Tổng Cục Thống Kê (Việt Nam) - Wikipedia

Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ.
Tổng cục Thống kê
Biểu trưng của đơn vị
Tên viết tắtGSO
Thành lập6 tháng 5 năm 1946
LoạiCơ quan nhà nước
Vị thế pháp lýHợp pháp, hoạt động
Mục đíchQuản lý nhà nước về thống kê
Trụ sở chínhSố 54 Nguyễn Chí Thanh, quận Đống Đa
Vị trí
  • Hà Nội  Việt Nam
Ngôn ngữ chính Tiếng Việt
Tổng cục trưởngNguyễn Thị Hương
Chủ quảnBộ Kế hoạch và Đầu tư
Trang webgso.gov.vn

Tổng cục Thống kê (tiếng Anh: General Statistics Office, viết tắt là GSO) là cơ quan trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý nhà nước về thống kê, điều phối hoạt động thống kê, tổ chức các hoạt động thống kê và cung cấp thông tin thống kê kinh tế - xã hội cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê được quy định tại Quyết định số 10/2020/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.[1]

Lịch sử phát triển

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Xem chi tiết: Lịch sử phát triển của Tổng cục Thống kê

Tổng cục Thống kê đã có hơn 76 năm hình thành và phát triển, có thể tóm tắt theo một số dấu mốc chính sau:

  • Ngày 6 tháng 5 năm 1946, Nha Thống kê Việt Nam được thành lập theo sắc lệnh số 61/SL quy định bộ máy tổ chức của Bộ Quốc dân kinh tế của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
  • Ngày 25 tháng 4 năm 1949, sáp nhập Nha Thống kê Việt Nam vào Phủ Chủ tịch theo Sắc lệnh số 33/SL của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
  • Ngày 1 tháng 7 năm 1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh 124/SL bãi bỏ Sắc lệnh số 33/SL ngày 25 tháng 4 năm 1949 và Sắc lệnh số 34/SL ngày 25 tháng 4 năm 1949, quyết định " Một tổ chức tạm thời để theo dõi công việc thống kê sẽ do Nghị định Thủ tướng Chính phủ ấn định".
  • Ngày 9 tháng 8 năm 1950, thành lập Phòng Thống kê trong Văn phòng Thủ tướng phủ theo Nghị định số 38/TTg của Phó Thủ tướng Phạm Văn Đồng.
  • Ngày 20 tháng 2 năm 1956, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Điều lệ số 695/TTg về tổ chức Cục Thống kê Trung ương (thuộc Ủy ban Kế hoạch Nhà nước), các cơ quan thống kê địa phương và các tổ chức thống kê các Bộ của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
  • Ngày 21 tháng 12 năm 1960, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành quyết định số 15-NQ/TVQH về việc tách Cục Thống kê Trung ương ra khỏi Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, thành lập Tổng cục Thống kê.
  • Ngày 4 tháng 1 năm 2007, Tổng cục Thống kê được chuyển về Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý, theo Nghị định số 01/NĐ-CP ngày 4 tháng 1 năm 2007 của Chính phủ.[2]

Lãnh đạo Tổng cục[3]

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tổng cục trưởng: Nguyễn Thị Hương[4][5]
  • Phó Tổng cục trưởng:
  1. Nguyễn Trung Tiến[6][7]
  2. Phạm Quang Vinh[8]
  3. Nguyễn Thanh Dương
  4. Đỗ Thị Ngọc

Cơ cấu tổ chức[9]

[sửa | sửa mã nguồn]

(Theo Điều 3, Quyết định số 10/2020/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)

Cơ quan thống kê ở trung ương

[sửa | sửa mã nguồn]

Các đơn vị giúp việc Tổng cục trưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Văn phòng Tổng cục
  • Vụ Phương pháp chế độ và Quản lý chất lượng thống kê
  • Vụ Thống kê Tổng hợp và Phổ biến thông tin thống kê
  • Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia
  • Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản
  • Vụ Thống kê Công nghiệp và Xây dựng
  • Vụ Thống kê Thương mại và Dịch vụ
  • Vụ Thống kê Giá
  • Vụ Thống kê Dân số và Lao động
  • Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường
  • Vụ Thống kê nước ngoài và Hợp tác quốc tế
  • Vụ Tổ chức cán bộ
  • Vụ Kế hoạch tài chính
  • Vụ Pháp chế và Thanh tra thống kê
  • Cục Thu thập dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin thống kê

Các đơn vị sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Viện Khoa học Thống kê
  • Tạp chí Con số và Sự kiện
  • Nhà Xuất bản Thống kê
  • Trường Cao đẳng Thống kê
  • Trường Cao đẳng Thống kê II

Cơ quan thống kê ở địa phương

[sửa | sửa mã nguồn]

a) Cục Thống kê tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Cục Thống kê cấp tỉnh) thuộc Tổng cục Thống kê.

Cục Thống kê cấp tỉnh được tổ chức 5 phòng.

b) Chi cục Thống kê tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Chi cục Thống kê khu vực (gọi chung là Chi cục Thống kê cấp huyện) thuộc Cục Thống kê cấp tỉnh.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Quyết định số 10/2020/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ”.
  2. ^ “Nghị định số 01/NĐ-CP ngày 4 tháng 1 năm 2007 của Chính phủ”. no-break space character trong |tựa đề= tại ký tự số 29 (trợ giúp)
  3. ^ “Lãnh đạo Tổng cục Thống kê”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2022.
  4. ^ “Tổng cục trưởng Nguyễn Thị Hương”.
  5. ^ “Tổng cục Thống kê lần đầu tiên có nữ Tổng cục trưởng”.
  6. ^ “Phó Tổng cục trưởng Nguyễn Trung Tiến”.
  7. ^ “Tổng cục Thống kê làm việc với Tập đoàn Điện lực Việt Nam”.
  8. ^ “Hội nghị Công tác Thống kê tổng hợp, Tài khoản quốc gia và Tổ chức cán bộ năm 2020”.
  9. ^ “Cơ cấu tổ chức Tổng cục Thống kê”.

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Việt Nam)
  • Thống kê

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Website chính thức của Tổng cục Thống kê
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
  • x
  • t
  • s
Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam
Vụchuyênngành
  • Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân
  • Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ
  • Vụ Tài chính, tiền tệ
  • Vụ Kinh tế công nghiệp
  • Vụ Kinh tế nông nghiệp
  • Vụ Kinh tế dịch vụ
  • Vụ Kinh tế đối ngoại
  • Vụ Phát triển hạ tầng và đô thị
  • Vụ Quản lý các khu kinh tế
  • Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư
  • Vụ Lao động, Văn hoá, Xã hội
  • Vụ Khoa học, Giáo dục, Tài nguyên và Môi trường
  • Vụ Quản lý quy hoạch
  • Vụ Quốc phòng - An ninh
Cục
  • Cục Quản lý đấu thầu
  • Cục Phát triển doanh nghiệp
  • Cục Đầu tư nước ngoài
  • Cục Quản lý đăng ký kinh doanh
  • Cục Phát triển Hợp tác xã
Tổng cục
  • Tổng cục Thống kê

Từ khóa » Cục Thông Kê