tần, tướng lĩnh và tu sĩ thời Chúa Nguyễn
  • Tôn Thất Hiệp (1814 – 1862): đại thần nhà Nguyễn
  • Tôn Thất Thuyết (1839 – 1913): đại thần nhà Nguyễn.
  • Tôn Thất Hân (1854 - 1943): đại thần nhà Nguyễn, từng giữ Phụ chánh các đời vua Thành Thái, Duy Tân, Bảo Đại.
  • Tôn Thất Đạm (1864 - 1888): Khâm sai chưởng lý quân vụ đại thần nhà Nguyễn, một trong những chỉ huy của phong trào Cần Vương.
  • Tôn Thất Tiệp (1870 - 1888): một trong những chỉ huy của phong trào Cần Vương.
  • Tôn Thất Đào (1910 - 1979): họa sĩ, Hiệu trưởng đầu tiên của Cao đẳng Mỹ thuật Huế
  • Tôn Thất Tùng (1912 - 1982): Giáo sư, Bác sĩ Việt Nam, tác giả "Phương pháp cắt gan khô" hay "Phương pháp Tôn Thất Tùng".
  • Tôn Thất Xứng (1923 - 2018): Thiếu tướng Việt Nam Cộng hòa
  • Tôn Thất Thiện (1924 - 2014): nhà dân tộc chủ nghĩa
  • Tôn Thất Đính (1926 - 2013): Trung tướng Việt Nam Cộng hòa
  • Tôn Thất Khiên (1930 - 2016): Đại tá Việt Nam Cộng hòa, Tỉnh trưởng Thừa Thiên Huế
  • Tôn Thất Tiết (1933 - ): nhà soạn nhạc người Pháp gốc Việt
  • Tôn Thất Đại (1937 -): bút danh Tôn Đại, Kiến trúc sư, PGS-TS, giảng viên trường Đại học Xây dựng; hiện là giảng viên khoa Kiến trúc Trường đại học Đông Đô
  • Tôn Thất Lập (1942 - 2023): nhạc sĩ, Giải thưởng Nhà nước Việt Nam
  • Tôn Thất Bách (1946 - 2004): Phó giáo sư, Bác sĩ, Nhà giáo Nhân dân, nguyên Giám đốc Bệnh viện Việt Đức, Hiệu trưởng Đại học Y Hà Nội.
  • Tôn Thất Uẩn: nghị sĩ Việt Nam Cộng hòa
  • Tôn Thất An (1970 -): nhạc sĩ và nhà soạn nhạc người Việt tại Đài Loan
  • Tôn Thất Phi, cầu thủ Futsal
  • Tôn Thất Dinh, Cầu thủ futsal
  • Tôn Thất Bảo Phúc (1986-2020): Trưởng ban Công binh Bộ CHQS tỉnh Thừa Thiên Huế. Một trong mười ba chiến sĩ đã hi sinh khi thực hiện nhiệm vụ cứu nạn tại thủy điện Rào Trăng 3

Họ Tôn Nữ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Giai Triệu: thứ phi của vua Thành Thái, húy là Công tằng tôn nữ Thị Nhàn
  • Chí Lạc: thứ phi của vua Thành Thái, húy là Công tằng tôn nữ Thị Mừng
  • Thích nữ Trí Hải: huý là Công Tằng Tôn Nữ Phùng Khánh
  • Tôn Nữ Thị Ninh: nữ chính khách
  • Tôn Nữ Thu Hồng (1922-1948): nữ thi sỹ
  • Tôn Nữ Thị Hà, nghệ nhân ẩm thực xứ Huế, mẹ của chuyên gia ẩm thực Phan Tôn Tịnh Hải

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Khác nhau một chữ 'g' mà rắc rối". Thanh niên.
  2. ^ "Tôn Thất Tùng - nhà bác học có tầm cỡ quốc tế". ngày 11 tháng 5 năm 2012.
  • x
  • t
  • s
Các họ của người Việt
A
  • An
  • Âu
B
  • Bạch
  • Bành
  • Bùi
C
  • Ca
  • Cái
  • Cam
  • Cao
  • Châu
  • Chu
  • Chung
  • Chử
  • Chương
  • Công
  • Cung
D
  • Diệp
  • Doãn
  • Dương
Đ
  • Đàm
  • Đan
  • Đào
  • Đặng
  • Đầu
  • Đậu
  • Điền
  • Đinh
  • Đoàn
  • Đỗ
  • Đồng
  • Đổng
  • Đới/Đái
  • Đường
G
  • Giáp
  • Giả
  • Giản
  • Giang
  • Giao
H
  • Hạ
  • Hán
  • Hàn
  • Hàng
  • Hình
  • Hoa
  • Hoàng/Huỳnh
  • Hoàng Phủ
  • Hồ
  • Hồng
  • Hùng
  • Hứa
  • Hướng
  • Hữu
K
  • Kha
  • Khang
  • Khổng
  • Kiên
  • Kiều
  • Kim
  • Khuất
  • Khúc
  • Khương
L
  • La
  • Lạc
  • Lại
  • Lam
  • Lâm
  • Lều
  • Lộc
  • Lục
  • Luận
  • Lữ/Lã
  • Lương
  • Lường
  • Lưu
M
  • Ma
  • Mạc
  • Mai
  • Man
  • Mẫn
  • Mâu
N
  • Nghiêm
  • Ngô
  • Ngụy
  • Nguyễn (Nguyễn Phúc/Nguyễn Phước)
  • Nhan
  • Nhâm
  • Nhữ
  • Ninh
  • Nông
Ô
  • Ông
P
  • Phạm
  • Phan
  • Phí
  • Phó
  • Phùng
  • Phương
Q
  • Quách
  • Quản
  • Quế
S
  • Sầm
  • Sơn
  • Sử
T
  • Tạ
  • Tăng
  • Thạch
  • Thái
  • Thẩm
  • Thang
  • Thân
  • Thi
  • Thiệu
  • Thiều
  • Tiết
  • Tiêu
  • Tôn
  • Tôn Thất/Tôn Nữ
  • Tống
  • Trang
  • Trà
  • Trần
  • Triệu
  • Trình
  • Trịnh
  • Trương
  • Từ
  • Tưởng
U
  • Ung
  • Uông
V
  • Văn
  • Viên
  • Vũ/Võ
  • Vương

Từ khóa » Tôn Thất Có Nghĩa Là Gì